Top 5 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Dạy Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 6 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Skkn: Một Số Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 6

I.PHẦN MỞ ĐẦU: I.1. Lý do chọn đề tài : Hiện nay giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội và là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển rất nhanh, trong khi đó nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Để lĩnh hội được những tinh hoa văn hóa, khoa học kỹ thuật tiến bộ, hiện đại của các quốc gia phát triển đòi hỏi chúng ta phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Trong khi đó tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, là phương tiện giao lưu quốc tế hữu hiệu nhất. Vì thế tiếng Anh là môn học không kém phần quan trọng đối với thế hệ trẻ đặc biệt là thế hệ học sinh.Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong họat động học tập. Áp dụng trong việc day học ngoại ngữ những định hướng đổi mới ngày càng đúng. Vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ thông. Thông thường trong tiếng Anh có 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vì thế giáo viên phải kết hợp 4 kỹ năng đó. Nhưng để thực hành bất kỳ kỹ năng nào đòi hỏi các em phải có vốn từ vựng cần thiết.

b.2 Những phương pháp làm rõ nghĩa từ Quá trình nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm giảng dạy trên lớp,bản thân đã rút ra được một số phương pháp làm rõ nghĩa từ như sau: *Dùng trực quan như : đồ vật thật,tranh ảnh,hình vẽ minh họa cắt dán từ tạp chí,cử chỉ điệu bộ có tác dụng mạnh mẻ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ từ nhanh hơn,lâu hơn.Vd1: Bài 2-C2/trang 28:giáo viên sử dụng vật thật có trong lớp học và vật thật chuwnj bị ở nhà để giới thiệu những từ sau: a door, a window, a board, a clock, a waste basket, a pencil, Vd2: Bài 3-A1/trang 30:giáo viên sử dụng tranh vẽ hoặc tranh photo để giới thiệu các từ sau: a telephone, a lamp, a couch, a bookshelf, an armchair, a stereo, Vd3: Bài 9-B1/trang 100 giáo viên phác họa các chi tiết trên khuôn mặt để giới thiệu các từ sau: face, hair, eye, ear, nose, lips, mouth 10FaceHairEye(s)nosefamilyfathermotherrr brothersisterVd4: Bài 10-A1/trang 104 giáo viên dùng điệu bộ cử chỉ để giới thiệu các từ sau: hungry, cold Vd5: Bài 15-A1/trang 154 giáo viên dùng tranh sưu tầm để giới thiệu các quốc gia : Canada, France, China, the U.S.A, Japan… * Dùng ngôn ngữ đã học: Định nghĩa ,miêu tả: học sinh sẽ dựa vào từ đã họ và hiểu biết cơ bản đời thường để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên bằng tiếng Anh.Phương pháp này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập ,đồng thời rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.Vd1: Bài-B1/trang 65 để dạy từ bookstore, giáo viên định nghĩa như sau:Bookstore is a place where there are many books, pens, pencils, rulers, You can buy books in the bookstore.Vd2: Bài 2-C2/trang 129 để dạy từ school, giáo viên định nghĩa như sau:School is a place where there are teachers, classrooms, and many students.Vd3: Bài 15-C1/trang 163 để dạy từ forest và từ desert, giáo viên miêu tả như sau:A forest is a place where you can see many green tall trees and animals like tigers, birds, Do you know Cuc Phuong forest?In a desert it’s very hot, there are only some trees, water, no house… Do you know Sahara desert? Lưu ý : Khi sử dụng phương pháp định nghĩa miêu tả để làm rõ nghĩa của từ, chúng ta có thể kết hợp thêm ví dụ thực tế để giúp học sinh nhận biết nghĩa dễ dàng hơn.* Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa: ta sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để làm rõ nghĩa của từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ dồng nghĩa, trái nghĩa.11Vd: Bài 7-B1/trang 77-Paddy field = rice paddy.-Noisy ≠ quiet Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: học sinh đoán nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm vững lại kiến thức mà còn giúp các em phát huy tính tích cực từ học, biết mở rộng vốn từ cho mình. Vd: work  worker; drive  driver.Tạo tình huống: giáo viên thiết lập tình huống đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống và có thể bắt chước, sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe.Vd: Bài 4-C4/trang 50, giáo viên dạy từ”late”The class starts at 7 o’clock. You go to school at 7:15. You are late for school. Đoán nghĩa trong ngữ cảnh:Vd1: bài 7-C4/trang 80, dạy từ start, end.Học sinh đoán nghĩa của hai từ này trong ngữ cảnh sau: Classes start at 7:00 and end at 11:15.Vd2: Bài 4-A1/trang 44, học sinh đoán nghĩa từ”small”, “big” trong ngữ cảnh sau:Phong’s school is small, there are 200 students in his school. But Thu’s school is big, there are 1.200 students in her school. * Dich sang tiếng mẹ đẻ: – Giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này khi dạy từ bị động hoặc những từ trừu tượng khó áp dụng những phương pháp trên, vì nếu giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp này sẽ trở về phương pháp cũ và sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy sáng tạo của các em.12* Lưu ý: Để đảm bảo hiệu quả của việc vận dụng những phương pháp nêu trên, giáo viên nên linh động vận dụng thay đổi những thủ thuật này một cách thích hợp, tùy theo nội dung bài và đối tượng học sinh. Ngoài ra giáo viên có thể kết hợp cùng lúc các phương pháp trên để làm rõ nghĩa của một từ nếu cần thiết. b.3 Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới: Như đã đề cập điểm nổi bật ở phương pháp dạy học mới là tạo cho học sinh được tham gia và quá trình học tập. Vậy tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới là cần thiết. Nếu giáo viên tạo được điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy từ mới thì kết quả tiếp thu bài của học sinh sẽ tốt hơn nhiều các em sẽ ghi nhớ từ tại lớp. Để làm được điều đó giáo viên cần tìm kiếm và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động suy đoán, tự phát hiện của học sinh. Vd: Đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh, tự giải thích nghĩa của từ bằng vốn từ có sẵn. b.4 Sử dụng phối hợp các kỹ năng trong khi giới thiệu từ mới:Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ năng với nghe và đoán từ; giáo viên cho ngữ cảnh học sinh đọc và đoán từ; hoặc sau khi vừa dạy xong một từ nào đó giáo viên hỏi học sinh vài câu hỏi sử dụng từ mới đó, học sinh trả lời(luyện kỹ năng đó).Vd1: Sau khi dạy từ market, giáo viên hỏi học sinh như sauDo you live near a market?Does your mother go to the market?Vd2: Sau khi dạy từ “bike” giáo viên hỏi học sinh như sauDo you have a bike?Do you go to school by bike?Vd3: Sau khi dạy từ “read” giáo viên hỏi học sinh như sau Do you read after school? Does your father read a book?13c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: – Điều kiện để thực hiện đề tài cần phải có sự thống nhất giữa học sinh và giáo viên, giáo viên muốn hoàn thành giải pháp một cách suôn sẻ và thành công thì điều kiện đầu tiên phải tiếp thu được những ý kiến của các đồng nghiệp, từ những học sinh mình trực tiếp giảng dạy từ đó mới đúc kết ra những giải pháp, biện pháp hay và có hiệu quả. – Sự quan tâm từ phía lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm từ đó sẽ thúc đẩy được ý chí và lòng quyết tâm hoàn thành đề tài. – Sự nhiệt huyết yêu nghề luôn cháy bỏng trong lòng, luôn mong muốn có nhiều phương pháp mới trong giảng dạy giúp các em học sinh tiếp thu bài giảng nhanh và nhớ lâu hơn.d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: – Các giải pháp luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau từ những cơ sở nhỏ nhất, luôn kết hợp chặt chẽ các phương pháp trong bộ môn đặc biệt là 4 phương pháp nghe, nói, đọc, viết. – Sự kết hợp từ tranh ảnh, các thiết bị dạy học tạo cho bài giảng thêm sinh động và không gây nhàm chán cho học sinh. Vì vậy một tiết học sẽ không thành công nếu như không có sự góp mặt của các thiết bị hỗ trợ dạy học. – Các biện pháp, giải pháp được thông qua luôn có tính thống nhất với nhau, các phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới luôn được thông qua các hình thức sáng tạo từ giáo viên và cơ sở tiếp nhận là chính các em học sinh. II.4) Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứuSau một thời gian vận dụng các phương pháp nêu trên trong quá trình giảng dạy từ vựng tiếng Anh lớp 6, tôi nhận thấy tiết học ngày càng sinh động hơn, học sinh dần có thói quen chủ động tham gia vào quá trình học từ vựng và sử dụng vốn từ vào giao tiếp thực tế và có phần chuyển biến tốt hơn và đem lại kết quả khả quan. 14Kết quả đạt được của khối lớp 6 như sau:Thời gianTSHSĐiểm dưới 5 Điểm trên 50 – 23 – 4Cộng5-6 7-8 9-10CộngSL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TLGiữa HKI110 8 7,2% 22 20 % 30 27,2% 30 27,2% 29 26,4% 21 19,3% 80 72,8%HKI 110 4 3,6% 14 12,7% 18 16,3% 31 28,2% 32 29,1% 29 26,4% 92 83,7%

So với kết quả khảo sát chất lượng giữa HKI thì kết quả HKI tăng 10,9 % học sinh trên 5 điểm.Mặc dù tỉ lệ học sinh trên trung bình tăng không đáng kể nhưng đây là một kết quả đáng khích lệ sau một thời gian ngắn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình.tôi tin rằng nếu tiếp tục vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên một cách nghiêm túc trong quá trình dạy học thì chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh 6 sẽ cao hơn.III.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ III.1: Bài học kinh nghiệm Qua quá trình nghiên cứu và sử dụng một số phương pháp dạy học từ vựng vào hầu hết mỗi tiết dạy tiếng Anh 6 năm học 2012-2013.Bản thân tôi đã đúc kết ra bài học kinh nghiệm như sau: – Dạy từ vựng chỉ là một phần của tiết học tuy nhiên nó đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự thành công của cả tiết học bởi vì việc thực hành mẫu câu, rèn luyện kỹ năng giao tiếp có lưu loát trôi chảy thuận lợi hay không tùy thuộc vào việc học sinh có đọc được từ, nắm được nghĩa và cách sử dụng vốn từ mới hay không.15 – Với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình dạy từ vựng cho học sinh lớp 6, tôi nhận thấy đa số học sinh hứng thú hơn tham gia vào quá trình học tập nhiều hơn, các em cảm thấy tự tin hơn trong thự hành và giao tiếp .tôi tin rằng bất cứ giáo viên nào sự dụng những giải pháp ở sáng kiến kinh nghiệm này cũng sẽ thu được nhiều thành công trong kết quả học từ vựng của học sinh nói riêng và chất lượng học bộ môn nói chung. III.2: Kiến nghị. Nếu đề tài này đạt kết quả tốt tôi xin thông qua tổ chuyên môn của trường,trình hội đồng khoa học của trường để xây dựng tốt hơn. Nếu được chấp thuận tôi xin được triển khai đề tài nghiên cứu này đến các bạn đồng nghiệp để cùng nhau thực hiện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trọng tổ bộ môn. Tôi xin chân thành cảm ơn!16

Top 7 Phương Pháp Dạy Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 3 Hiệu Quả Nhất

Đoán nghĩa là một trong những phương pháp mà các chuyên gia khuyên nên sử dụng khi học từ vựng tiếng Anh. Đối với trẻ lớp 3, cách này có thể sẽ còn khá lạ và khó đối với các bé, bố mẹ hay thầy cô có thể giúp bé làm quen với cách học này bằng cách giải thích một từ theo những từ đơn giản khác mà bé đã học để kích thích sự tò mò và liên tưởng của bé. Đây là một cách giúp bé từ vựng lâu hơn.

Thực tế đã chứng minh học qua hình ảnh sẽ giúp chúng ta ghi nhớ thông tin nhanh và lâu hơn so với thông tin dưới dạng chữ. Điều này càng đúng đối với trẻ lớp 3, độ tuổi đang trong quá trình học hỏi rất mạnh mẽ.

Khi sử dụng những từ đã học vào thực tế đời sống, trẻ sẽ nhớ được từ lâu hơn và ấn tượng hơn vì đây chính là cách minh họa sống động nhất về các từ vựng trong tiếng Anh. Hơn nữa, cách này sẽ hình thành cho các bé thói quen sử dụng tiếng Anh nhiều hơn, hình thành phản xạ suy nghĩ bằng tiếng Anh. Vì vậy, bố mẹ và giáo viên nên tạo môi trường cho bé sử dụng các từ tiếng Anh nhiều hơn vào trong đời sống hàng ngày của bé.

Cũng như cách học theo cả câu, các bạn hãy để bé tìm hiểu thêm nhiều cách dùng khác nhau của từ vựng mình học, từ đó học theo những cách sử dụng mới đó. Đây là cách vừa học từ vựng vừa nắm tốt ngữ pháp.

Khi dạy từ vựng tiếng Anh cho trẻ học lớp 3, nếu bé chỉ học rời rạc những từ vựng sẽ rất khó nhớ, và khi ghi nhớ được cũng rất dễ quên. Vì vậy, bạn nên cho trẻ đặt câu với những từ vựng mà trẻ đang học. Việc ghi nhớ từng câu sẽ giúp trẻ học tiếng Anh hiệu quả hơn và sẽ giúp trẻ nắm tốt ngữ pháp hơn.

Ngoài ra, nếu bạn là giáo viên tiếng Anh tiểu học, Language Link Academic đã tổng hợp sẵn cho bạn 60 từ vựng tiếng Anh lớp 3 quan trọng dành cho bé có phiên âm đầy đủ . Bộ từ vựng này sẽ rất có ích cho bạn trong quá trình biên soạn giáo án dạy từ vựng tiếng Anh lớp 3.

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2020)!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Đón xem series phim hoạt hình học tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo và tiểu học, tham gia trả lời các câu hỏi đơn giản, giành ngay những phần quà giá trị!

Phương Pháp Dạy Từ Vựng Tiếng Anh Cho Bé Hiệu Quả

Dạy tiếng anh cho trẻ ở giai đoạn mẫu giáo hiện đang là xu hướng được các bậc cha mẹ hiện đại áp dụng rộng rãi. Một trong những phương pháp giúp bé hứng thú với việc học tiếng anh là dạy bé học thông qua những bài hát tiếng anh cho bé 1 tuổi đến 5 tuổi với ca từ đơn giản, dễ thuộc.

Đối với trẻ nhỏ, cha mẹ không nên ép các bé học tiếng Anh theo khuôn khổ với bút giấy, bảng phấn được. Điều đó sẽ gây áp lực khiến khả năng tiếp thu của các bé bị giảm sút.

Thay vì áp đặt khiến các bé sợ hãi với việc học, cha mẹ nên tạo động lực và hứng thú cho các bé với các hình thức học tiếng anh với bài hát tiếng anh cho bé 1 tuổi, bài hát tiếng anh cho bé 2 tuổi…

Các bài hát tiếng anh cho bé 3 tuổivới lời ca, câu từ vui nhộn, dễ thương có khả năng kích thích mong muốn nghe hiểu của các bé.

Để chọn được giai điệu bài hát tiếng anh cho con, cha mẹ cần chú ý:

– Chọn bài hát có kèm hình ảnh, chữ nổi sinh động, ngộ nghĩnh để bé có thể bắt trước theo các hoạt động của nhân vật trong bài hát…

– Bài hát có giai điệu sôi động sẽ khiến bé thích thú và nghe lâu hơn

Khuyến khích bé nhảy múa, hát theo giai điệu, nhân vật trong bài hát

Trẻ nhỏ chủ yếu tiếp thu ngôn ngữ qua hình ảnh, giọng nói. Vì vậy, những bài hát tiếng anh cho bé 4 tuổi, 1, 2,3 hay 5 tuồi nên có câu chuyện, nhân vật minh họa, chữ nổi chạy theo lời…

Nếu các bé bắt trước theo giọng hát, cử chỉ của các nhân vật trong bài hát, cha mẹ hãy tán thưởng, khen ngợi và khuyến khích bé. Điều này sẽ tiếp thêm động lực học tiếng anh qua bài hát, giúp bé yêu thích, say mê học hơn.

Thường xuyên cho bé nghe các bài hát tiếng anh cho bé 1 tuổi đến 5 tuổi

Nghe là kĩ năng quan trọng trong tiếng anh giao tiếp. Với việc lặp lại giai điệu các bài hát tiếng anh cho bé 5 tuổi, hay 1 đến 4 tuổi hàng ngày, cha mẹ đang tạo môi trường nghe tiếng Anh rất tự nhiên, sinh động cho các bé.

Hãy cho bé nghe vô thức qua bài hát tiếng anh cho bé 1 tuổi đến 5 tuổi để não bộ quen với ngôn ngữ này. Đây cũng là cách giúp các bé hình thành nền tảng phản xạ, tư duy tiếng Anh trong tương lai.

Cùng bé nghe và hát theo các bài hát tiếng anh

Bé sẽ rất nhanh chán nếu ngồi một mình, tự nghe, tự cảm nhận các bài hát. Vì vậy, cha mẹ hãy làm cho con hứng thú, tập trung nghe các bài hát tiếng anh trẻ em bằng cách ngồi học cùng bé.

Nghe các bài hát cùng con, cha mẹ hãy hát theo lời bài hát, kết hợp các hoạt động tay chân, nhún nhảy minh họa…khuyến khích bé phối hợp các động tác cùng. Đó là cách bạn tạo những phút giây giải trí vui vẻ, giúp các con tự tin và thích thú học tiếng anh qua bài hát hơn.

Đừng ép buộc khi bé không muốn nghe

Không phải bé nào cũng thích nghe các bài hát tiếng anh cho bé 2 tuổi đến 5 tuổi. Chính vì vậy, khi bạn bật nhạc mà bé không hứng thú, hát theo thì đừng cố gắng ép buộc trẻ. Các con sẽ chỉ phát huy năng lực tiếp thu và sáng tạo khi chúng thực sự muốn.

Các bài hát tiếng anh cho bé 1 tuổi đến 5 tuổi không chỉ mang đến những phút giây giải trí mà còn là công cụ học tập tuyệt vời. Hãy tạo cho trẻ nhỏ thói quen và niềm yêu thích tiếng anh với phương pháp học tiếng anh cho trẻ em qua bài hát. Cha mẹ cũng nên tham khảo các cách thức dạy tiếng Anh khác phù hợp với từng độ tuổi phát triển trí tuệ của bé. Một khóa học tiếng Anh trực tuyến trên https://kynaforkids.vn/ sẽ là một gợi ý tuyệt vời cho bé yêu của bạn.

Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Nhật

Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Nhật trình bày các phương pháp giúp học viên học từ vựng hiệu quả hơn.Từ vựng là nền tảng đầu tiên và rất quan trọng trong việc học tiếng Nhật. Nếu bạn có vốn từ vựng tiếng Nhật phong phú thì dù cho ngữ pháp bạn không đủ giỏi bạn vẫn có thể nói lên ý tưởng của riêng mình. Vì vậy, việc học tốt từ vựng tiếng Nhật sẽ tạo ra nền móng quan trọng cho việc học tiếng Nhật của bạn.

Có một số bạn mới học tiếng Nhật cũng như đã học từ lâu rồi có chia sẻ với mình rằng học từ vựng tiếng Nhật sao khó nhớ quá, học cũng lâu rồi mà nhớ được rất ít từ vựng mới, nhiều lúc học trước quên sau.

Mình nghĩ lí do có thể đến từ việc học từ vựng tiếng Nhật của bạn còn khô khan nên dễ nhàm chán và nản không muốn học hoặc là học quá nhiều từ trong một ngày dẫn đến quá tải. Mặt khác, có lẽ là do các bạn chưa tìm ra phương pháp học từ vựng tiếng Nhật sao cho hiệu quả. Hiểu được khó khăn này của các bạn, mình sẽ chia sẻ 9 phương pháp học từ vựng tiếng nhật hiệu quả.

9 PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ VỰNG TIẾNG NHẬT HIỆU QUẢ

Nên nhớ rằng: bạn có thể đọc bất cứ thứ gì mà bạn muốn! Bạn có thể đọc sách văn học nếu đó là thể loại bạn ưa thích, nếu không, hãy thử đọc truyện tranh hoặc tạp chí. Bạn có thể mua một quyển sách dạy nấu ăn để đọc, họặc đọc truyện cho lũ trẻ nhà bạn. Có hàng nghìn bài báo onlines, các website chứa nhiều thông tin hữu ích … sự lựa chọn cho bạn là vô hạn. Vì vậy, hãy tìm đọc những thứ mà bạn cảm thấy hứng thú. Bạn cũng có thể đọc báo trên các trang NHK, Yahoo, Mainichi…

Tuy nhiên, hãy nhớ rằng nên đọc văn bản phù hợp với trình độ của mình rồi sau đó hẵng nâng lên từ từ. Bởi vì nếu bạn tiếp cận với các văn bản quá khó từ đầu sẽ làm bạn căng thẳng cũng như chán khi phải tra từ quá nhiều. Sau khi đọc bạn cũng nên sử dụng thêm phương pháp ” Note-ghi chú” lại những từ mới có trong văn bản.

2. Hiểu ngữ cảnh

Tuyệt vời! Vậy là bạn đã học được rất nhiều từ mới, nhưng nếu bạn không hiểu phải sử dụng chúng như thế nào và khi nào, thì bạn vẫn chưa hoàn toàn được coi là đã học được từ đó đâu.

Đây là lý do vì sao việc đọc vô cùng quan trọng bởi khi đó các từ được đặt trong một văn cảnh giúp chúng ta hiểu được ý nghĩa và cách sử dụng của chúng.

Ngữ cảnh giúp chúng ta hiểu được một từ được sử dụng trong văn phong trang trọng hay đời thường, từ ngữ đó có thể sử dụng khi nói chuyện với bạn bè, hay là thường được dùng trong văn viết thay vì văn nói.

4. Đặt câu-Lấy ví dụ

Đặt câu là cách giúp chúng ta biến những thứ chúng ta đã học thành hành động. Bởi vì tuy bạn đã học và hiểu được cách sử dụng một từ mới, nhưng để cho não bộ có thể ghi nhớ được từ đó lâu dài trong tương lai thì cách tốt nhất là sử dụng ngay.

Hãy đặt nhiều câu, sử dụng các nghĩa khác nhau của từ mà bạn muốn học, hoặc nếu như đó là một động từ, bạn có thể dùng các thì khác nhau. Nếu có thể nên đặt câu gần gũi với mình sẽ dễ nhớ và cũng thú vị hơn nhá.

Ví dụ: nếu bạn muốn nhớ 取る

2日間の暇を取る Có 2 ngày rảnh

年を取る Có tuổi (già)

写真を取る Chụp hình

5. Ghi âm

Bằng cách nghe lại giọng của chính mình khi đọc to một từ và hình dung ra sự cử động của miệng khi phát âm, bạn đang tạo ra sự kết nối với não bộ.

Nếu bạn đã từng học tiếng Nhật trong quá khứ nhưng không sử dụng trong một thời gian dài, bạn có thể biết các từ nhưng sẽ cảm thấy rất khó để nhớ chúng. Vì vậy, khi bạn nói, nó khiến cho việc nhớ ra các từ dễ dàng hơn.

Hãy dùng một chiếc camera, điện thoại thông minh hoặc webcam để ghi lại việc bạn luyện tập từ vựng và đặt câu.

6. Làm flashcards

Flashcards là cách phổ biến để học từ mới, phương pháp này được rất nhiều bạn học ngôn ngữ áp dụng và đạt được hiệu quả tốt. Bạn có thể dùng các tờ giấy nhớ và dán chúng ở những nơi mà bạn thường xuyên nhìn, hoặc vẽ một hình đơn giản mô tả định nghĩa của từ nếu bạn thuộc tuýp học bằng trực quan.

7. Ghi chú-Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Nhật hiệu quả được nhiều người dùng

Một bí quyết nữa là luôn mang theo bên mình một cuốn sổ và bút. Khi bạn nghe thấy một từ hoặc một câu trong một bộ phim hoặc một bài hát mà bạn cảm thấy thích, bạn có thể viết nó vào sổ. Khi trở về nhà, bạn có thể tra cứu về từ đó và thêm nó vào trong danh sách các từ mà bạn đã học. Làm đều đặn Bạn sẽ giỏi lên theo thời gian.

Tuy nhiên, cách này có nhược điểm là không có hệ thống được một cách logic cấp độ từ vựng mà bạn tiếp cận. Nó đòi hỏi bạn phải có cách sắp xếp hợp lí để bản thân có thể hệ thống được từ vựng mình học chứ không phải học tràn lan. Tuy nhiên, nếu biết cách sắp xếp thì đây lại là cách mở rộng vốn từ của bạn nhiều nhất bởi vì nó được ghi lại từ nhiều nguồn. Nếu bạn chọn phương pháp này thì hãy lưu ý điều này và hãy luôn ôn tập lại những từ vựng bạn đã học nhá.

8. Chơi trò chơi

Khi bạn cảm thấy vui vẻ bạn sẽ học một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, chơi một số trò chơi như xếp chữ, giải ô chữ sẽ giúp kiểm tra khả năng sáng tạo của bạn và kích thích các suy nghĩ vượt ra ngoài khuôn khổ. Ngoài ra đối với các bạn có khả năng học từ vựng bằng cách ” tri giác hình ảnh” tốt thì có thể học từ vựng thông qua các game nối từ vựng và hình ảnh tương ứng, cách này học Kanji cũng hiệu quả nữa, một công đôi việc phải không nào.

Giới thiệu các bạn một số game học từ vựng tiếng Nhật hay như: Bucha(N5-N1), Pokemon(sơ cấp), game hành động học tiếng Nhật Samurai(N5-N1).

Tham khảo giáo trình học từ vựng bằng hình ảnh

Bài viết hữu ích:

Phương pháp học đọc hiểu

Phương pháp học nghe hiểu