Top 9 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Học Tiếng Anh Lớp 6 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Phương Pháp Học Tập Môn Anh Văn Lớp 6

NHÓM ANH VĂN 6 PHƯƠNG PHÁP HỌC TÂP MÔN ANH VĂN 6 I. MỤC TIÊU: 1. Trọng tâm kiến thức:

Theo quy định của Bộ GD&ĐT; trọng tâm kiến thức bộ môn Anh Văn lớp 6 gồm:

Chương trình môn tiếng Anh trung học được xây dựng dựa vào quan điểm chủ điểm. Các chủ điểm giao tiếp được coi là cơ sở lựa chọn nội dung giao tiếp và các hoạt động giao tiếp, qua đó chi phối việc lựa chọn, sắp xếp nội dung ngữ liệu. Sáu chủ điểm xuyên suốt chương trình là:

1. PERSONAL INFORMATION

2. EDUCATION

3. COMMUNITY

5. RECREATION

6. PEOPLE AND PLACES

2. Hình thành năng lực:

Năng lực giao tiếp là tổng hòa các năng lực đọc, viết, nói, nghe. Hết lớp 6, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để:

Nghe: Nghe hiểu được các câu mệnh lệnh và lời nói đơn giản thường dùng trên lớp học. Nghe hiểu những câu nói, câu hỏi-đáp đơn giản với tổng độ dài khoảng 40-60 từ về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường.

Nói: Hỏi – đáp đơn giản về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường trong phạm vi các chủ điểm có trong chương trình.Thực hiện một số chức năng giao tiếp đơn giản: chào hỏi, đưa ra và thực hiện mệnh lệnh, nói vị trí đồ vật, hỏi-đáp về thời gian, miêu tả người, miêu tả thời tiết,…

Đọc: Đọc hiểu được nội dung chính các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.

Năng lực tự học là năng lực nắm được phương pháp để giải quyết được các nhiệm vụ, tình huống tương tự tình huống đã học, có thay đổi về lượng và một số các yếu tố khác như thời gian, địa điểm, người thực hiện… Hết lớp 6, học sinh có thể hình thành năng lực tự học cho bản thân, xây dựng được hệ thống nội dung học tập logic, chặt chẽ và chiếm lĩnh nội dung đó bằng các việc làm cụ thể, sao cho đạt kết quả chắc chắn, qua đó khơi gợi tu duy tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức mới gần giống như cái đã học, trong phạm vi khả năng có thể của mỗi em.

3. Rèn luyện phẩm chất:

Học sinh lớp 6 sẽ biết yêu Tổ quốc; giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam; giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới; nhân ái, khoan dung và yêu thiên nhiên.

Học sinh lớp 6 sẽ biết cần phải trung thực, tự trong, tự lực, chăm chỉ vượt khó và tự hoàn thiện bản thân. Ngoài ra, học sinh ý thức rõ cái gì nên làm và không nên làm, quyết định hành động một cách tốt nhất cho mục tiêu đã đặt ra từ đầu.

Học sinh lớp 6 sẽ biết đề cao sự tự nguyện (nghĩa là không đổ lỗi cho người khác, có ý thức khắc phục hậu quả bản thân); chấp hành kỷ luật, tuân thủ pháp luật và có ý thức bảo vệ nội quy, bảo vệ pháp luật.

III. NHỮNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT:

Để học tốt môn Anh Văn lớp 6, học sinh cần ôn lại, nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau đây:

1. Kiến thức:

1. Chào hỏi: Good afternoon, Good evening, Good morning, Nice to see you again.

2. Tạm biệt: See you tomorrow; See you later, Goodbye, Good night.

3. Hỏi – Đáp sức khỏe: How are you?

4. Hỏi – Đáp đến từ đâu

Tên nước: Vietnam, English, America, Japanese, Australia, Malaysia

Quốc tịch: Vietnamese, England, American, Japanese, Australian, Malaysian

– Where are you from? – I’m from Vietnam

– Where is he/she from? – He/She is from England.

5. Hỏi – Đáp về quốc tịch:

– What nationality are you? – I am Vietnamese .

6. Hỏi – đáp về ngày tháng:

– What day is today? – It’s Monday.

-What’s the date today? – It’s October 10th 2009.

7. Gọi tên các ngày trong tuần: Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday, Saturday, Monday

8. Gọi tên các tháng: January, February, March, April, May, June, July, August, September, October, November, December

9. Hỏi – Đáp về ngày sinh nhật:

– When is your birthday? – It’s on June eighth.

10. Liệt kê một số hành động: Swim (bơi), dance (múa), ride (cởi), play (chơi) , sing (hát), learn (học), write (viết), read (đọc), listen (nghe), speak (nói), draw (vẽ), cook ( nấu ăn), skate (trượt patanh)

11. Diễn tả khả năng:

– Can you swim? – Yes, I can.

– Can you dance? – No, I can’t.

– What can you do? – I can play the guitar/ piano/ table tennis/ volley ball/ chess.

12. Gọi tên các địa danh: street (đường phố), road (hương lộ), village (làng), district (quận, huyện), class (lớp học), school (trường)

13. Hỏi đáp về trường lớp:

– Where is your school? – My school is in Bat Trang Villge

– Which class are you in? – I am in class 4 B.

14. Gọi tên các hoạt động ưa thích: Swimming (bơi), cooking (nấu ăn), collecting stamps (sưu tập tem), riding a bike (cởi xe đạp), Playing badminton (chơi cầu lông), flying a kite (thả diều), watching TV (xem Tivi)

15. Hỏi đáp về các hoạt động ưa thích:

– What do you like doing? – I like swimming/ playing badminton.

– What is your hobby? – I like, flying a kite/ watching TV

16. Gọi tên các môn học: Math (toán), Literature (Văn), English (tiếng Anh), Art (hoạ), Music (nhạc), Science (khoa học)

17. Hỏi đáp về quá khứ:

– Where were you yesterday? – I was in the library.

– What did you do yesterday? – I read a book.

18. Các môn học trong ngày:

– What subject do you have today? – I have English and Art.

– When do you have English? – I have it on Wednesday and Thursday.

19. Gọi tên các hoạt động: read (đọc), write (viết), paint (sơn), make (làm), watch (xem) , listen (nghe), water (tưới)

20. Hỏi đáp ai đang làm gì:

– What’s he/she doing? – He’She’s paiting mashs.

– What are they doing? – They’re drawing pictutres/ making a papar boat.

21. Gọi tên các vị trí: at home (ở nhà), at school (ở trường), at the zoo (ở sở thú), on the beach (ở biển), in the library

22. Hỏi đáp về các môn học ưa thích:

– What subject do you like? – I like English.

– What’s your favorite subject? – I like English best.

23. Hỏi đáp về lý do ưa thích một môn học:

– Why do you like Music? – Because I like to sing.

24. Hỏi đáp về hoạt động trong lớp:

– What do you do during English lessons? – I learn to write and read in English.

25. Đếm số: one, two, three, four, five, six, seven, eight, nine, ten, eleven, twelve, thirteen, fourteen, fifteen, sixteen, seventeen, eighteen, nineteen, twenty

– What time is it? – It’s 9 o’clock. / It’s 10:30.

27. Hỏi – đáp về giờ thực hiện hoạt động hàng ngày:

– What time do you get up? – I get up at six o’clock.

– What time does she/ he get up? – He/ She gets up at six o’clock.

28. Hỏi – đáp về công việc/ nghề nhgiệp:

– What’s your job? – I am a student.

– What’s his /her job? – She’s / He’s a teacher.

29. Hỏi – đáp về món ăn – đồ uống ưa thích nhất:

– What’s your favorite food? – My favorite food is chicken. / I like chicken best.

– What’s your favorite drink? – My favorite drink is coca. / I like coca best.

30. Diễn tả cảm giác: I’m hungry. / I’m thirsty.

31. Gọi tên các con vật: monkey, bear, elephant, tiger

32. Nêu lý do thích hay không thích các con vật:

– I like monkeys because they can swing.

– I don’t like monkeys because they can’t dance.

– She likes bears because they can climb.

– She doesn’t like tigers because they can’t jump.

33. Gọi tên các toà nhà: Supermarket, zoo, post office, cinema….

34. Đề nghị đi đâu: Let’s go to the post office.

35. Hỏi đáp về lý do muốn đi đâu :

– Why do you want to go to the zoo? – Because I want to see elephants.

36. Gọi tên các y phục học sinh: T- shirt (Áo thun chử T), blouse (Áo tay phồng), skirt (váy ngắn), jeans (quần áo Jean), shoes (giày)

37. Hỏi đáp về màu sắc:

– What color is it? – It’s blue/ yellow/ brown /pink.

– What color are they? – They’re green /white / red / black.

38. Hỏi – đáp về giá cả:

– How much is the T- shirt? – It’s 30.000 dong.

– How much are the blouses? – They’re 50.000 dong.

39. Chúc mừng ngày sinh nhật: Happy birthday, Mai.

40. Cám ơn và phản hồi ý kiến: Thanks (Thank you) – You are welcome.

41. Xin lỗi và phản hồi ý kiến: I’m sorry. – Not at all. / No problem

42. Gọi tên thức ăn / thức uống dặm : an ice cream (cây kem), an apple (táo), a candy (kẹo), a banana (chuối), a packet of milk (hộp sữa), water (nước), milk (sữa), juice (nước trái cây), coca (nước cô ca), soda (nước sô đa)

– Would you like some milk? – Yes, please./ No, thanks.

44. Gọi tên đồ vật ở trường: Pencil (bút chì), school bag cặp học sinh), notebook (vở) , eraser (cục tẩy), ruler (thước), box (hộp)

45. Giới thiệu tên các đồ vật: These/ Those are school bags.

47. Hỏi đáp số lượng đếm được: Có bao nhiêu……? / Có 1, 2, 3 …

– How many pencils are there? – There is one. / There are two/ three…

48. Từ để hỏi: (Question – words): Who, What, What time, What color, Why, When, Which, Where, How, How old, How much, How many…

49. Đọc số thứ tự: first (1st), second (2nd), third (3rd), fourth (4th), fifth (5th), ninth (9th), tenth (10th) eleventh (11th), twelfth (12th), thirteenth (13th), fourteen (14th), fifteen (15th), sixteen (6th),… twentieth (20th), twentieth- first (21st), twentieth-second (22nd), twentieth- third (23rd),… thirtieth (30th), thirtieth – first (31st)

– How many people are there in your family?

– There are three/ four… people in my family.

51. Hỏi – đáp về tên của một người:

– What’s your name? – My name’s Quan.

– What’s your father’s name? – His name’s Nam.

– What’s your mother’s name? – Her name’s Mai.

52. Gọi tên nghề nghiệp: a post man (bưu tá), a factory worker (CN), a farmer (ND), a doctor (BS), a nurse(YT), a singer, a footballer, a dancer, a musician, a taxi driver, an engineer(KS)…

53. Hỏi – đáp về nghề nghiệp của một người:

– What do you do? – I am a post man.

– What does your father/ mother do? – He’s / She’s a doctor.

54. Nói về công việc yêu thích: I want to be a nurse. He/ She wants to be an engineer.

55. Hỏi – Đáp về nơi làm việc:

– Where do you work? – I study at Quang Son B Primary School.

– Where does he/ she work? – He/ She works at Bach Mai Hospital.

56. Gọi tên các hoạt động cụ thể: read a book, write a letter, draw a picture, and sing a song…

57. Gọi tên các hoạt động giải trí: play skipping rope/ badminton / hide and seek, go swimming..

58. Hỏi ý kiến và phản hồi về các hoạt động giải trí:

– Do you want to play hide and seek? – Sure. / Yes, I do.

58. Liệt kê mức độ thường xuyên: always, usually, sometimes, never, once a week, twice a week

59. Hỏi – Đáp về sự thường xuyên:

– How often do you play football? – Sometimes.

60. Gọi tên các lễ hội: School Festival, School Games, Song Festival

61. Gọi tên các bộ phận cơ thể: Face: eye, nose, ear, mouth, tooth – Head, neck, arm, hand, leg, foot

62. Gọi tên chứng bệnh thông thường: a fever, a headache, a cough, a sore throat, a toothache

63. Hỏi – Đáp về các chứng bệnh thông thường:

– What’s the matter with you? / I have a fever.

64. Các lời khuyên: see a doctor, take some aspirins, not go out, not go to school…

– I have a headache. – You should take some medicine.

– She has a cough. – She shouldn’t go out.

65. Các hoạt động cuối tuần: w ent to the cinema, wrote a letter, visited Ha Long Bay, played football

66. Hỏi – Đáp các hoạt động cuối tuần qua:

– What did you do last weekend? – I read Harry Potter. I wrote a letter.

67. Các tính từ miêu tả: interesting, beautiful, enjoyable, great, exciting

68. Hỏi đáp về tính chất của hành động/ sự việc:

– What was it like? – It was interesting.

69. Các hoạt động ở nhà: clean the floor, watch TV, cook dinner, listen to music, play chess

– Did you clean the floor yesterday? – Yes, I did. / No, I didn’t

70. Hỏi – Đáp về kế hoạch cho ngày mai:

– What are you going to do tomorrow? – I’m going to play badminton.

– Are you going to have a picnic? – Yes, I am. /No, I am not.

71. Diễn tả về mùa và thời tiết:

– Seasons: Spring, summer, autumn, winter

– Weather: warm, hot, cool, cold

72. Hỏi – Đáp về các mùa ở một nước:

– How many seasons are there in England? – There are four. They are spring…

73. Hỏi – Đáp về thời tiết vào các mùa:

– What’s the weather like in spring? – It’s warm.

– What’s the weather like today? – It’s hot.

74. Các hoạt động ngoài trời: go swimming, go fishing, go skiing, go camping

75. Hỏi – Đáp các hoạt động thường làm vào một mùa:

– What do you usually do in the summer? – I usually go fishing.

76. Các điểm tham quan: zoo, museum, swimming pool, amusement park

77. Hỏi – Đáp về kế hoạch cho một chuyến đi đến các điểm tham quan:

– Where are you going tomorrow? – I’m going to the zoo.

– Is he/she going the museum? – Yes, he/she is. / No, he/she isn’t.

78. Hỏi – Đáp về phương hướng:

– Where’s the museum? Turn left/ Turn right/ Go ahead. It’s on your left/ right.

79. Hỏi đáp về khoảng cách:

– How far is it from here to Ha Long Bay? – It’s about 100 kilometers.

80. Hỏi đáp về phương tiện đi lại:

– How do we get there? – By bus.

– How is he going to get there? – By bus.

IV. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN ANH VĂN LỚP 6:

Để đạt kết qủa tốt trong việc học Văn lớp 6, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.

1. Phương tiện học tập:

– Bắt buộc: Sách giáo khoa

b. Tập – vở: 2 quyển:

– Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn

– Tập bài tập: Làm một số bài luyện tập trên lớp và cho về nhà; chesp từ mới

2. Sự chuẩn bị:

– Mang đầy đủ sách, vở bộ môn và dụng cụ học tập khi đến lớp;

– Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;

– Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;

– Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại …)

3. Hoạt động trong lớp:

– Ghi chép NHƯ THẾ NÀO?

– Giải bài tập tại lớp;

4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:

– Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;

– Nên có thói quen lập sổ tay văn học.

IV. CÁCH KIỂM TRA VÀ TÍNH ĐIỂM:

Với bộ môn Anh Văn có tổng cộng 7 cột điểm/ học kì.

Kiểm tra miệng: có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1

Trả bài tại lớp:

– Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (6đ).

– Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).

– Câu hỏi nâng cao (2đ).

– Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.

Kiểm tra tập bài học và bài tập: (Đột xuất)

Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.

– Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.

Kiểm tra 1 tiết: có 2 cột điểm kiểm tra 45 phút trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2

– Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du chúng tôi

– Học sinh làm bài tại lớp và tập trung toàn trường.

– Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.

Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.

– Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục

– Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du chúng tôi

– Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 60 phút.

Lưu ý: Tất cả nội dung bài học của bộ môn đều được GV đăng tải trên website trường (thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn). Vì vậy, HS và PHHS có thể vào trang web để xem và giúp các em học, ôn lại bài, đồng thời giải quyết các bài tập hoặc chuẩn bị bài cho buổi học tiếp theo yêu cầu của GV.

Skkn: Một Số Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 6

I.PHẦN MỞ ĐẦU: I.1. Lý do chọn đề tài : Hiện nay giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội và là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển rất nhanh, trong khi đó nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Để lĩnh hội được những tinh hoa văn hóa, khoa học kỹ thuật tiến bộ, hiện đại của các quốc gia phát triển đòi hỏi chúng ta phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Trong khi đó tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, là phương tiện giao lưu quốc tế hữu hiệu nhất. Vì thế tiếng Anh là môn học không kém phần quan trọng đối với thế hệ trẻ đặc biệt là thế hệ học sinh.Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong họat động học tập. Áp dụng trong việc day học ngoại ngữ những định hướng đổi mới ngày càng đúng. Vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ thông. Thông thường trong tiếng Anh có 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vì thế giáo viên phải kết hợp 4 kỹ năng đó. Nhưng để thực hành bất kỳ kỹ năng nào đòi hỏi các em phải có vốn từ vựng cần thiết.

b.2 Những phương pháp làm rõ nghĩa từ Quá trình nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm giảng dạy trên lớp,bản thân đã rút ra được một số phương pháp làm rõ nghĩa từ như sau: *Dùng trực quan như : đồ vật thật,tranh ảnh,hình vẽ minh họa cắt dán từ tạp chí,cử chỉ điệu bộ có tác dụng mạnh mẻ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ từ nhanh hơn,lâu hơn.Vd1: Bài 2-C2/trang 28:giáo viên sử dụng vật thật có trong lớp học và vật thật chuwnj bị ở nhà để giới thiệu những từ sau: a door, a window, a board, a clock, a waste basket, a pencil, Vd2: Bài 3-A1/trang 30:giáo viên sử dụng tranh vẽ hoặc tranh photo để giới thiệu các từ sau: a telephone, a lamp, a couch, a bookshelf, an armchair, a stereo, Vd3: Bài 9-B1/trang 100 giáo viên phác họa các chi tiết trên khuôn mặt để giới thiệu các từ sau: face, hair, eye, ear, nose, lips, mouth 10FaceHairEye(s)nosefamilyfathermotherrr brothersisterVd4: Bài 10-A1/trang 104 giáo viên dùng điệu bộ cử chỉ để giới thiệu các từ sau: hungry, cold Vd5: Bài 15-A1/trang 154 giáo viên dùng tranh sưu tầm để giới thiệu các quốc gia : Canada, France, China, the U.S.A, Japan… * Dùng ngôn ngữ đã học: Định nghĩa ,miêu tả: học sinh sẽ dựa vào từ đã họ và hiểu biết cơ bản đời thường để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên bằng tiếng Anh.Phương pháp này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập ,đồng thời rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.Vd1: Bài-B1/trang 65 để dạy từ bookstore, giáo viên định nghĩa như sau:Bookstore is a place where there are many books, pens, pencils, rulers, You can buy books in the bookstore.Vd2: Bài 2-C2/trang 129 để dạy từ school, giáo viên định nghĩa như sau:School is a place where there are teachers, classrooms, and many students.Vd3: Bài 15-C1/trang 163 để dạy từ forest và từ desert, giáo viên miêu tả như sau:A forest is a place where you can see many green tall trees and animals like tigers, birds, Do you know Cuc Phuong forest?In a desert it’s very hot, there are only some trees, water, no house… Do you know Sahara desert? Lưu ý : Khi sử dụng phương pháp định nghĩa miêu tả để làm rõ nghĩa của từ, chúng ta có thể kết hợp thêm ví dụ thực tế để giúp học sinh nhận biết nghĩa dễ dàng hơn.* Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa: ta sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để làm rõ nghĩa của từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ dồng nghĩa, trái nghĩa.11Vd: Bài 7-B1/trang 77-Paddy field = rice paddy.-Noisy ≠ quiet Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: học sinh đoán nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm vững lại kiến thức mà còn giúp các em phát huy tính tích cực từ học, biết mở rộng vốn từ cho mình. Vd: work  worker; drive  driver.Tạo tình huống: giáo viên thiết lập tình huống đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống và có thể bắt chước, sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe.Vd: Bài 4-C4/trang 50, giáo viên dạy từ”late”The class starts at 7 o’clock. You go to school at 7:15. You are late for school. Đoán nghĩa trong ngữ cảnh:Vd1: bài 7-C4/trang 80, dạy từ start, end.Học sinh đoán nghĩa của hai từ này trong ngữ cảnh sau: Classes start at 7:00 and end at 11:15.Vd2: Bài 4-A1/trang 44, học sinh đoán nghĩa từ”small”, “big” trong ngữ cảnh sau:Phong’s school is small, there are 200 students in his school. But Thu’s school is big, there are 1.200 students in her school. * Dich sang tiếng mẹ đẻ: – Giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này khi dạy từ bị động hoặc những từ trừu tượng khó áp dụng những phương pháp trên, vì nếu giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp này sẽ trở về phương pháp cũ và sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy sáng tạo của các em.12* Lưu ý: Để đảm bảo hiệu quả của việc vận dụng những phương pháp nêu trên, giáo viên nên linh động vận dụng thay đổi những thủ thuật này một cách thích hợp, tùy theo nội dung bài và đối tượng học sinh. Ngoài ra giáo viên có thể kết hợp cùng lúc các phương pháp trên để làm rõ nghĩa của một từ nếu cần thiết. b.3 Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới: Như đã đề cập điểm nổi bật ở phương pháp dạy học mới là tạo cho học sinh được tham gia và quá trình học tập. Vậy tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới là cần thiết. Nếu giáo viên tạo được điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy từ mới thì kết quả tiếp thu bài của học sinh sẽ tốt hơn nhiều các em sẽ ghi nhớ từ tại lớp. Để làm được điều đó giáo viên cần tìm kiếm và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động suy đoán, tự phát hiện của học sinh. Vd: Đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh, tự giải thích nghĩa của từ bằng vốn từ có sẵn. b.4 Sử dụng phối hợp các kỹ năng trong khi giới thiệu từ mới:Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ năng với nghe và đoán từ; giáo viên cho ngữ cảnh học sinh đọc và đoán từ; hoặc sau khi vừa dạy xong một từ nào đó giáo viên hỏi học sinh vài câu hỏi sử dụng từ mới đó, học sinh trả lời(luyện kỹ năng đó).Vd1: Sau khi dạy từ market, giáo viên hỏi học sinh như sauDo you live near a market?Does your mother go to the market?Vd2: Sau khi dạy từ “bike” giáo viên hỏi học sinh như sauDo you have a bike?Do you go to school by bike?Vd3: Sau khi dạy từ “read” giáo viên hỏi học sinh như sau Do you read after school? Does your father read a book?13c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: – Điều kiện để thực hiện đề tài cần phải có sự thống nhất giữa học sinh và giáo viên, giáo viên muốn hoàn thành giải pháp một cách suôn sẻ và thành công thì điều kiện đầu tiên phải tiếp thu được những ý kiến của các đồng nghiệp, từ những học sinh mình trực tiếp giảng dạy từ đó mới đúc kết ra những giải pháp, biện pháp hay và có hiệu quả. – Sự quan tâm từ phía lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm từ đó sẽ thúc đẩy được ý chí và lòng quyết tâm hoàn thành đề tài. – Sự nhiệt huyết yêu nghề luôn cháy bỏng trong lòng, luôn mong muốn có nhiều phương pháp mới trong giảng dạy giúp các em học sinh tiếp thu bài giảng nhanh và nhớ lâu hơn.d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: – Các giải pháp luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau từ những cơ sở nhỏ nhất, luôn kết hợp chặt chẽ các phương pháp trong bộ môn đặc biệt là 4 phương pháp nghe, nói, đọc, viết. – Sự kết hợp từ tranh ảnh, các thiết bị dạy học tạo cho bài giảng thêm sinh động và không gây nhàm chán cho học sinh. Vì vậy một tiết học sẽ không thành công nếu như không có sự góp mặt của các thiết bị hỗ trợ dạy học. – Các biện pháp, giải pháp được thông qua luôn có tính thống nhất với nhau, các phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới luôn được thông qua các hình thức sáng tạo từ giáo viên và cơ sở tiếp nhận là chính các em học sinh. II.4) Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứuSau một thời gian vận dụng các phương pháp nêu trên trong quá trình giảng dạy từ vựng tiếng Anh lớp 6, tôi nhận thấy tiết học ngày càng sinh động hơn, học sinh dần có thói quen chủ động tham gia vào quá trình học từ vựng và sử dụng vốn từ vào giao tiếp thực tế và có phần chuyển biến tốt hơn và đem lại kết quả khả quan. 14Kết quả đạt được của khối lớp 6 như sau:Thời gianTSHSĐiểm dưới 5 Điểm trên 50 – 23 – 4Cộng5-6 7-8 9-10CộngSL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TLGiữa HKI110 8 7,2% 22 20 % 30 27,2% 30 27,2% 29 26,4% 21 19,3% 80 72,8%HKI 110 4 3,6% 14 12,7% 18 16,3% 31 28,2% 32 29,1% 29 26,4% 92 83,7%

So với kết quả khảo sát chất lượng giữa HKI thì kết quả HKI tăng 10,9 % học sinh trên 5 điểm.Mặc dù tỉ lệ học sinh trên trung bình tăng không đáng kể nhưng đây là một kết quả đáng khích lệ sau một thời gian ngắn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình.tôi tin rằng nếu tiếp tục vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên một cách nghiêm túc trong quá trình dạy học thì chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh 6 sẽ cao hơn.III.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ III.1: Bài học kinh nghiệm Qua quá trình nghiên cứu và sử dụng một số phương pháp dạy học từ vựng vào hầu hết mỗi tiết dạy tiếng Anh 6 năm học 2012-2013.Bản thân tôi đã đúc kết ra bài học kinh nghiệm như sau: – Dạy từ vựng chỉ là một phần của tiết học tuy nhiên nó đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự thành công của cả tiết học bởi vì việc thực hành mẫu câu, rèn luyện kỹ năng giao tiếp có lưu loát trôi chảy thuận lợi hay không tùy thuộc vào việc học sinh có đọc được từ, nắm được nghĩa và cách sử dụng vốn từ mới hay không.15 – Với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình dạy từ vựng cho học sinh lớp 6, tôi nhận thấy đa số học sinh hứng thú hơn tham gia vào quá trình học tập nhiều hơn, các em cảm thấy tự tin hơn trong thự hành và giao tiếp .tôi tin rằng bất cứ giáo viên nào sự dụng những giải pháp ở sáng kiến kinh nghiệm này cũng sẽ thu được nhiều thành công trong kết quả học từ vựng của học sinh nói riêng và chất lượng học bộ môn nói chung. III.2: Kiến nghị. Nếu đề tài này đạt kết quả tốt tôi xin thông qua tổ chuyên môn của trường,trình hội đồng khoa học của trường để xây dựng tốt hơn. Nếu được chấp thuận tôi xin được triển khai đề tài nghiên cứu này đến các bạn đồng nghiệp để cùng nhau thực hiện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trọng tổ bộ môn. Tôi xin chân thành cảm ơn!16

Phương Pháp Học Tiếng Anh Lớp 6 Hiệu Quả Dành Cho Các Bạn Học Sinh

AnhNguBIS BÍ QUYẾT HỌC TIẾNG ANH học kèm tiếng Anh quảng ngãi, học tiếng Anh lớp 6 quảng ngãi, tiếng Anh lớp 6 tại quảng ngãi

Nội dung chương trình tiếng Anh 6 có mức độ khá đơn giản, chủ yếu giúp các bạn bước đầu làm quen với tiếng Anh học thuật. Học tốt tiếng Anh lớp 6, bạn sẽ có nền tảng tốt cho những năm học tiếp theo. Vậy đâu là những phương pháp học tiếng Anh lớp 6 hiệu quả nhất dành cho các bạn học sinh?

Các bạn cần chú trọng việc học từ vựng. Các bạn nên phân chia số từ vựng hợp lý để học trong 1 ngày. Hãy tăng dần số từ vựng lên và ôn lại từ hàng ngày.

Một số gợi ý để học từ vựng tiếng Anh hiệu quả:

Đặt câu với từ mới, học từ vựng trong ngữ cảnh của câu

Sử dụng giấy dán để nhớ được mặt từ ở mọi nơi

Cố gắng sử dụng thường xuyên trong khi nói hoặc viết những từ đã học

Nghe và đọc nhiều bài Listening và Reading để có thể sử dụng những từ đã học

Việc ghi nhớ các cấu trúc tiếng Anh cũng rất quan trọng. Các bạn sẽ cần áp dụng những cấu trúc này vào các dạng bài tập, các bài viết và nói tiếng Anh.

Sau khi học cấu trúc câu mới hãy vận dụng vào việc đặt câu từ dễ đến phức tạp

Thường xuyên sử dụng cấu trúc câu đã học khi luyện nói và viết

3. Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu

Đọc hiểu tiếng Anh – một kỹ năng cần thiết để làm các bài tập tiếng Anh trong chương trình lớp 6. Để làm tốt các bài tập đọc hiểu tiếng Anh, các bạn học sinh nên tìm hiểu về 2 phương pháp: SKIMMING và SCANNING.

Để rèn luyện được kỹ năng đọc hiểu, hãy luyện tập thật nhiều. Các bạn có thể làm các bài đọc trong SGK và sách bài tập tiếng Anh lớp 6. Bạn cũng nên ôn tập thêm nhiều các dạng bài đọc khác bên ngoài.

Nghe nhiều lần. Các em có thể nghe chậm trong lần 1, 2, trong lần thứ 3 thì nghe không nhìn sách

Để tránh nhàm chán, các em có thể kết hợp việc vừa học nghe vừa giải trí. Ví dụ như luyện nghe bằng các bài hát, bộ phim tiếng Anh

Bên cạnh đó, bạn sẽ biết các áp dụng những cấu trúc và từ vựng tiếng Anh lớp 6 vào các bài viết tiếng Anh.

Việc luyện nói tiếng Anh rất quan trọng đối với các bạn học sinh lớp 6. Tại lớp học ở trường, có thể bạn sẽ khó có nhiều thời gian luyện nói. Vì vậy, hãy thường xuyên luyện tập tại nhà. Hoặc bạn nên tham gia lớp học tại các trung tâm anh ngữ để có cơ hội luyện nói tiếng Anh với người nước ngoài.

Để việc luyện nói được hiệu quả, các bạn cần lưu ý những điểm sau:

Cần nhớ được từ, các cấu trúc cần thiết

Vượt qua nỗi sợ hoặc e ngại, thực hành mọi lúc mọi nơi

Tìm các cơ hội để thực hành được với người nước ngoài

Các em có thể luyện tập các kỹ năng trên bằng cách đọc báo, xem phim tiếng Anh, nói chuyện với người nước ngoài, tham gia các câu lạc bộ ngoại ngữ…

Để học tốt tiếng Anh lớp 6 thì THỰC HÀNH chính là điều mấu chốt. Hãy biến những kiến thức sách vở thành kiến thức của mình bằng cách thực hành. Việc vận dụng và thực hành sẽ giúp bạn sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên.

TRUNG TÂM DẠY KÈM TIẾNG ANH BIS

Địa chỉ:

*** BIS1: 126 Trương Định, P. Trần Phú, Tp. Quảng Ngãi

*** BIS2: 235 Nguyễn Công Phương, P Nghĩa Lộ, Tp. Quảng Ngãi

Điện thoại:

*** BIS1: 0255 222 55 99

*** BIS2: 0255 222 58 99

Hướng Dẫn Phụ Huynh Phương Pháp Cùng Con Học Tốt Môn Tiếng Anh Lớp 6

Tiếng Anh lớp 6 sẽ khó hơn lớp 5 cùng với đó là rất nhiều kiến thức ngữ pháp phức tạp. Do vậy để giúp con tự tin học tốt môn học này trong năm đầu chuyển cấp, cha mẹ cần có sự quan tâm sát sao việc học của con.

Chuẩn bị cho những thay đổi giữa hai cấp học

Lớp 6 là năm học đánh dấu sự thay đổi cả về môi trường học, phương pháp học và phương thức kiểm tra đánh giá. Nếu như ở Tiểu học, chương trình học cơ bản, nhẹ nhàng thì lên lớp 6, số lượng các môn học sẽ nhiều hơn và xuất hiện nhiều môn học mới. Lượng kiến thức khó và rộng đòi hỏi sự tập trung và chủ động học tập từ phía học sinh. Các em cũng sẽ phải trải qua nhiều bài kiểm tra trong một học kỳ từ kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra học kỳ.

Đáng chú ý ở môn Tiếng Anh, học sinh sẽ tiếp tiếp cận môn học theo lối tư duy phản biện thay vì phương pháp nghe, nhìn, học phát âm ở mức độ cơ bản như bậc Tiểu học. Chỉ khi có vốn từ vựng phong phú, nắm chắc hệ thống ngữ pháp cơ bản và hiểu các nguyên tắc, đặc điểm của ngôn ngữ các em mới có thể học tốt.

Cùng con tìm ra phương pháp học tập hiệu quả

Phụ huynh không nhất thiết phải giỏi tiếng Anh mới có thể kèm con học. Điều quan trọng là cùng con tìm ra được phương pháp học tập hiệu quả, giúp con tiếp thu bài học nhanh hơn và hứng thú với môn học hơn.

Để học tốt phần từ vựng, cha mẹ nên chuẩn bị cho con quyển sổ tay nhỏ, bút khác màu và bút highlight để con luyện viết từ vựng. Mỗi ngày chỉ cần học 5 từ mới thôi thì sau khoảng 1 tháng, vốn từ của các con cũng tương đối nhiều rồi. Lưu ý cha mẹ nên hướng dẫn con không chỉ học từ đơn mà học cả những từ ghép, cụm từ để vốn từ được phong phú hơn.

Đối với phần ngữ pháp, kiến thức trọng tâm và thường gặp nhất là thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, động từ khuyết thiếu, câu điều kiện. Muốn học tốt phần này, học sinh phải thực hành nhiều, hiểu chức năng của các thành phần trong câu như danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, hiểu cấu trúc của các kiểu câu.