Top 10 # Xem Nhiều Nhất Quy Trình Dạy Tiếng Việt Lớp 3 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Quy Trình Dạy Tiếng Việt 3

QUY TRÌNH DẠY CÁC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3

TẬP ĐỌCI.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:– Gọi HS đọc bài cũ kết hợp trả lời câu hỏi– GV nhận xét, đánh giá; tóm tắt nội dung chính của bài học trước.III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu bài, ghi đầu bài lên bảng.2. Luyện đọc:a. Đọc mẫu:– Giáo viên đọc mẫu lần 1, giới thiệu tác giả,hướng dẫn đọc.b. Đọc kết hợp giải nghĩa từ:* Đọc câu – Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó (luyện phát âm)GV ghi lên bảng những lỗi sai phổ biến của HS cho HS phát âm lại GV sửa sai cho HS, cho HS đọc lại từ đó đồng thanh, cá nhân.* Đọc đoạn: – Chia đoạn, cá nhân đọc đoạn nối tiếp, hướng dẫn đọc ngắt hơi câu, đoạn, giọng.– GV chia nhóm theo số đoạn trong bài– Đọc đoạn trong nhóm, thi đọc cá nhân (nhóm), bình chọn.* Đọc cả bài3. Tìm hiểu bài:– Yêu cầu học sinh đọc câu, đoạn có nội dung tìm hiểu để trả lời câu hỏi.– GV nhận xét kết hợp giảng nội dung bài.– Đặt câu hỏi giúp học sinh rút ra nội dung bài. Cho HS nhắc lại nội dung bài.4. Luyện đọc lại:– GV hoặc HS đọc mẫu bài lần 2, cho HS đọc đoạn trong nhóm; đọc phân vai trong nhóm hoặc diễn cảm.– HS thi đọc.– GV nhận xét tuyên dương (với bài học thuộc lòng GV hướng dẫn trên bảng phụ hoặc sách giáo khoa)

KỂ CHUYỆNI.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu câu chuyện2. Kể chuyện:* Xác định yêu cầu:– HS đọc yêu cầu phần kể chuyện.* GV kể mẫu– GV yêu cầu HS Quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý;– Hướng dẫn HS kể từng tranh theo gợi ý;* Kể trong nhóm: – HS kể trong nhóm từng tranh;– Cho HS thi kể từng tranh;* Kể trước lớp:– HS kể từng đoạn, cả bài trước lớp.– GV tổng kết rút ra ý nghĩa của câu chuyện.IV.Củng cố- dặn dò:– GV cho HS nhắc lại toàn bộ nội dung câu chuyện.– GV nhắc lại nội dung, ý nghĩa câu chuyện.– Dặn HS về nhà luyện kể lại câu chuyện cho bạn bè, người thân nghe. Quan sát trước tranh của câu chuyện tiết sau.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU I.Ổn định tổ chức lớp:II. Kiểm tra bài cũ:III. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài:2. Hướng dẫn HS làm bài tập:– Giúp HS nắm vững yêu cầu của BT– Giúp HS chữa một phần của BT làm mẫu– Yêu cầu HS làm bài – HS nhận xét, sửa chữa bài.– GV nhận xét, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thứcIV. Củng cố – Dặn dò:– GV củng cố nội dung bài– Nhắc HS về nhà học bài và làm bài tập theo yêu cầu cầu của bài.

TẬP LÀM VĂN

I.Ổn định tổ chức lớpII. Kiểm tra bài cũIII. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài – ghi đầu bài lên bảng.2. Hướng dẫn làm bài tập:– Giúp HS nắm vững yêu cầu của BT– Giúp HS chữa một phần của BT làm mẫu– Yêu cầu HS làm bài – Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức– GV hướng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết quả của bản thân.– GV nêu yêu cầu, hướng dẫn HS những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố kết quả thực hành luyện tập ở lớpIV. Củng cố – dặn dò:– GV củng cố nội dung bài, nhận xét tiết học– Hướng dẫn HS bài tập về nhà.– Dặn dò HS về nhà học bài, làm hoàn chỉnh bài và chuẩn bị bài sau.

CHÍNH TẢI.Ổn định tổ chức lớpII. Kiểm tra bài cũIII. Tiến trình bài dạy:1. Giới thiệu bài – ghi đầu bài lên bảng.2. Các hoạt động :*Hướng dẫn HS chuẩn bị viết chính tả :– HS đọc bài chính tả sẽ viết, nắm nội dung chính của

Quy Trình Dạy Tập Đọc Lớp 3

Ngày đăng tin: 16:39:51 – 15/10/2018 – Số lần xem: 4812

HS: Tiếp nối nhau đọc từng câu lần 1 và phát âm từ khó.

GV: Theo em, trong bài có những từ ngữ nào khó đọc?

GV: Vừa ghi, vừa luyện đọc cho học sinh ( cá nhân, cả lớp )

HS: Đọc nối tiếp từng câu lần 2.

QUY TRÌNH DẠY TẬP ĐỌC LỚP 3

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

HS đọc bài tập đọc, HTL hoặc kể lại nội dung câu chuyện đã học ở tiết trước và trả lời câu hỏi cuối bài.

II. BÀI MỚI:

1.Giới thiệu bài:

2.Luyện đọc bài:

a) Giáo viên đọc mẫu toàn bài: (Không nên để HS khá giỏi đọc)

b) Giáo viên hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ:

* Luyện đọc từng câu, luyện phát âm từ khó:

HS: Tiếp nối nhau đọc từng câu lần 1 và phát âm từ khó.

GV: Theo em, trong bài có những từ ngữ nào khó đọc?

GV: Vừa ghi, vừa luyện đọc cho học sinh ( cá nhân, cả lớp )

HS: Đọc nối tiếp từng câu lần 2.

* Luyện đọc từng đoạn trước lớp, kết hợp giải nghĩa từ:

GV: Bài này gồm có mấy đoạn? ( … đoạn )

HS: Đọc nối tiếp từng đoạn lần 1, giải nghĩa từ.

GV hướng dẫn HS đọc đúng câu khó, tìm giọng đọc.

HS: Đọc nối tiếp từng đoạn lần 2.

* Đọc từng đoạn trong nhóm:

GV chia nhóm. HS: Luyện đọc từng đoạn theo nhóm, yêu cầu các nhóm góp ý cho nhau về cách đọc. GV: Theo dõi, nhắc nhở thêm cho từng nhóm.

* Thi đọc giữa các nhóm.

* HS đọc đồng thanh 1 – 2 đoạn trong bài hoặc cả bài.

3. Tìm hiểu bài:

– 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi theo hệ thống câu hỏi SGK.

4. Luyện đọc lại:

GV đọc mẫu lần 2. GV lưu ý về giọng điệu chung của đoạn văn hoặc bài những câu cần chú ý.

Đối với lớp 3 chưa bắt buộc đọc diễn cảm.

GV: Cho từng học sinh hoặc từng nhóm thi đọc hay( từng đoạn, cả bài.) GV uốn nắn cho HS.

HS: Bình chọn nhóm đọc hay nhất. GV: Ghi điểm

HS đọc lại đoạn văn em yêu thích.

GV hướng dẫn HS HTL nếu SGK yêu cầu.

5. Củng cố, dặn dò:

GV lưu ý về nội dung bài, về cách đọc.GV nhận xét giờ học.

2 tiết: Tiết 1: Giới thiệu bài + hướng dẫn đọc

Tiết 2: Tìm hiểu bài + luyện đọc lại.

Quy Trình Dạy Học Phần Âm Môn Tiêng Việt Lớp 1

Bài âm gồm hai công đoạn:

a) Công đoạn 1: Lập mẫu ( Mẫu /ba/ – Phân biệt nguyên âm, phụ âm)

Mục đích, yêu cầu : Làm theo đúng Quy trình 4 việc , thực thi chuẩn xác từng thao tác, làm ra sản phẩn chuẩn xác, xứng đáng là mẫu chuẩn mực cho tất cả các tiết học của bài.

b) Công đoạn 2: Dùng mẫu( Áp dụng cho tất cả các bài còn lại của phần âm)

( Quy trình giống quy trình tiết lập mẫu) . Tuy nhiên cần chú ý :

+ Mục đích của tiết dùng mẫu là:

– Vận dụng quy trình từ tiết lập mẫu.

– Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.

+Yêu cầu giáo viên trong tiết dùng mẫu:

– Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu.

– Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao chu phù hợp với học sinh lớp mình.

Quy trình 4 việc:

Mục đích: HS phát âm tiếng chứa âm mới, nhận ra âm mới là nguyên âm hay phụ âm, vẽ được mô hình phân tích tiếng có âm mới.

1.1. Giới thiệu âm mới

– GV đưa ra tiếng chứa âm mới và yêu cầu HS phát âm lại theo 4 mức độ T- N- N- T.

1.2. Phân tích tiếng

– GV yêu cầu HS phân tích tiếng mới ( kết hợp vỗ tay) để biết phần đầu là âm gì và phần vần là âm gì.

– GV phát âm âm mới.

– Cho HS phát âm lại âm mới nhận xét luồng hơi đi ra như thế nào?

– HS nhận xét luồng hơi đi ra tự do ( là nguyên âm), Luồng hơi bị cản lại( Là Phụ âm)

– Cho HS nhắc lại:âm …..là nguyên âm ( phụ âm) theo 4 mức độ T- N- N- T.

1.3. Vẽ mô hình

– GV vẽ và yêu cầu HS vẽ mô hình hai phần tiếng (Tiếng mới)

– GV yêu cầu HS viết âm mới vào mô hình .

– HS chỉ tay vào phần vần để trống đọc lại âm mới.

Việc 2: Học viết chữ ghi âm

HS nắm được cấu tạo chữ e in thường và chữ e viết thường. HS nắm được quy trình và viết được chữ e viết thường cỡ nhỡ, viết được các tiếng có âm /e/.

2.1. Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường.

GV giới thiệu chữ in thường. ( dùng chữ mẫu hoặc viết mẫu lên bảng, mô tả cấu tạo chữ để HS nhận biết khi đọc bài.)

2.2. Hướng dẫn viết chữ viết thường.

– GV đưa ra chữ mẫu hoặc viết mẫu, hướng dẫn điểm chấm điểm tọa độ và quy trình viết.

– HS luyện viết vào bảng con chữ e viết thường.

2.3. Viết tiếng có âm vừa học.

d/Hướng dẫn viết vở Em tập viết.

– GV hướng dẫn cách tô chữ e và khoảng cách giữa các chữ theo điểm chấm tọa độ trong vở, nét nối giữa các con chữ b,e, khoảng cách giữa các tiếng trong một từ ” da dẻ”.

– GV kiểm soát quá trình viết của học sinh và chấm bài.

Mục đích: HS đọc trôi chảy từ mô hình tiếng đến âm, tiếng từ, câu trong bài.

a/ Đọc trên bảng ( đọc trơn)

– Phần này giáo viên linh động chọn âm , tiếng luyện tùy vào đối tượng trong lớp mình.

– Đọc từ dễ đến khó, từ tiếng có thanh ngang đến các tiếng có dấu thanh (đe,đè, đé, đẻ, đẽ, đẹ), rồi đến ( bè, dẻ , chè).

b/ Đọc trong sách giáo khoa( Đọc từ trên xuống, từ trái sang phải).

* Chú ý: sử dụng nhiều hình thức đọc ( nhóm, cá nhân, cả lớp), các mức độ đọc ( T- N- N- T)

HS viết đúng chính tả các chữ ghi tiếng chè,be bé, e dè …

a/ Viết bảng con/ viết nháp.

– GV đọc cho HS nghe viết từng tiếng vào bảng con hoặc nháp.

– HS phát âm lại, phân tích rồi viết, viết xong lại đọc lại.

b/ Viết vào vở chính tả.

GV thực hiên đúng theo quy trình mẫu:

+ Bước 1: Phát âm lại( đồng thanh).

+ Bước 2: Phân tích( bằng thao tác tay).

+ Bước 3: Viết.

+ Bước 4: Đọc lại.

Nguyễn Thị Lành @ 14:21 13/10/2016 Số lượt xem: 3900

Quy Trình Dạy Tập Đọc Lớp 4,5

1. Kiểm tra bài cũ

GV kiểm tra 2 , 3 học sinh đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọc đoạn – bài của bài tập đọc trước đó. GV đặt câu hỏi cho học sinh trả lời về nội dung đoạn đọc

2. Bài mới:

Giới thiệu bài cần ngắn ngọn gây hứng thú cho học sinh tiếp xúc với văn bản sẽ đọc. Riêng đối với bài tập đọc đầu tuần thuộc chủ điểm mới, GV giới thiệu vài nét chính về nội dung chủ điểm sắp học.

a.Hoạt động 1: Luyện đọc đúng

+ Học sinh khá, giỏi đọc toàn bài- lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu nội dung bài có phân đoạn rành mạch)

+ GV chia đoạn cho học sinh đọc.

* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng

Học sinh đọc nối tiếp nhau từng đoạn của bài. Trong lúc học sinh đọc, GV lắng nghe và ghi lại những từ học sinh phát âm sai phổ biến lên bảng ở phần luyện đọc đúng, gạch dưới điểm sai trong các từ ngữ đó.

Sau khi học sinh hoàn thành xong việc đọc nối tiếp, GV lưu ý cách phát âm đúng , đọc mẫu và cho HS lớp luyện đọc.

*Đọc vòng 2 :Luyện ngắt nghỉ đúng kết hợp giải nghĩa từ:

– Luyện ngắt nghỉ đúng:

Học sinh đọc nối tiếp từng đoạn của bài, GV lắng nghe phát hiện những điểm sai của học sinh. Sau khi HS hoàn thành phần đọc nối tiếp, GV nhận xét, lưu ý HS về ngắt nghỉ, chọn câu dài, khó về xác định điểm ngắt ( đặc biệt ở những câu mà việc ngắt nghỉ không dựa vào dấu câu mà ngắt theo cụm từ rõ nghĩa)

( Lưu ý: ở vòng 2, nếu vẫn có trường hợp HS phát âm sai thì GV cần tiếp tục sửa lỗi cho cá nhân HS. Thống nhất sửa ngay sau phần đọc của HS đó)

* Đọc vòng 3: học sinh đọc theo cặp . sau đó có thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích kiểm tra kết quả đọc nhóm. Yêu cầu HS nhận xét bài đọc của bạn.

* GV đọc diễn cảm toàn bài ( cần định hướng lắng nghe cho HS: chú ý về giọng đọc, cách nhấn giọng, ngắt nghỉ…)

b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài

GV hướng dẫn học sinh luyện đọc – hiểu: đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi trong SGK theo các hình thức thích hợp ( cá nhân, nhóm nhỏ). GV sơ kết ngắn gọn, nhấn mạnh ý chính và có thể ghi bảng những từ ngữ hình ảnh chi tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan văn, của khổ thơ.

c. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm( đối với văn bản nghệ thuật), hoặc luyện đọc lại( đối với văn bản phi nghệ thuật)

*Hướng dẫn chung toàn bài về giọng đọc, cách nhấn giọng, cao độ, trường độ…

Cụ thể:

– Gọi HS khá giỏi đọc nối tiếp, lớp nhận xét để tìm giọng đọc hay.

– GV gợi ý để HS :

+Xác định giọng đọc

+Tìm một số từ ngữ cần nhấn giọng để biểu đạt cảm xúc cụ thể của bài.

– GV kết luận chung về cách đọc: ( VD: Toàn bài đọc với giọng thế nào? Cần nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả gì?…)

* Luyện đọc diễn cảm đoạn:

+GV giới thiệu đoạn cần luyện đọc đã ghi sẵn các kí hiệu ngắt nghỉ ( Lưu ý chỉ ghi kí hiệu ngắt nghỉ ở những điểm không có dấu câu)

+Yêu cầu HS nhắc lại những từ cần nhấn giọng, GV gạch chân từ trên bảng.

+GV đọc mẫu đoạn – 2,3 HS đọc lại.

– Luyện đọc nhóm.

– Thi đọc diễn cảm. HD HS nhận xét, GV chấm điểm khuyến khích

Lưu ý: Đối với bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, GV dành thời gian thích hợp cho học sinh tự học (thuộc một đoạn hoặc cả bài). Gọi HS đọc đạt mức yêu cầu tối thiểu, sau đó gọi HS khá giỏi đọc ở mức cao hơn.

3.Củng cố dặn dò

– Gợi ý để học sinh nêu nội dung chính của bài ( 2-3 em nêu) – GV kết luận ghi bảng, 1; 2 học sinh nhắc lại.

– Nhận xét tiết học

– Dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn bị bài sau.

– Đầu năm học, ở những tiết đầu tiên của phân môn Tập đọc, GV cần rèn cho HS cách nhận xét cách đọc của bạn. Ví dụ như sau:

+ Ở hoạt động đọc đúng, cần nhận xét xem bạn đọc to, rõ chưa, phát âm đúng hay sai ở từ nào( nêu cụ thể).

+ Ở hoạt động luyện đọc diễn cảm: cần nhận xét bạn đọc to, rõ, chính xác chưa hay phát âm còn sai ở từ nào, đọc đúng giọng đọc chưa, ngắt nghỉ hơi có đúng theo hướng dẫn….

– Đối với HS trung bình, yếu chỉ yêu cầu có giọng đọc phù hợp với nội dung bài.

Đặng Thi Quynh Hoa @ 20:37 13/03/2018 Số lượt xem: 12230