Top 12 # Xem Nhiều Nhất Video Dạy Tiếng Việt Lớp 1 Công Nghệ Giáo Dục Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Tiết Dạy Tiếng Việt Công Nghệ Giáo Dục Lớp 1

Ngày 17 tháng 10 năm 2018 dưới sự chỉ đạo của BGH trường tiểu học Đức Dũng, huyện Đức Thọ tổ chức dạy chuyên đề môn TV CNGD lớp 1.

Về dự tiết chuyên đề có thầy giáo Đào Hữu Tình hiệu trưởng nhà trường; cô giáo Trần Thị Thùy Lê phó HT nhà trường, cùng tất cả các thầy giáo, cô giáo trong trường về tham dự.

Trong buổi chuyên đề thay mặt cho giáo viên dạy lớp 1, cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hải đã thể hiện 2 việc của bài: Âm /ô/.

Thông qua bài dạy của cô giáo, các đồng nghiệp được nắm sâu hơn về quy trình 4 việc. Có thể nói, dạy học theo chương trình này giáo viên với vai trò là người hướng dẫn, còn học sinh là người kiến thiết tạo nên bài học. Các em vừa được học, vừa được hoạt động nên tạo được sự hứng thú trong giờ học. Qua các hoạt động, giúp học sinh nắm bắt quy luật nhanh, chất lượng học TV của các em tốt hơn so với phương pháp học trước đây.

Với quan điểm giúp học sinh được học và học thông qua hệ thống việc làm. Bằng cách này, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, HS tự tạo ra “sản phẩm” học tập của mình để chiếm lĩnh tri thức và hoàn thiện kĩ năng. Đây chính là nền tảng để khi các em lên lớp 2 có phương pháp học tập tốt hơn, có kĩ năng đọc thông, viết thạo.

Kết thúc buổi chuyên đề thầy HT đã ghi nhận, đánh giá cao về kết quả tiết dạy và biểu dương kết quả thực hiện môn TV1 CGD của trường. Trong những năm qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của BGH nhà trường, sự quyết tâm cao của các đồng chí GV dạy lớp 1 nên trường luôn đạt được kết quả như mong muốn.

Một số hình ảnh của tiết dạy

Tác giả: Phan Thị Thắm

Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 1 Theo Công Nghệ Giáo Dục

Học cái gì là làm ra cái đó Bản chất việc dạy học Tiếng Việt Công nghệ giáo dục là dạy khái niệm khoa học. Thông qua việc tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh, phát triển năng lực tối ưu của từng cá nhân: khả năng phân tích, tổng hợp, mô hình hóa. Học sinh học mônTiếng Việt Công nghệ giáo dục là học cách làm việc trí óc, học cách học, học cách tự nhận xét- đánh giá quá trình và kết quả làm việc của mình

Theo TS Ngô Hiền Tuyên, mục tiêu của dạy học môn tiếng Việt lớp 1 theo Công nghệ Giáo dục là giúp các em học sinh đọc thông viết thạo, học đâu chắc đấy. Nắm chắc luật chính tả, nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.

Đồng thời giúp các em phát triển tư duy và biết cách làm việc trí óc, phát huy năng lực tối ưu của từng cá nhân học sinh.

Cách học cái gì là làm ra cái đó trong nhà trường. Quá trình học là quá trình nhà giáo dục tổ chức cho trẻ em thực hiện quá trình tự giáo dục. Việc học có thực hiện được hay không là do phương pháp giáo dục của nhà trường.

Ví dụ ở phần học “Tách lời thành tiếng” trong bài học về “Tiếng”, giáo viên có thể đưa ra câu thơ:

“Tháp Mười đẹp nhất bông sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”.

Để giúp học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên có thể làm theo cách sau: Nói: to – nhỏ – mấp máy môi – thầm hoặc phân tích bằng mô hình.

Giáo viên cũng có thể tách tiếng thành 2 phần rồi phân tích bằng phát âm SEN và CHEN

Hay như với bài học về vần, từ 2 phần của tiếng, có mẫu giáo viên phân tích vật liệu bằng phát âm. Mô hình hóa – ghi lại – đọc lại luyện tập với nhiều vật liệu khác.

Cách học Tiếng Việt Công nghệ giáo dục

Tiến sỹ Tuyên – cho biết: Bản chất việc học là làm ra khái niệm. Phân tích được mối quan hệ bản chất, bên trong của khái niệm. Đồng thời mô hình hoá được quan hệ này ở dạng tổng quát và cụ thể hóa khái niệm qua luyện tập sử dụng.

Thao tác hình thành khái niệm gồm: Phân tích, cụ thể hóa. Thao tác này là luyện tập thành kỹ năng. Học sinh có một công cụ và có thể tự học lấy các kiến thức khác trong phạm vi của khái niệm vừa hình thành.

Những điều cần biết đối với phụ huynh Nên khuyến khích con tự học. Nên khen con thường xuyên. Nên kiên nhẫn, biết đợi và biết lắng nghe những điều con nói. Nên kiểm soát việc học của con bằng cách đặt câu hỏi. Không nên dạy con học trước. Không nên chê con khi con chưa làm được. Không nên nóng giận và áp đặt suy nghĩ của mình cho trẻ. Không nên tạo áp lực về điểm số, thành tích.

Dạy Tiếng Việt Lớp 1 Theo Sách Công Nghệ Giáo Dục, Giáo Viên Nói Gì?

Mạng xã hội xôn xao, lan truyền clip giáo viên tiểu học hướng dẫn phụ huynh có con học lớp Một về chương trình dạy học Tiếng Việt Công nghệ giáo dục. Theo đó, chữ ‘k’, ‘qu’, ‘c’ đều đọc là ‘cờ’ và thay đổi cách đánh vần của các từ ‘iên’, ‘uôn’…. Cách đánh vần này hoàn toàn khác lạ so với các học vần truyền thống, khiến nhiều phụ huynh hoang mang. Giáo viên dạy lớp Một theo sách Công nghệ giáo dục nói gì về vấn đề này?

Phản ứng của dư luận, đặc biệt là các phụ huynh với cách dạy đánh vần mới này là hoàn toàn dễ hiểu. Khi con mới vào học tiểu học, việc kèm cặp, hướng dẫn con học tập ở nhà là hết sức quan trọng. Phụ huynh là gia sư ở nhà của con. Tuy nhiên, cách đánh vần mới này có rất nhiều thay đổi so với cách đánh vần mà phụ huynh đã biết. Không nắm được cách đánh vần mới thì làm sao dạy con học ở nhà? Vậy nên, sự hoang mang, lo lắng của cha mẹ học sinh là đương nhiên.

“Cách dạy trẻ đánh vần đã nhiều lần thay đổi. Thế hệ các cụ ông, cụ bà cắp sách đi học những năm 1940-1950 vẫn đánh vần theo cách ghép dần dần từng chữ để tạo thành vần rồi thành tiếng. Thí dụ đánh vần chữ “Chân”: C-h-â-n-nờ = chân. (Xê-hát-ớ-chớ-en-nờ-chân = chân; Chờ-ớ-chớ-en-nờ-chân = chân).

Đánh vần theo kiểu hiện hành: đánh vần phần vần, sau đó ghép âm đầu với vần và thanh để tạo nên một tiếng, ví dụ: Ớ-nờ-ân-chờ-ân = chân.

Cách đánh vần theo sách Tiếng Việt Công nghệ giáo dục: học sinh đánh vần theo mô hình âm đầu-vần, ví dụ “chờ-ân-chân”.

Khi học vần, lại tách vần thành âm đệm/âm chính/âm cuối để học sinh biết cách phân biệt. Học sinh được học kỹ các quy tắc chính tả, ví dụ cùng đọc là âm “cờ” nhưng học sinh biết cách phân biệt khi nào viết “k”, khi nào viết “c”, khi nào viết “q”. Học sinh biết phân biệt cách viết âm đệm: khi nào viết u, khi nào viết o…

Trước đây học sinh bỏ dấu thanh tùy tiện, nhưng học chương trình này các em biết bỏ đúng dấu thanh vào âm chính”.

Cô Thanh, giáo viên đã dạy ba năm chương trình Công nghệ giáo dục ở thành phố Vĩnh Yên nhận định:

“Mục tiêu cơ bản là học sinh biết đọc và nắm chắc các quy luật chính tả để có thể viết đúng chính tả ngay từ lớp Một, thì chương trình đã đạt được.

Cách dạy cũ, chương trình cũ có thể dẫn đến học vẹt, chẳng hạn học sinh quen đọc kiểu chữ trong sách giáo khoa, nhưng khi khảo sát, cũng nội dung ấy, sử dụng mẫu chữ khác, in vào tờ giấy A4 học sinh lại không đọc được.

Học sinh đã đươc học bốn mẫu chữ chữ thường, chữ hoa, in thường, in hoa, do vậy, có thể nhận diện chữ dù viết bằng kiểu nào”.

Cô Nguyên, giáo viên tiểu học tại thị trấn Đinh Văn, Lâm Hà, Lâm Đồng, một giáo viên đã tham gia dạy lớp Một theo chương trình Công nghệ giáo dục ba năm cho rằng:

Ở lớp các em đã biết phân tích tiếng bằng tay, được thực hành nhuần nhuyễn, được luyện đọc theo dãy, theo nhóm, theo bàn, theo cặp, đọc cá nhân hàng chục lần tại lớp. Như vậy về nhà các em sẽ không cần đánh vần nữa, mà đọc luôn.

Công nghệ này hướng dẫn các bước dạy học rất kỹ, rất bài bản, để học sinh luyện đọc theo một cách thức chuẩn.

Học sinh, kể cả học sinh dân tộc và học sinh ở vùng sâu vùng xa đều nắm rất chắc về cách đọc, cách viết chính tả. Học sinh đã đọc được là không bao giờ quên, không bao giờ tái mù và rất ít khi viết sai lỗi chính tả”.

Cách dạy Tiếng Việt Công nghệ giáo dục đòi hỏi giáo viên phải đầu tư kiến thức, phương pháp dạy học, cách tổ chức lớp học. Sự thay đổi ấy là điều kiện để đảm bảo những thành công cho chương trình. Như vậy, học sinh sẽ được hưởng lợi từ sự đổi mới của giáo viên.

Tuy nhiên, các giáo viên cũng đánh giá rằng, việc chỉ dạy chương trình này ở lớp Một, lên lớp Hai học sinh lại học theo chương trình cũ là một điều đáng tiếc. Cần có một chương trình trọn vẹn để nối tiếp thành quả mà các em được học từ lớp Một.

HƯNG LỢI

Được biết, năm 1986, bộ sách Công nghệ Giáo dục của GS Hồ Ngọc Đại ra đời. Từ năm học 2013-2014, bộ sách Tiếng Việt 1 của GS Hồ Ngọc Đại được đưa vào các trường tiểu học. Đến nay, gần 50 tỉnh, thành phố sử dụng. Có nơi triển khai 100% các trường dạy theo sách Tiếng việt lớp 1 của thầy Hồ Ngọc Đại.

Chuyên Đề Dạy Học Tiếng Việt 1 Theo Công Nghệ Giáo Dục

HỘI NGHỊ

TẬP HUẤN CHƯƠNG TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC TIÕNG VIÖT 1 – C¤NG NGHÖ GI¸O DôC ( ViÕt t¾t lµ CGD)

Ngày…. tháng 8 năm 2016

NỘI DUNG TẬP HUẤN :

*Giới thiệu chung về TV1- CGD của Hồ Ngọc ĐạiI. Giới thiệu chương trình, SGKII. Phương pháp dạy họcIII. Tiến trình của 1 bài học IV. Cách đánh giá HSV. Giới thiệu 1 số nếp HS được hình thành ở tuần oI. Công nghệ giáo dục (CGD) là gì?CÔNG NGHỆ

– Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;– Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề.– Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.

CGD là một cách làm giáo dục.CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.CGD là một giải pháp giáo dục.Theo HỒ NGỌC ĐẠIBản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.Công nghệ học (CnH)- Công nghệ giáo dục (CGD)

– Công nghệ học là quá trình làm ra một khái niệm khoa học– Công nghệ giáo dục là quy trình làm ra sản phẩm là các môn nghệ thuật, đạo đức.

– Công nghệ học làm ra khái niệm như một sản phẩm chính thức, dứt khoát, với giá trị đúng. – Công nghệ giáo dục coi khái niệm là bán thành phẩm, phải làm tiếp mới có được sản phẩm mong muốn, với giá trị gần đúng

2. Học để làm gì?(Mục đích giáo dục)

– Học để sống hạnh phúc trong cuộc sống thường ngày của cá nhân. Đi học là hạnh phúc. Đi học là phương thức mỗi cá nhân tự khẳng định mình, vì hạnh phúc của chính mình

3. Học cái gì?(Nội dung giáo dục)

Khoa họcNghệ thuậtCách sống 4. Học như thế nào?(Phương pháp giáo dục)

– Cách học cái gì là làm ra cái đó trong nhà trường, Học CÁCH cư xử khái niệm. – Quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo dục tổ chức cho trẻ em thực hiện quá trình tự giáo dục Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục ?1. HS là trung tâm– Thầy thiết kế- trò thi công Cơ chế việc làm

2. HS tự chiếm lĩnh kiến thức – Xác định đối tượng chiếm lĩnh. – Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng, âm, vần.3. Phát triển tư duy học sinhMỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học tập của chính mình. Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.Phân tích Khái niệm xuất phát từ đâu, lôgic của nó như thế nào, có bao nhiêu thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố, sự tác động qua lại giữa các thành tố.Mô hình hóa Mô hình hóa được mối quan hệ này ở dạng tổng quát, giữ lại các thành tố cốt lõi của khái niệm và mối quan hệ qua lại giữa chúng.Phần đầu Phần vần baVí dụ: Tiếng ba – áp dụng sang các vần

Tiếng ba phần vần có 1 âm chính:VD: Tiếng có âm chính a : bao a a no a n * Mục tiêu của chương trình CGD là:1. HS đọc thông viết thạo, không tái mù.2. Nắm chắc luật chính tả.3. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.*. Đối tượng: Cấu trúc ngữ âmTiếngÂm và chữVầnI. Nội dung chương trình, SGKA. Nội dung chương trình1. Bài 1: Tiếng Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần. Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh. Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:– Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)– Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)Tách lời thành tiếng

Vật liệu: Tháp mười đẹp nhất bông sen Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ Nói to – nhỏ – mấp máy môi – thầmPhân tích bằng mô hình:Tiếng có 2 phần

Phõn tớch b?ng phỏt õm

SEN v CHEN

??2. Bài 2: ÂmHọc sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối quan hệ âm và chữNguyên âm và phụ âm

T? 2 ph?n c?a ti?ng, cú m?u

ba3. Bài 3: VầnBài này giúp học sinh nắm được: – Cách tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt – Cấu trúc vần Tiếng Việt: âm đệm, âm chính, âm cuối – Phát triển kiến thức về ngữ âm, phát triển năng lực phân tích và tổng hợp ngữ âm để tạo ra tiếng mới, vần mới.Các kiểu vần Kiểu 1: Vần chỉ có âm chính : la Kiểu 2: Vần có âm đệm và âm chính: loa Kiểu 3: Vần có âm chính và âm cuối: lan Kiểu 4: Vần có âm đệm, âm chính và âm cuối: loanCác kiểu vần

Phân tích vật liệu bằng phát âmMô hình hóa – ghi lại – đọc lạiLuyện tập với nhiều vật liệu khác .

bao a a no a n Bài 4: Nguyên âm đôi– Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ – Cách ghi nguyên âm đôiBÀI Luyện tập tổng hợp1.Phần LTTH bao gồm:– Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.– Hệ thống bài đọc.2. Phần LTTH nhằm mục đích:Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt Rèn các kĩ năng N-N-Đ-V (chú trọng Đ-V) cho HS.

B-TÀI LIỆU * DÀNH CHO HỌC SINH1. Bộ tài liệu Tiếng Việt 1. CGD ( 3 tập)a.Cấu trúcTập 1: Tiếng và ÂmTập 2: Vần và Nguyên âm đôiTập 3: Tự họcb.Cách sử dụng– Dùng trên lớp trong từng tiết học– HS có thể mang về nhà để luyện tập thêm2. Bộ tài liệu tập viếta.Cấu trúcGồm 3 tập: Nội dung tương ứng với SGK (trang ăn trang)Hướng dẫn cách nhận biết chữ in dựa trên tọa độDựa trên tọa độ của chữ in thường, in hoa để viết chữ viết thường, chữ viết hoa.b.Cách sử dụngDùng luyện tập thêm về kỹ năng viết.GV chủ động về thời gian và căn cứ vào tình hình của lớp mình để triển khai vở Tập viết.Quy trình viết cụ thể của từng đã được hướng dẫn cụ thể trong thiết kế.*TÀI LIỆU CHO GV1. Tài liệu tập huấn (Công nghệ học môn Tiếng Việt lớp 1).Trình bày lý luận CGDNhấn mạnh kĩ thuật thực thi cho từng loại tiết học, từng mẫu (Trong mỗi phần đều có phần phân tích sư phạm)2. Tài liệu thiết kế (3 tập):Mẫu thiết kế tương ứng với các mẫu trong sách giáo khoaPhân phối chương trìnhCác tiết luyện tậpII. PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1.CGD

Phương pháp Mẫu:Lập mẫu, sử dụng mẫuLàm mẫu, tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có *Hs tự làm lại theo lệnh của GVIII. QUY TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT LỚP chúng tôi Loại 1: Tiết lập mẫuViệc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm 1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu 1.2: Phân tích ngữ âm 1.3: Vẽ mô hìnhViệc 2: Viết 2.1: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường 2.2: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ viết thường 2.3: Viết tiếng có âm (vần) vừa học 2.4: Viết vở Em tập viếtLoại 1: Tiết lập mẫu

Việc 3: Đọc3.1: Đọc trên bảng3.2: Đọc trong sách

Việc 4: Viết chính tả4.1: Viết bảng con/Viết nháp4.2 : Viết vào vở chính tảLoại 2: Tiết dùng mẫu

* Quy trình: Giống quy trình của tiết lập mẫu* Mục đích:Vận dụng quy trình từ tiếp Lập mẫuLuyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết Lập mẫu.* Yêu cầu GV:Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫuChủ động, linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với HS lớp mình.Loại 3: Tiết Luyện tập tổng hợpViệc 2: Đọc Bước 1: Chuẩn bịĐọc nhỏĐọc bằng mắtĐọc to Bước 2: Đọc bàiĐọc mẫuĐọc nối tiếpĐọc đồng thanh Bước 3: Hỏi đápViệc 1:Ngữ âm – Đưa ra một số tình huống về ngữ âm TV và LCT. – Vận dụng Làm một số bài tập ngữ âm và LCT – Tổng hợp kiến thức ngữ âm theo hệ thống đã sắp xếpViệc 3: Viết 3.1.Viết bảng con 3.2.Viết vở Em Tập viết

Việc 4: Chính tả 4.1. Ôn LCT (nếu có) 4.2. Nghe – viết

Loại 3: Tiết Luyện tập tổng hợpIV. TỔ CHỨC, KIỂM SOÁT, ĐÁNH GIÁCGD đã xây dựng một quy trình lô gic, có sự kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống Việc làm- thao tác cụ thể, tường minh.Đánh giá HS trong cả quá trình. Có 4 mức độ đánh giá : 1.làm được 2.làm đúng 3.làm đẹp 4.làm nhanh (Mức 1, 2 là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt cho 100% học sinh. Mức 3,4 thể hiện sự phân hóa HS rõ nét trong quá trình dạy học).IV. Một số hoạt động HS cần nắm được ở Tuần 0:1. Làm quen – Cô giáo, bạn cùng bàn, bạn trong lớp – Biết tự giới thiệu và hỏi bạn. – Biết đứng lên chào khi thầy cô vào lớp.2. Làm quen với đồ dùng học tập: – Sách giáo khoa – Vở em tập viết – Hộp đồ dùng, bảng con, giẻ lau, phấn.3. Làm quen với các kí hiệu, tín hiệu. To – nhỏ – nhẩm – thầm

B – S – V – N : Bảng, sách, vở, nhóm lật bảng, xóa bảng …* Ưu điểm của TV1.CGDGV – Nghiệp vụ được nâng lênHS – Phân biệt rõ phụ âm, nguyên âm, nguyên âm đôi.– Nắm chắc luật chính tảĐọc, viết nhanhRèn kĩ năng nói tốt, mạnh dạn