Top 10 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Dạy Tiếng Việt Lớp 6 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Phương Pháp Dạy Con Học Tiếng Việt Lớp 2

Tiếng Việt là một trong những môn học rất quan trọng ở bậc tiểu học, đặc biệt là tiếng Việt lớp 2. Việc giúp trẻ nắm vững kiến thức tiếng Việt lớp 2 có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng vững chắc đầu đời, tiếp bước cho hành trình ở những bậc học sau này. Do có nhiều thay đổi và khó hơn với tiếng Việt lớp 1, phụ huynh cần chuẩn bị nhiều hơn để trẻ học tốt môn tiếng Việt lớp 2 ngay từ bây giờ. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ đến phụ huynh một số phương pháp dạy con học tiếng Việt lớp 2 hiệu quả.

Để giúp con học tốt tiếng Việt lớp 2, trước tiên phụ huynh phải nắm rõ chương trình học. Tiếng Việt lớp 2 gồm 2 quyển (tập 1, tập 2) tương ứng với 02 học kỳ trong năm học. Chương trình tiếng Việt lớp 2 gồm các nội dung chính là tập đọc; luyện từ và câu; chính tả; kể chuyện… với mỗi nội dung đòi hỏi phụ huynh có phương pháp dạy học riêng.

Phương pháp dạy tiếng Việt lớp 2 hiệu quả

Khi dạy trẻ học, phụ huynh nên chia thành nhiều khoảng thời gian, thường dao động từ 40 đến 45 phút, cho nghỉ giải lao 10 – 15 phút. Việc này giúp trẻ không chịu áp lực, thoải mái, có động lực học tốt hơn. Ở độ tuổi học lớp 2, các em có khả năng tiếp thu cái mới rất tốt, việc uốn nắn, rèn luyện đúng cách ngay từ đầu sẽ giúp ích rất lớn cho việc học tập sau này. Phụ huynh có một lợi thế khi dạy kèm con học tiếng Việt lớp 2, do phụ huynh là người gần gũi, hiểu được tâm lý của trẻ thích cái gì, không thích cái gì,… Phụ huynh vừa dạy học, vừa có thể giám sát được việc học của con em.

Động viên tinh thần

Khi dạy, phụ huynh cũng cần động viên tinh thần của con em, thông qua một số lời khen, động viên như: Con hãy cố gắng hơn; Con đã làm rất tốt; Hãy cố gắng, con có thể làm tốt hơn thế này,… Việc khen các cháu trong quá trình dạy học sẽ giúp trẻ bớt căng thẳng, đồng thời có thêm động lực để học thật tốt. Ngoài ra, phụ huynh cũng cần trao đổi với giáo viên về tình hình học tập môn tiếng Việt của con để có phương pháp dạy con phù hợp.

Tóm lại, việc dạy cho trẻ học tiếng Việt lớp 2 cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp với nhau, vì không có phương pháp giảng dạy nào là tối ưu nhất.

6 Phương Pháp Giúp Học Sinh Lớp 4 Học Giỏi Tiếng Việt

Thời gian trên lớp thường khá ngắn nên giáo viên hầu hết đều phải giảng bài tương đối nhanh để kịp tiến độ chương trình dạy và học. Chính bởi vậy mà học sinh muốn có thể tiếp thu trọn vẹn bài giảng của thầy cô thì yêu cầu phải có sự chuẩn bài từ nhà. Bố mẹ nên hướng dẫn con đọc bài trước ở nhà trước khi đến lớp, chỗ nào chưa hiểu thì có thể nhờ cô giáo giảng thật kĩ. Sự chủ động về mặt kiến thức sẽ giúp trẻ không bị bỡ ngỡ với kiến thức mới, trẻ có cơ hội hiểu bài một cách sâu sắc hơn.

2. Yêu cầu trẻ chăm chú nghe giảng

Nhiều trẻ trong giờ học Tiếng Việt lớp 4 thường xuyên xao nhãng, làm việc riêng, không chú ý đến lời giảng của thầy cô. Điều này sẽ khiến kết quả học tập của trẻ bị ảnh hưởng rất nhiều. Cha mẹ cần yêu cầu con trên lớp cần chú ý nghe giảng, cần ghi chép nhanh những ý chính, trọng tâm mà thầy cô giảng để về nhà có thể đọc lại để hiểu bài hơn. Những lời giảng của thầy cô vô cùng quý giá vì nó không có trong sách giáo khoa, việc trẻ chăm chú, nghiêm túc nghe giảng sẽ giúp trẻ lĩnh hội được nhiều tri thức mới mẻ và thú vị.

3. Yêu cầu trẻ đọc nhiều sách văn học

Môn Tiếng Việt muốn có thể làm tốt bài tập làm văn miêu tả, kể về một sự vật, sự việc hay hiện tượng thì đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng viết khá tốt. Cha mẹ nên đưa ra nhiều dạng đề văn và yêu cầu trẻ luyện viết. Ví dụ như Miêu tả về con vật mà em yêu thích? Miêu tả loài hoa em thích? Kỉ niệm đáng nhớ của em là gì?… Những đề văn này có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo của trẻ. Trước khi để trẻ bắt tay vào viết thì cha mẹ nên hướng dẫn con cách lập đề cương chi tiết hay còn gọi là dàn bài. Trên cơ sở những ý đã được vạch sẵn thì trẻ có thể viết văn với đầy đủ thông tin cần thiết, tránh trường hợp sót hoặc quên những thông tin quan trọng. Việc luyện viết các bài tập làm văn nhiều khiến cho việc sử dụng các câu từ, cách hành văn của trẻ trở nên mạch lạc, nhiều cảm xúc hơn.

5. Trẻ học Tiếng Việt theo sơ đồ tư duy

6. Thuê gia sư dạy Tiếng Việt kèm trẻ học

Muốn trẻ học giỏi Tiếng Việt lớp 4 thì cha mẹ có thể thuê gia sư dạy kèm trẻ 2 buổi / tuần. Người dạy kèm có vai trò quan trọng trong việc bổ sung kiến thức còn thiếu hụt của trẻ. Bằng kinh nghiệm, kĩ năng nghiệp vụ cũng như khả năng truyền đạt tốt thì gia sư Tiếng Việt lớp 4 sẽ cung cấp cho học sinh những bài giảng thú vị, dễ hiểu. Việc dạy và học một thầy một trò tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên hoặc sinh viên có thể nắm bắt tình hình học tập của học sinh từ đó có những biện pháp giảng dạy sao cho phù hợp.

Một điểm lợi ích nữa đó chính là trẻ có thể thoải mái hỏi gia sư những điều mình còn thắc mắc, gia sư có nhiệm vụ giải đáp những thắc mắc để giúp trẻ hiểu bài một cách sâu sắc hơn. Vì vậy, gia sư tại nhà là một trong những phương pháp hữu hiệu để giúp trẻ lớp 4 học giỏi Tiếng Việt hơn.

Phương Pháp Dạy Hs Lớp 1 Nhanh Biết Đọc Tiếng Việt

Như vậy, muốn trẻ em nhanh biết đọc người dạy cần xác định đúng tầm quan trọng của giai đoạn hình thành kỹ năng đọc và ghép âm tiết, phải tổ chức cho các em làm việc trực tiếp với con chữ thông qua các hình thức cụ thể như hình thành thao tác đọc, thao tác ghép, phải lựa chọn phương pháp tối ưu nhất để đẩy nhanh tốc độ hình thành kỹ năng đọc và ghép âm tiết cho trẻ càng sớm càng tốt, thời gian còn lại trong năm học các em sẽ đủ điều kiện củng cố, tập luyện kỹ năng đọc lên mức kỹ xảo.

2. Đề xuất phương pháp dạy học sinh lớp 1 nhanh biết đọc biết viết tiếng Việt

3. Kết luận

Theo phương pháp đọc tiếng Việt hiện nay có nhiều điểm chưa đẩy nhanh tốc độ đọc chữ thuần thục ở học sinh:

Thứ hai: việc sử dùng nhiều tranh ảnh trong giai đoạn phát âm và ghépvần, ở SGK Tiếng Việt 1 như hiện nay, sẽ dẫn đến hiện tượng học sinh nhìn tranh – đọc chữ, đây là tính chất đặc trưng khi dạy trẻ mẫu giáo lớn, chính điểm này dẫn đến tình trạng học vẹt của học sinh Tiểu học ở đầu cấp. Đây cũng là một trong những yếu tố dẫn đến tình trạng phổ biến ở những học sinh đã học xong chương trình lớp một nhưng chậm biết đọc tiếng Việt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ GD & ĐT (2001), Chương trình tiểu học, Nxb Gíáo dục, Hà Nội.

[2] Bộ GD & ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[3] Cruchevki.V.A (1980), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[4] Hồ Ngọc Đại (1983) , Tâm lý học dạy học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[5] Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Th.S. Trương Thị Thu Minh

(Tổ Bộ Môn chung, trường CĐSP Kiên Giang)

Skkn: Một Số Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 6

I.PHẦN MỞ ĐẦU: I.1. Lý do chọn đề tài : Hiện nay giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội và là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển rất nhanh, trong khi đó nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Để lĩnh hội được những tinh hoa văn hóa, khoa học kỹ thuật tiến bộ, hiện đại của các quốc gia phát triển đòi hỏi chúng ta phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Trong khi đó tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, là phương tiện giao lưu quốc tế hữu hiệu nhất. Vì thế tiếng Anh là môn học không kém phần quan trọng đối với thế hệ trẻ đặc biệt là thế hệ học sinh.Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong họat động học tập. Áp dụng trong việc day học ngoại ngữ những định hướng đổi mới ngày càng đúng. Vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ thông. Thông thường trong tiếng Anh có 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vì thế giáo viên phải kết hợp 4 kỹ năng đó. Nhưng để thực hành bất kỳ kỹ năng nào đòi hỏi các em phải có vốn từ vựng cần thiết.

b.2 Những phương pháp làm rõ nghĩa từ Quá trình nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm giảng dạy trên lớp,bản thân đã rút ra được một số phương pháp làm rõ nghĩa từ như sau: *Dùng trực quan như : đồ vật thật,tranh ảnh,hình vẽ minh họa cắt dán từ tạp chí,cử chỉ điệu bộ có tác dụng mạnh mẻ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ từ nhanh hơn,lâu hơn.Vd1: Bài 2-C2/trang 28:giáo viên sử dụng vật thật có trong lớp học và vật thật chuwnj bị ở nhà để giới thiệu những từ sau: a door, a window, a board, a clock, a waste basket, a pencil, Vd2: Bài 3-A1/trang 30:giáo viên sử dụng tranh vẽ hoặc tranh photo để giới thiệu các từ sau: a telephone, a lamp, a couch, a bookshelf, an armchair, a stereo, Vd3: Bài 9-B1/trang 100 giáo viên phác họa các chi tiết trên khuôn mặt để giới thiệu các từ sau: face, hair, eye, ear, nose, lips, mouth 10FaceHairEye(s)nosefamilyfathermotherrr brothersisterVd4: Bài 10-A1/trang 104 giáo viên dùng điệu bộ cử chỉ để giới thiệu các từ sau: hungry, cold Vd5: Bài 15-A1/trang 154 giáo viên dùng tranh sưu tầm để giới thiệu các quốc gia : Canada, France, China, the U.S.A, Japan… * Dùng ngôn ngữ đã học: Định nghĩa ,miêu tả: học sinh sẽ dựa vào từ đã họ và hiểu biết cơ bản đời thường để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên bằng tiếng Anh.Phương pháp này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập ,đồng thời rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.Vd1: Bài-B1/trang 65 để dạy từ bookstore, giáo viên định nghĩa như sau:Bookstore is a place where there are many books, pens, pencils, rulers, You can buy books in the bookstore.Vd2: Bài 2-C2/trang 129 để dạy từ school, giáo viên định nghĩa như sau:School is a place where there are teachers, classrooms, and many students.Vd3: Bài 15-C1/trang 163 để dạy từ forest và từ desert, giáo viên miêu tả như sau:A forest is a place where you can see many green tall trees and animals like tigers, birds, Do you know Cuc Phuong forest?In a desert it’s very hot, there are only some trees, water, no house… Do you know Sahara desert? Lưu ý : Khi sử dụng phương pháp định nghĩa miêu tả để làm rõ nghĩa của từ, chúng ta có thể kết hợp thêm ví dụ thực tế để giúp học sinh nhận biết nghĩa dễ dàng hơn.* Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa: ta sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để làm rõ nghĩa của từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ dồng nghĩa, trái nghĩa.11Vd: Bài 7-B1/trang 77-Paddy field = rice paddy.-Noisy ≠ quiet Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: học sinh đoán nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm vững lại kiến thức mà còn giúp các em phát huy tính tích cực từ học, biết mở rộng vốn từ cho mình. Vd: work  worker; drive  driver.Tạo tình huống: giáo viên thiết lập tình huống đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống và có thể bắt chước, sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe.Vd: Bài 4-C4/trang 50, giáo viên dạy từ”late”The class starts at 7 o’clock. You go to school at 7:15. You are late for school. Đoán nghĩa trong ngữ cảnh:Vd1: bài 7-C4/trang 80, dạy từ start, end.Học sinh đoán nghĩa của hai từ này trong ngữ cảnh sau: Classes start at 7:00 and end at 11:15.Vd2: Bài 4-A1/trang 44, học sinh đoán nghĩa từ”small”, “big” trong ngữ cảnh sau:Phong’s school is small, there are 200 students in his school. But Thu’s school is big, there are 1.200 students in her school. * Dich sang tiếng mẹ đẻ: – Giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này khi dạy từ bị động hoặc những từ trừu tượng khó áp dụng những phương pháp trên, vì nếu giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp này sẽ trở về phương pháp cũ và sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy sáng tạo của các em.12* Lưu ý: Để đảm bảo hiệu quả của việc vận dụng những phương pháp nêu trên, giáo viên nên linh động vận dụng thay đổi những thủ thuật này một cách thích hợp, tùy theo nội dung bài và đối tượng học sinh. Ngoài ra giáo viên có thể kết hợp cùng lúc các phương pháp trên để làm rõ nghĩa của một từ nếu cần thiết. b.3 Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới: Như đã đề cập điểm nổi bật ở phương pháp dạy học mới là tạo cho học sinh được tham gia và quá trình học tập. Vậy tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới là cần thiết. Nếu giáo viên tạo được điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy từ mới thì kết quả tiếp thu bài của học sinh sẽ tốt hơn nhiều các em sẽ ghi nhớ từ tại lớp. Để làm được điều đó giáo viên cần tìm kiếm và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động suy đoán, tự phát hiện của học sinh. Vd: Đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh, tự giải thích nghĩa của từ bằng vốn từ có sẵn. b.4 Sử dụng phối hợp các kỹ năng trong khi giới thiệu từ mới:Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ năng với nghe và đoán từ; giáo viên cho ngữ cảnh học sinh đọc và đoán từ; hoặc sau khi vừa dạy xong một từ nào đó giáo viên hỏi học sinh vài câu hỏi sử dụng từ mới đó, học sinh trả lời(luyện kỹ năng đó).Vd1: Sau khi dạy từ market, giáo viên hỏi học sinh như sauDo you live near a market?Does your mother go to the market?Vd2: Sau khi dạy từ “bike” giáo viên hỏi học sinh như sauDo you have a bike?Do you go to school by bike?Vd3: Sau khi dạy từ “read” giáo viên hỏi học sinh như sau Do you read after school? Does your father read a book?13c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: – Điều kiện để thực hiện đề tài cần phải có sự thống nhất giữa học sinh và giáo viên, giáo viên muốn hoàn thành giải pháp một cách suôn sẻ và thành công thì điều kiện đầu tiên phải tiếp thu được những ý kiến của các đồng nghiệp, từ những học sinh mình trực tiếp giảng dạy từ đó mới đúc kết ra những giải pháp, biện pháp hay và có hiệu quả. – Sự quan tâm từ phía lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm từ đó sẽ thúc đẩy được ý chí và lòng quyết tâm hoàn thành đề tài. – Sự nhiệt huyết yêu nghề luôn cháy bỏng trong lòng, luôn mong muốn có nhiều phương pháp mới trong giảng dạy giúp các em học sinh tiếp thu bài giảng nhanh và nhớ lâu hơn.d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: – Các giải pháp luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau từ những cơ sở nhỏ nhất, luôn kết hợp chặt chẽ các phương pháp trong bộ môn đặc biệt là 4 phương pháp nghe, nói, đọc, viết. – Sự kết hợp từ tranh ảnh, các thiết bị dạy học tạo cho bài giảng thêm sinh động và không gây nhàm chán cho học sinh. Vì vậy một tiết học sẽ không thành công nếu như không có sự góp mặt của các thiết bị hỗ trợ dạy học. – Các biện pháp, giải pháp được thông qua luôn có tính thống nhất với nhau, các phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới luôn được thông qua các hình thức sáng tạo từ giáo viên và cơ sở tiếp nhận là chính các em học sinh. II.4) Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứuSau một thời gian vận dụng các phương pháp nêu trên trong quá trình giảng dạy từ vựng tiếng Anh lớp 6, tôi nhận thấy tiết học ngày càng sinh động hơn, học sinh dần có thói quen chủ động tham gia vào quá trình học từ vựng và sử dụng vốn từ vào giao tiếp thực tế và có phần chuyển biến tốt hơn và đem lại kết quả khả quan. 14Kết quả đạt được của khối lớp 6 như sau:Thời gianTSHSĐiểm dưới 5 Điểm trên 50 – 23 – 4Cộng5-6 7-8 9-10CộngSL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TLGiữa HKI110 8 7,2% 22 20 % 30 27,2% 30 27,2% 29 26,4% 21 19,3% 80 72,8%HKI 110 4 3,6% 14 12,7% 18 16,3% 31 28,2% 32 29,1% 29 26,4% 92 83,7%

So với kết quả khảo sát chất lượng giữa HKI thì kết quả HKI tăng 10,9 % học sinh trên 5 điểm.Mặc dù tỉ lệ học sinh trên trung bình tăng không đáng kể nhưng đây là một kết quả đáng khích lệ sau một thời gian ngắn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình.tôi tin rằng nếu tiếp tục vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên một cách nghiêm túc trong quá trình dạy học thì chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh 6 sẽ cao hơn.III.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ III.1: Bài học kinh nghiệm Qua quá trình nghiên cứu và sử dụng một số phương pháp dạy học từ vựng vào hầu hết mỗi tiết dạy tiếng Anh 6 năm học 2012-2013.Bản thân tôi đã đúc kết ra bài học kinh nghiệm như sau: – Dạy từ vựng chỉ là một phần của tiết học tuy nhiên nó đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự thành công của cả tiết học bởi vì việc thực hành mẫu câu, rèn luyện kỹ năng giao tiếp có lưu loát trôi chảy thuận lợi hay không tùy thuộc vào việc học sinh có đọc được từ, nắm được nghĩa và cách sử dụng vốn từ mới hay không.15 – Với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình dạy từ vựng cho học sinh lớp 6, tôi nhận thấy đa số học sinh hứng thú hơn tham gia vào quá trình học tập nhiều hơn, các em cảm thấy tự tin hơn trong thự hành và giao tiếp .tôi tin rằng bất cứ giáo viên nào sự dụng những giải pháp ở sáng kiến kinh nghiệm này cũng sẽ thu được nhiều thành công trong kết quả học từ vựng của học sinh nói riêng và chất lượng học bộ môn nói chung. III.2: Kiến nghị. Nếu đề tài này đạt kết quả tốt tôi xin thông qua tổ chuyên môn của trường,trình hội đồng khoa học của trường để xây dựng tốt hơn. Nếu được chấp thuận tôi xin được triển khai đề tài nghiên cứu này đến các bạn đồng nghiệp để cùng nhau thực hiện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trọng tổ bộ môn. Tôi xin chân thành cảm ơn!16