Top 7 # Xem Nhiều Nhất Quy Trình Dạy Tiếng Việt Lớp 5 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Quy Trình Dạy Tập Đọc Lớp 4,5

1. Kiểm tra bài cũ

GV kiểm tra 2 , 3 học sinh đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọc đoạn – bài của bài tập đọc trước đó. GV đặt câu hỏi cho học sinh trả lời về nội dung đoạn đọc

2. Bài mới:

Giới thiệu bài cần ngắn ngọn gây hứng thú cho học sinh tiếp xúc với văn bản sẽ đọc. Riêng đối với bài tập đọc đầu tuần thuộc chủ điểm mới, GV giới thiệu vài nét chính về nội dung chủ điểm sắp học.

a.Hoạt động 1: Luyện đọc đúng

+ Học sinh khá, giỏi đọc toàn bài- lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu nội dung bài có phân đoạn rành mạch)

+ GV chia đoạn cho học sinh đọc.

* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng

Học sinh đọc nối tiếp nhau từng đoạn của bài. Trong lúc học sinh đọc, GV lắng nghe và ghi lại những từ học sinh phát âm sai phổ biến lên bảng ở phần luyện đọc đúng, gạch dưới điểm sai trong các từ ngữ đó.

Sau khi học sinh hoàn thành xong việc đọc nối tiếp, GV lưu ý cách phát âm đúng , đọc mẫu và cho HS lớp luyện đọc.

*Đọc vòng 2 :Luyện ngắt nghỉ đúng kết hợp giải nghĩa từ:

– Luyện ngắt nghỉ đúng:

Học sinh đọc nối tiếp từng đoạn của bài, GV lắng nghe phát hiện những điểm sai của học sinh. Sau khi HS hoàn thành phần đọc nối tiếp, GV nhận xét, lưu ý HS về ngắt nghỉ, chọn câu dài, khó về xác định điểm ngắt ( đặc biệt ở những câu mà việc ngắt nghỉ không dựa vào dấu câu mà ngắt theo cụm từ rõ nghĩa)

( Lưu ý: ở vòng 2, nếu vẫn có trường hợp HS phát âm sai thì GV cần tiếp tục sửa lỗi cho cá nhân HS. Thống nhất sửa ngay sau phần đọc của HS đó)

* Đọc vòng 3: học sinh đọc theo cặp . sau đó có thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích kiểm tra kết quả đọc nhóm. Yêu cầu HS nhận xét bài đọc của bạn.

* GV đọc diễn cảm toàn bài ( cần định hướng lắng nghe cho HS: chú ý về giọng đọc, cách nhấn giọng, ngắt nghỉ…)

b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài

GV hướng dẫn học sinh luyện đọc – hiểu: đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi trong SGK theo các hình thức thích hợp ( cá nhân, nhóm nhỏ). GV sơ kết ngắn gọn, nhấn mạnh ý chính và có thể ghi bảng những từ ngữ hình ảnh chi tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan văn, của khổ thơ.

c. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm( đối với văn bản nghệ thuật), hoặc luyện đọc lại( đối với văn bản phi nghệ thuật)

*Hướng dẫn chung toàn bài về giọng đọc, cách nhấn giọng, cao độ, trường độ…

Cụ thể:

– Gọi HS khá giỏi đọc nối tiếp, lớp nhận xét để tìm giọng đọc hay.

– GV gợi ý để HS :

+Xác định giọng đọc

+Tìm một số từ ngữ cần nhấn giọng để biểu đạt cảm xúc cụ thể của bài.

– GV kết luận chung về cách đọc: ( VD: Toàn bài đọc với giọng thế nào? Cần nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả gì?…)

* Luyện đọc diễn cảm đoạn:

+GV giới thiệu đoạn cần luyện đọc đã ghi sẵn các kí hiệu ngắt nghỉ ( Lưu ý chỉ ghi kí hiệu ngắt nghỉ ở những điểm không có dấu câu)

+Yêu cầu HS nhắc lại những từ cần nhấn giọng, GV gạch chân từ trên bảng.

+GV đọc mẫu đoạn – 2,3 HS đọc lại.

– Luyện đọc nhóm.

– Thi đọc diễn cảm. HD HS nhận xét, GV chấm điểm khuyến khích

Lưu ý: Đối với bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, GV dành thời gian thích hợp cho học sinh tự học (thuộc một đoạn hoặc cả bài). Gọi HS đọc đạt mức yêu cầu tối thiểu, sau đó gọi HS khá giỏi đọc ở mức cao hơn.

3.Củng cố dặn dò

– Gợi ý để học sinh nêu nội dung chính của bài ( 2-3 em nêu) – GV kết luận ghi bảng, 1; 2 học sinh nhắc lại.

– Nhận xét tiết học

– Dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn bị bài sau.

– Đầu năm học, ở những tiết đầu tiên của phân môn Tập đọc, GV cần rèn cho HS cách nhận xét cách đọc của bạn. Ví dụ như sau:

+ Ở hoạt động đọc đúng, cần nhận xét xem bạn đọc to, rõ chưa, phát âm đúng hay sai ở từ nào( nêu cụ thể).

+ Ở hoạt động luyện đọc diễn cảm: cần nhận xét bạn đọc to, rõ, chính xác chưa hay phát âm còn sai ở từ nào, đọc đúng giọng đọc chưa, ngắt nghỉ hơi có đúng theo hướng dẫn….

– Đối với HS trung bình, yếu chỉ yêu cầu có giọng đọc phù hợp với nội dung bài.

Đặng Thi Quynh Hoa @ 20:37 13/03/2018 Số lượt xem: 12230

Quy Trình Dạy Tiếng Việt 3

QUY TRÌNH DẠY CÁC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3

TẬP ĐỌCI.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:– Gọi HS đọc bài cũ kết hợp trả lời câu hỏi– GV nhận xét, đánh giá; tóm tắt nội dung chính của bài học trước.III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu bài, ghi đầu bài lên bảng.2. Luyện đọc:a. Đọc mẫu:– Giáo viên đọc mẫu lần 1, giới thiệu tác giả,hướng dẫn đọc.b. Đọc kết hợp giải nghĩa từ:* Đọc câu – Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó (luyện phát âm)GV ghi lên bảng những lỗi sai phổ biến của HS cho HS phát âm lại GV sửa sai cho HS, cho HS đọc lại từ đó đồng thanh, cá nhân.* Đọc đoạn: – Chia đoạn, cá nhân đọc đoạn nối tiếp, hướng dẫn đọc ngắt hơi câu, đoạn, giọng.– GV chia nhóm theo số đoạn trong bài– Đọc đoạn trong nhóm, thi đọc cá nhân (nhóm), bình chọn.* Đọc cả bài3. Tìm hiểu bài:– Yêu cầu học sinh đọc câu, đoạn có nội dung tìm hiểu để trả lời câu hỏi.– GV nhận xét kết hợp giảng nội dung bài.– Đặt câu hỏi giúp học sinh rút ra nội dung bài. Cho HS nhắc lại nội dung bài.4. Luyện đọc lại:– GV hoặc HS đọc mẫu bài lần 2, cho HS đọc đoạn trong nhóm; đọc phân vai trong nhóm hoặc diễn cảm.– HS thi đọc.– GV nhận xét tuyên dương (với bài học thuộc lòng GV hướng dẫn trên bảng phụ hoặc sách giáo khoa)

KỂ CHUYỆNI.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu câu chuyện2. Kể chuyện:* Xác định yêu cầu:– HS đọc yêu cầu phần kể chuyện.* GV kể mẫu– GV yêu cầu HS Quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý;– Hướng dẫn HS kể từng tranh theo gợi ý;* Kể trong nhóm: – HS kể trong nhóm từng tranh;– Cho HS thi kể từng tranh;* Kể trước lớp:– HS kể từng đoạn, cả bài trước lớp.– GV tổng kết rút ra ý nghĩa của câu chuyện.IV.Củng cố- dặn dò:– GV cho HS nhắc lại toàn bộ nội dung câu chuyện.– GV nhắc lại nội dung, ý nghĩa câu chuyện.– Dặn HS về nhà luyện kể lại câu chuyện cho bạn bè, người thân nghe. Quan sát trước tranh của câu chuyện tiết sau.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU I.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài:2. Hướng dẫn HS làm bài tập:– Giúp HS nắm vững yêu cầu của BT– Giúp HS chữa một phần của BT làm mẫu– Yêu cầu HS làm bài – HS nhận xét, sửa chữa bài.– GV nhận xét, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thứcIV. Củng cố – Dặn dò:– GV củng cố nội dung bài– Nhắc HS về nhà học bài và làm bài tập theo yêu cầu cầu của bài.

TẬP LÀM VĂN

I.Ổn định tổ chức lớpII. Kiểm tra bài cũIII. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài – ghi đầu bài lên bảng.2. Hướng dẫn làm bài tập:– Giúp HS nắm vững yêu cầu của BT– Giúp HS chữa một phần của BT làm mẫu– Yêu cầu HS làm bài – Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức– GV hướng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết quả của bản thân.– GV nêu yêu cầu, hướng dẫn HS những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố kết quả thực hành luyện tập ở lớpIV. Củng cố – dặn dò:– GV củng cố nội dung bài, nhận xét tiết học– Hướng dẫn HS bài tập về nhà.– Dặn dò HS về nhà học bài, làm hoàn chỉnh bài và chuẩn bị bài sau.

CHÍNH TẢI.Ổn định tổ chức lớpII. Kiểm tra bài cũIII. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài – ghi đầu bài lên bảng.2. Các hoạt động :*Hướng dẫn HS chuẩn bị viết chính tả :– HS đọc bài chính tả sẽ viết, nắm nội dung chính của

Quy Trình Dạy Tiết Chính Tả Lớp 4

QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT TIẾT DẠY CHÍNH TẢ LỚP 4

Bước 1 : Khởi động lớp :Bước 2 : Kiểm tra bài cũ :– Gọi 3-4 học sinh lên viết bảng lớp lần lượt các từ trong bài chính tả trước (khoảng 3-4 từ); lớp lần lượt viết vào bảng con.– GV nhận xét, ghi điểm.– Nhận xét chung phần kiểm tra bài cũ.Bước 3 : Dạy – học bài mới :1. Giới thiệu bài :– Lựa chọn biện pháp và hình thức dẫn dắt HS vào bài mới sao cho nhẹ nhàng, hấp dẫn nhưng không cầu kì, kéo dài thời gian : giới thiệu dựa vào mục tiêu và yêu cầu của tiết học chính tả …– GV ghi tựa bài, HS nối tiếp nhắc lại tựa bài chính tả.2. Hướng dẫn HS viết chính tả :2.1. Hướng dẫn HS chuẩn bị :– GV đọc mẫu 1 lần bài chính tả; 1-2 HS đọc lại. (Đối với bài chính tả nhớ-viết : GV đọc thuộc lòng 1 lần bài chính tả; 1-2 HS đọc thuộc lòng lại).– Hướng dẫn HS nắm nội dung bài chính tả. (1, 2 HS nêu).– Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.+ Đoạn văn có mấy câu ? Hoặc bài thơ có mấy khổ thơ ?+ Những chữ nào được viết hoa ? Tại sao ?– Hướng dẫn HS viết từ khó :+ HS nêu các từ khó viết.+ GV chốt lại và ghi bảng.+ GV đọc mẫu từng từ (3-4 HS đọc lại). Cho HS phân tích cấu tạo từ, tiếng : từ gồm mấy tiếng, tiếng này gồm âm gì ghép với vần gì và thanh gì; GV nên phân tích nghĩa của từ cho HS nắm.+ HS cả lớp đọc lại các từ khó viết.+ GV đọc lần lượt từng từ cho 3 HS viết bảng lớp, lớp viết vào bảng con; GV nhận xét chữ viết và sửa sai cho HS.– Cho cả lớp đọc thầm lại bài chính tả.– Nhắc nhở cách trình bày, tư thế ngồi viết.2.2. Giáo viên đọc, HS viết chính tả vào vở :* Đối với bài chính tả nghe-viết : – Đọc 1 lần từng câu ngắn hay cụm từ chậm rãi cho HS nghe; đọc nhắc lại lượt 2, lượt 3 (GV cần phất âm rõ ràng, tốc đọ đọc vừa phải theo yêu cầu khối lớp 4 để tạo điều kiện cho HS chú ý những hiện tượng chính tả cần viết đúng). – GV đọc lại toàn bài 1 lần để cả lớp soát lại bài viết.* Đối với bài Chính tả nhớ-viết :– Với chính tả nhớ-viết, GV nhắc nhở HS nhớ viết lại cho đầy đủ và viết đúng, trình bày sạch đẹp.2.3. Chấm và chữa bài chính tả :– Mỗi giờ chính tả, GV chọn chấm một số bài của HS (khoảng 5-7 bài); chọn bài của HS đến lượt chấm, những HS hay mắc lỗi cần được chú ý rèn luyện thường xuyên.– Qua chấm bài, GV có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp.3. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả :* Bài tập bắt buộc :– GV hướng dẫn HS làm bài tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS :+ Yêu câu HS đọc đề bài.+ GV hướng dẫn sơ bài tập cho HS nắm qua hệ thống câu hỏi, với dạng dễ hơn thì có thể cho HS tự làm.+ GV nhận xét, sửa sai cho HS.* Bài tập lựa chọn :– GV lựa chọn bài theo vùng phương ngữ tại địa phương.– GV hướng dẫn HS làm bài tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS :+ Yêu câu HS đọc đề bài.+ GV hướng dẫn sơ bài tập cho HS nắm qua hệ thống câu hỏi, với dạng dễ hơn thì có thể cho HS tự làm.+ GV nhận xét, sửa sai cho HS.4. Củng cố :– Yêu cầu HS nhắc lại các hiện tượng chính tả vừa học.– Cho HS viết lại các từ khó (thông qua hình thức thi đua cá nhân, nhóm…)– Giáo dục HS qua bài học. (về chữ viết, tư thế ngồi viết, …)5. Dặn dò : – Nhận xét tiết học.– Dặn HS về tập viết lại các từ dễ viết sai, làm các bài tập còn lại.– Xem trước bài chính tả kế tiếp.

Quy Trình Dạy Học Vần, Tập Đọc Lớp 1

Quy trình dạy học môn tập đọc lớp 1

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1 là bản quy trình các bước để dạy học vần và tập đọc cho học sinh lớp 1, bao gồm từ việc kiểm tra bài cũ cho tới học bài mới và kết thúc bài học. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về.

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1

I. Quy trình dạy học vần lớp 1

1. Quy trình dạy học vần – Tiết 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ: II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Hoạt động 2: Dạy vần

a) Nhận diện vần – Đánh vần

HS phân tích vần – đánh vần – đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).

HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.

GV viết bảng.

GV yêu cầu HS phân tích tiếng – đánh vần – đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp).

GV treo tranh giới thiệu từ khoá.

HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).

HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp).

GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.

* GV giới thiệu vần thứ hai: Tương tự vần thứ nhất.

HS so sánh hai vần vừa mới học.

– GV: Đúng rồi! Chính vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững sự giống nhau và khác nhau đó để khi viết khỏi bị nhầm lẫn.

* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi “Gieo hạt! nảy mầm”

b) Hướng dẫn viết

c) Đọc từ ngữ ứng dụng

GV ghi hoặc gắn các từ ứng dụng lên bảng.

GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. HS đọc thầm.

GV yêu cầu HS lên bảng tìm và gạch dưới những tiếng chứa vần vừa học.

GV: Hãy đọc và phân tích các tiếng đó.

GV giải nghĩa các từ ứng dụng và đọc mẫu:

HS đọc từ ngữ ứng dụng(cá nhân, nhóm, cả lớp).

GV nhận xét, chỉnh sửa.

2. Quy trình dạy học vần – Tiết 2

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Luyện đọc

– HS đọc lại toàn bài ở tiết 1 (cá nhân)

* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:

b) Luyện viết:

– HS luyện viết vào vở tập viết.

c) Luyện nói:

4. Củng cố, dặn dò:

HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.

Về nhà tìm chữ có vần vừa học trong các sách báo. Đọc bài và xem bài sau.

II. Quy trình dạy tập đọc lớp 1

1. Quy trình dạy tập đọc – Tiết 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

GV gọi 2 – 3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.

GV nhận xét, cho điểm.

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

GV cho cả lớp hát bài Mẹ và cô rồi hỏi: Bài hát này nói tới ai?

GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc

a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, dòng.

HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ … đến … GV đánh vị trí câu.

GV: Bài này có tất cả mấy câu?

HS: Tìm tiếng có vần khó đọc.

HS nêu, GV gạch chân.

b) Hướng dẫn HS luyện đọc

* Luyện các tiếng, từ ngữ:

* Luyện đọc câu

Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.

HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

* Luyện đọc đoạn, bài

Mỗi đoạn 2 – 3 HS đọc. HS đọc nối tiếp đoạn (cá nhân)

2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.

* Thi đọc trơn cả bài

Mỗi tổ cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.

GV nhận xét, cho điểm.

Hoạt động 3: Ôn các vần

a) Tìm tiếng trong bài có vần… (bài tập 1)

GV cho HS tìm tiếng trong bài có vần …

HS đọc và phân tích các tiếng vừa tìm.

b) Tìm tiếng ngoài bài có vần … (bài tập 2)

c) Nói câu có tiếng chứa vần …

2. Quy trình dạy tập đọc – Tiết 2

Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu bài đọc và luyện nói

a) Luyện đọc

b) Tìm hiểu bài:

HS đọc cá nhân từng câu hoặc đoạn của bài.

HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi của bài.

c) Thi đọc hay:

– HS thi đua đọc giữa các tổ.

d) Luyện nói

HS đọc tên bài luyện nói.

HS luyện nói theo gợi ý của GV.

III. CỦNG CỐ:

HS đọc toàn bài. Về nhà đọc bài và xem bài sau.

II. Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1

Bài 1: Trăng sáng sân nhà em

Sân nhà em sáng quá

Nhờ ánh trăng sáng ngời

Trăng tròn như mắt cá

Chẳng bao giờ chớp mí

Những đêm nào trăng khuyết

Trông giống con thuyền trôi

Em đi trăng theo bước

Như muốn cùng đi chơi

Bài 2: Chú ếch

Có chú là chú ếch con

Hai mắt mở tròn nhảy nhót đi chơi

Gặp ai ếch cũng thế thôi

Hai cái mắt lồi cứ ngước trơ trơ

Em không như thế bao giờ

Vì em ngoan ngoãn biết thưa biết chào

Bài 3: Hoa sen

Hoa sen đã nở

Rực rỡ đầy hồ

Thoang thoảng gió đưa

Mùi hương thơm ngát

Lá sen xanh mát

Đọng hạt sương đêm

Gió rung êm đềm

Sương long lanh chạy

Bài 4: Tay bé

Bàn tay bé uốn uốn

Là dải lụa bay ngang

Bàn tay bé nghiêng sang

Là chiếc dù che nắng

Bàn tay bé dang thẳng

Là cánh con ngỗng trời

Bàn tay bé bơi bơi

Là mái chèo nho nhỏ

Bài 5: Con ong chuyên cần

Con ong bé nhỏ chuyên cần

Mải mê bay khắp cánh đồng gần xa

Ong đi tìm hút nhụy hoa

Về làm mật ngọt thật là đáng khen

Bài 6: Thạch Sanh

Đàn kêu: ai chém chằn tinh

Cho mày vinh hiển dự mình quyền sang?

Đàn kêu: ai chém xà vương

Đem nàng công chúa chiều Đường về đây?

Đàn kêu: hỡi Lý Thông mày

Cớ sao phụ nghĩa lại rày vong nhân?

Đàn kêu: Sao ở bất nhân

Biết ăn quả lại quên ơn người trồng?

Bài 8. Mẹ

Mỗi con đường tôi đã đi qua đều có hình bóng mẹ, dù vui, dù buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè của mình vì có người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều vấp ngã, thành công trong những bước đi đầu đời, tôi đã hiểu mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Cho dù tôi có là ai, tôi vẫn tự hào tôi là con mẹ.

Bài 9. Giàn mướp

Thật là tuyệt!

Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát.

Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm, chị em tôi hái không xuể. Bà tôi sai mang đi biếu cô tôi, dì tôi, cậu tôi, chú tôi, bác tôi mỗi người một quả.

Bài 10. Lời khuyên của bố

Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học.

Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đẫm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Bố tin rằng con sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

Bài 11. Con quạ thông minh

Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một cái lọ nước. Nhưng nước trong lọ quá ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Nó nghĩ ra một cách: nó lấy mỏ gắp từng viên sỏi bỏ vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, quạ tha hồ uống.

Bài 12. Con cáo và chùm nho

Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành liền tìm cách hái chúng. Nhưng loay hoay mãi Cáo ta vẫn không với tới được chùm nho. Để dẹp nỗi bực mình, cáo ta bèn nói:

– Nho còn xanh lắm!

III. Bí quyết dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả

Chương trình học lớp 1 trẻ phải học đánh vần, ghép chữ, luyện phát âm chuẩn. Trẻ ở độ tuổi này đã nói được rất nhiều nhưng trẻ chưa biết cách đánh vần và phát âm đúng, nhiều trẻ còn gặp vấn đề nói lặp, nói ngọng… ảnh hưởng đến giao tiếp. Trẻ bắt đầu luyện đánh vần lớp 1 cần có phương pháp phù hợp để tạo hứng khởi cũng nhưng giúp trẻ dễ tiếp thu nhất. Gợi ý cho cha mẹ giúp con luyện đánh vần hiệu quả:

Chính cha mẹ sẽ là người đồng hành cùng con, tập đánh vần, luyện giọng chuẩn để làm gương cho bé. Kiên trì để bé không cảm giác bị áp lực, giúp trẻ ghi nhớ, hình thành phản xạ tự nhiên.