Top 11 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Dạy Tiếng Việt Lớp 3 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Phương Pháp Dạy Toán Lớp 3

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

      Mục tiêu của giáo dục tiểu học hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường Tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học, kĩ năng, kỉ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành  và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng.      Trong chương trình dạy – học  toán ở tiểu học, thì chương trình toán lớp 3 đóng vai trò trọng yếu. Lớp 3 là kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, phải chuẩn bị kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học và tiếp các cấp học sau này.      Dạy học toán là một trong những  con đường hình thành và phát triển trình độ tư duy ở học sinh, xã hội càng phát triển thì đổi mới phương pháp giảng dạy t rong nhà trường đóng vai trò ngày càng quan trọng, trong xu hướng  phát triển và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, để phù hợp với tinh thần mới nội dung chương trình sách giáo khoa. Trước những biến động trên giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh một cách chính xác vào việc giải toán, hình thành ở các em những kĩ năng cần thiết trong học tập nói chung và giải các bài toán  một cách chính xác nói riêng.      Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc giáo dục nhân cách cho học sinh đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân, Chính vì lí do trên và mục đích giúp các em hiểu được đổi mới phương pháp giảng dạy là điều quan trọng  cho việc hình thành  nhân cách con người, cho nên tôi đã chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn toán lớp 3 theo xu hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức ở trường Tiểu học”   II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU       Nhằm năng cao chất lượng dạy  và học toán trong trường Tiểu học Định An. III.ĐỐI TƯỢNG KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU. 1/ Đối tượng nghiên cứu     “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Toán lớp 3 theo xu hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức ” 2/ Khách thể nghiên cứu.     Học sinh lớp 3/1  Trường Tiểu học Định An. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC       Đổi mới phương pháp học Toán cho học sinh được hình thành là do:

  •   Giáo viên giảng dạy nêu ra những vấn đề chủ yếu của bài học.

  •   Học sinh thực hiện nhiều dạng bài tập khác nhau, được chơi nhiều trò chơi đố vui trong các giờ học Toán.

           Để thực hiện tốt việc đổi mới giảng dạy môn Toán theo hướng tích cực hóa thì giáo viên đổi mới hình thức tổ chức cả phương tiện dạy học và cách đánh giá học sinh. V.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

  • Tìm hiểu thực trạng của học sinh để việc đổi mới phương pháp đạt kết quả tốt.

  • Đề xuất các biện pháp nhằm hình thành kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 3.

    VI. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU       Toán là môn bắt buộc và trọng tâm của tất cả các cấp học. Học toán các  em sẽ có được vốn kiến thức phong phú, phát triển tư duy, trí thông minh nhạy bén và óc sáng tạo. Để giúp cho trẻ luôn tự tin, năng động, mở mang trí tuệ. Vì thế bản thân tôi muốn đi sâu vấn đề “ Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”. Đồng thời cũng muốn tích lũy vốn kinh nghiệm để phục vụ cho các môn học khác. VII. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI    Do  trình độ và vốn kinh nghiệm còn hạn chế  nên tôi chỉ nghiên cứu, đưa ra giải pháp đối với học sinh lớp 3/1 Trường Tiểu học Định An. VIII. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    Để nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu.

  • Phương pháp quan sát sư phạm

  • Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.

    1/ Phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu.

  •  

         Là phương pháp thu thập thông tin về đối tương trên cơ sở tri  giác hoạt động sư phạm cho tài liệu sống thực tiễn của việc dạy và học ở trường Tiểu học.Dùng phương pháp này để rút ra được cách thức và phương pháp phù hợp cho từng đối tượng học tập.  3/ Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.        Đây là phương pháp rất quan trọng để tìm ra bài học kinh nghiệm bổ ích. Sử dụng phương pháp này giúp chúng tôi hiểu được bản chất , nguyên nhân và cách giải quyết trong quá trình nghiên cứu để có thể lựa chọn phương pháp mới và đạt hiệu  quả cao.   CHƯƠNG II LÍ LUẬN CHUNG I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN

      1/ Khái niệm về phương pháp dạy học:       Phương pháp  dạy học là tổ hợp các cách thức  hoaạt động của giáo viên và học sinh  trong quá trình dạy và học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, sự hoạt động nhận thức tích cực, tự  giác của học sinh, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. 2/ Khái niệm về đổi mới phương pháp dạy học      Đổi mới phương pháp dạy học phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học, tạo điều kiện để cá thể  hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát  hiện ra nội dung mới của bài học. Làm như vậy sẽ phát triển được năng lực sở trường  của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những người lao động chủ động sáng tạo. 3/ Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực.        Phương pháp daỵ học tích cực  là phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học. Trong đó,  giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi  học sinh đều được hoạt động  để phát  triển theo đúng khả năng của cá nhân.         Do giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn nên giáo viên ít nói, ít làm, giảng ít, làm mẫu ít nhưng thường xuyên làm việc với cá nhân học sinh. Nhờ vậy, giáo viên nắm được khả năng của từng học sinh.          Do học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học nên tất cả các em phải tích cực hoạt động, độc lập suy nghĩ, chủ động sáng tạo để bộc lộ hết khả năng của mình.        Vì phương pháp dạy học tích cực mang những ưu điểm tối ưu nên nó được áp dụng rộng rãi, được khai thác sâu để mang lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình dạy học.  4/ Quan hệ giữa  phương pháp dạy học và đối tượng học.        Có những phương pháp hướng vào hoạt động điều khiển của giáo viên; có những phương pháp hướng tập trung vào hoạt động của học sinh; có những phương pháp nằm ở giữa hai loại trên. Một bài hướng dẫn tập trung vào sự chỉ đạo của giáo viên và hoạt động của giáo viên là bài học trong đó việc thiết kế,  việc dạy và đánh giá đều do giáo viên chỉ đạo và tiến hành. Học sinh ngồi học một cách thụ động, trong khi giáo viên chỉ đạo và tiến hành tất cả các khâu của bài, từ mở đầu, triển khai đến kết luận.       Ví dụ: Bài học truyền hình hoặc qua đài phát thanh, bài học diễn giảng.      Một bài học hướng tập trung vào hoạt động của học sinh là bài học trong đó việc học do học sinh tự giác và chủ động tiến hành, dưới sự chỉ đạo, tổ chức của giáo viên. Học sinh chịu trách nhiệm về hoạt động học tập- nhận thức, đánh giá hoạt dộng và kết quả học tập của mình.      Như chúng ta đã biết, có nhiều kiểu dạy học vì rằng có khá nhiều con đường, phương pháp đã được  biết từ lâu như giảng giải, thuyết trình, nghe giảng, tìm tòi…Một số kiểu dạy học, phương pháp dạy học được xuất hiện trong thế kỉ XX như dạy học qua khái niệm, qua trò chơi mô phỏng…      Nhưng giáo viên dạy học có hiệu quả thường dựa vào kiểu dạy học vì chúng tôi biết rằng không có con đường duy nhất để đảm bảo cho mọi học sinh học tốt và phù hợp với mọi môn học. 5/ Sự hình thành của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa.       Đổi mới phương pháp dạy học xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hôi đang diễn ra trên đất nước ta ngày nay. Vì vậy trong công cuộc đổi mới này cần những người có bản lĩnh, có năng lực chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, nó thích ứng được với  đời sống xã hội đang từng ngày, từng giờ thay đổi. Do đó sự hình thành đổi mới phương pháp dạy học, kèm theo sự thay đổi tất yếu của nội dung phương pháp dạy học.       Như chúng ta đều biết ở Trường Tiểu học đã và đang rèn luyện cho học sinh tính năng động và sáng tạo và chuyển sang dạy hướng  tích cực hóa người học, tập trung vào hoạt động của người học. Vì vậy rèn luyện cho trẻ những năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. 6/ Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa.      Hiện nay một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa.

  • Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa chưa thực hiện đồng bộ trong đội ngũ giáo viên.

  • Cơ sở vật chất và thiết bị chưa đầy đủ đáp ứng cho giáo viên và học sinh.

  • Thời gian cũng làm ảnh hưởng đến óc sáng tạo của học sinh.

    II/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TOÁN Ở BẬC TIỂU HỌC.

    Nhóm phương pháp dạy học dùng lời.

    Phương pháp thuyết trình

    Phương pháp này được sử dụng khi dạy học ở cấp Tiểu học, chủ yếu cung cấp một khối lượng những tri thức khái quát hóa giúp học sinh phát triển trí nhớ, kĩ năng hiểu ý nghĩa của người khác.

  • Phương pháp đàm thoại

    Phương pháp này được áp dụng ở mỗi cấp học, giữ vai trò đặc biệt quan trọng ở tiểu học. Sử dụng phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho học sinh tiếp thu tốt lời trình bày của giáo viên, tiến hành công tác độc lập.

  • Phương pháp tìm tòi

         Trong phương pháp này người học phải nghiền ngẫm nhiều thông tin thích hợp, phân tích và sắp xếp những thông tin đó kết luận và chọn ra phương pháp giải quyết tốt nhất.       Do đó phương pháp này người học không tìm ra một chân lí mới nhưng có thể tìm ra một điều mới đối với bản thân. Chính vì thế nó được áp dụng như một phương pháp dạy học.         3.Nhóm phương pháp trực quan    a.Phương pháp quan sát.      Quan sát là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh độc lập xem xét sự vật hiện tượng, từ đó rút ra những kết luận cần thiết. Quan sát được thực hiện khi giáo viên giảng bài mới, học sinh thực hành luyện tập, ôn tập… b.Phương pháp trình bày trực quan

  • Trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trước, trong và sau khi học sinh lĩnh hội tri thức mới.

  • Vận dụng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ bài học.

  • Trình bày các phương tiện trực quan theo một trình tự nhất định căn cứ vào yêu cầu của bài giảng.

  • Phương tiện trực quan phải đủ to, rõ ( mang tính thẫm mĩ) cho cả lớp có thể theo dõi được.

  • Kết hợp khéo léo giữa trực quan với lời giảng.

  • Nhóm phương pháp thực hành.

    a.Phương pháp luyện tập

  • Nắm rõ mục đích và nội dung yêu cầu của luyện tập.

  • Tiến hành luyện tập tốc độ nhanh.

  • Tổ chức luyện tập thông qua thực hành áp dụng vào các tình huống đa dạng.

  • Đảm  bảo hình thức luyện tập gây được hứng thú đối với học sinh.

  • Đảm bảo để kết quả đạt được chắc chắn, rõ ràng.

    Nhận xét và biểu dương kịp thời.

    b.Phương pháp ôn tập         Muốn đảm bảo hiệu quả của ôn tập cần:

  • Có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời với nhiều hình thức khác nhau.

  • Ôn rải rác ra.

  • Ôn xen kẽ.

  • Chỉ ôn tập cái cơ bản nhất.

    III. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY  THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA        Đổi mới phương pháp dạy học Toán theo hướng tích cực hóa được hiểu:

    Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học toán

           Đổi mới phương pháp dạy học toán là đưa phương pháp dạy học toán mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các đào tạo của giáo dục, hiểu như vậy là có thể nhấn mạnh rằng nhanh chóng chuyển từ hình thức thầy giảng – trò ghi sang thày tổ  chức- trò hoạt động. Nói cách khác đổi mới phương pháp dạy học toán cần được tiến hành dưới dạng tổ chức các hoạt dộng dạy học toán.

  • Quá trình đổi mới phương pháp dạy học toán theo hướng tích cực hóa cho học sinh lớp 3

    Tạo ra một môi trường khuyến khích từ đó học sinh chủ động học tập và đem lại kết quả cao nhất cho từng học sinh, đó là một môi trường học tập mà:

  • Từng học sinh mong muốn đến lớp, chờ đợi có giờ học do cảm thấy có mối quan hệ mật thiết với công việc của lớp, do thấy minh được thể hiện tài trí ở giờ học, thu được kết quả.

  • Tính tò mò và các năng lực của từng học sinh, khơi dậy qua các hoạt động học tập như tìm ra nhiều cách giải một bài toán, nhiều cách tính giá trị một biểu thức…

  • Học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình đổi mới phương pháp dạy học toán theo hướng tích  cực hóa.

         Trog quá trình đó “ giáo viên tổ chức và hướng dẫn từng học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập và phát triển cao nhất.” Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của học sinh- chủ thể trong quá trình đổi mới phương pháp dạy và học, nhấn mạnh vị trí của tự đào tạo.      Ngoài việc cung cấp kiến thức, kĩ năng, còn phải  dạy cho các em biết . cách học tập, có năng lực sinh hoạt, sáng tạo, có lòng tự tin, tự trọng. Sẽ không đạt kết quả nếu vẫn thực hiện cách dạy cũ, cách học cũ. Thầy giảng – trò khoanh tay ngồi nghe Thầy giảng trò cắm cúi ngồi chép Thầy nói- trò nhắc lại như lời thầy.

  • Việc học tập sẽ có kết quả khi bản thân học sinh chủ động trong hoạt động học tập. Vì vậy vai trò chủ đạo của giáo viên chính là kết hợp với cha mẹ học sinh tổ chức hướng dẫn để mọi học sinh chủ động học tập trong giờ học ở lớp.

  • Chủ động học bài, làm bài, ôn tập, chuẩn bị kiến thức kĩ năng cần cho việc học bài mới.

  • Chủ động tận dụng thời gian, đọc kĩ bài, làm bài tập.

  • Chủ động tự soát lại bài làm, đổi bài cho bạn để kiểm tra lẫn nhau.

  • Chủ động thực hành ở ngoài lớp để vận dụng kiến thức sâu sắc hơn.

       

  •  Một số biện pháp sư phạm hình thành kĩ năng giải toán cho học sinh.

  • Truyền thụ cho học sinh những kiến thức trọng tâm đầy đủ, chính xác và khoa học.

  • Hướng dẫn học sinh tìm mối liên hệ để  vận dụng kiến thức vào việc giải các bài toán ( vận dụng các định nghĩa, quy tắc…)

  •     Giúp học sinh tìm ra những yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm. Để từ đó xác lập được mối quan hệ giữa chúng.

  •     Làm cho học sinh biết cách kết hợp các yếu tố đã cho của bài toán và vận dụng kiến thức đã học để giải bài toán một cách chính xác, hợp logic và phải ngắn gọn.

  • Trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực  hóa giáo viên nên thường xuyên cho học sinh tiến hành việc giải các bài toán theo biện pháp trên. Từ đó học sinh sẽ dần dần tự hình thành cho mình những kĩ năng cần thiết khi giải một bài toán mới hay nhiều bài toán khác từ đơn giản đến phức tạp.

           IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO XU HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA.

    Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh tiểu học.

    Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, tổ chức nhiều hình thức học tập như: học cá nhân, học theo nhóm, theo lớp, dạy học ở hiện trường, tăng cường trò chơi học tập.

    Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo ra môi trường học tập thích hợp.

    Đổi mới phương tiện dạy học, dùng các loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kĩ thuật, đèn chiếu…

    Đổi mới cách đánh giá giáo viên và học sinh: đánh giá mức độ phát triển của mỗi cá nhân học sinh trong quá trình học ở lớp và tự học.

    V.SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN. 1/Tri giác       Tri giác của học sinh tiểu học nói chung và tri giác của học sinh lớp  3 nói riêng, các em đã biết tìm các dấu hiệu đặc trưng cho sự vật, biết phân biệt các sắc thái của các chi tiết để đi đến so sánh, tổng hợp, thấy mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng như một  chỉnh thể. Tri giác của các em mang tính mục đích  và phương pháp rõ ràng, các em có khả năng quan sát nhạy bén, tinh tế tìm ra được  những nét đặc thù của đối tượng. 2. Trí nhớ      Trẻ ở các lớp cấp đầu tiểu học có khuynh hướng ghi nhớ máy móc, chúng thường học thuộc lòng tài liệu theo đúng từng câu, từng chữ. Sách giáo khoa hiện nay kênh hình nhiều hơn kênh chữ vì vậy giúp các em dễ dàng hiểu ý nghĩa hình ảnh. Cho nên việc ghi nhớ có ý nghĩa được hình ảnh và  phát triển các em hiểu được những mối liên hệ có ý nghĩa bên trong các tài liệu cần ghi nhớ, thúc đẩy các em nắm được ý nghĩa của tài liệu và ghi nhớ tốt hơn.      Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc  ghi nhớ logic.     Rèn luyện cho các em kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình.     Để giúp học sinh nhớ lâu  ta phải cho học sinh ôn tập  lập đi lập lại nhiều lần sẽ tạo thành mối liên hệ thần kinh bền vững trong não bộ, từ đó để lại dấu vết sâu đậm trong trí nhớ. Nhưng học thuộc mà không hiểu thì cũng sẽ bị quên. Vì vậy, ôn tập cần phải đủ hai phần: Hiểu sâu và nhớ kỹ. Cần tích cực hoạt động thực tế: Luôn quan sát, nắm bắt thông tin, tổng hợp thành quy luật. Vì nó có tác dụng nâng cao hiệu quả ghi nhớ.     Ví dụ: Học bảng nhân  dưới sự hướng dẫn của giáo viên và dùng Đồ dùng học tập học sinh tự hình thành được bảng nhân .Từ đó rút ra được ý nghĩa của phép nhân sẽ giúp các em nhớ bảng nhân một cách dễ dàng hơn.     Kiểm tra sự ghi nhớ bằng sự tái hiện bằng tranh ảnh, vật thể.     Hiểu và áp dụng ý nghĩa  trí nhớ trong việc học tập, tuân thủ những quy luật khoa học của trí nhớ, có như vậy học sinh sẽ đạt được kết quả . Không những thế, vì trí nhớ là một tư duy khoa học còn sẽ theo ta suốt cả cuộc đời hoạt động, nên chúng ta cần thường xuyên rèn luyện nó. 3.Chú ý      Học sinh Tiểu học sức tập trung chú ý chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào thầy cô giáo. Tính lựa chọn của chú ý còn phụ thuộc vào nhiều tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú của các em đối với đối tượng đó.  Giáo viên cần có nhiều tài liệu phương pháp giảng dạy hấp dẫn phù hợp với các em. Khối lượng chú ý tăng lên rõ rêt khả năng di chuyển cũng được  tăng cường rõ rệt.   4. Tư duy      Cũng có nhiều biến đổi cơ bản do nội dung các môn học phong phú, phức tạp cần đòi hỏi tính chất mới mẻ của việc lĩnh hội trí thức đòi hỏi phải dựa vào tư duy độc lập khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh phán  đoán mới rút ra được kết luận, mới hiểu được tài liệu học tập.     Các em sẽ không lĩnh hội được những khái niệm khoa học trong chương trình học tập của các em nếu không có tư duy trừu tượng khái quát. Do đó trong dạy học  phải tạo mọi điều kiện để phát triển tư duy trừu tượng cho các em.      Để tư duy tốt, trước hết, các em phải xác định được tiêu  đề mình đang học các em có    thể đặt ra nhiều câu hỏi( bài toán cho biết  gì,bài toán yêu cầu gì,để giải được bài toán này ta phải tiến hành thực hiện theo mấy bước,…) đưa ra nhiều cách giải quyết và chọn cách giải quyết khoa học nhất.      VD: Yêu cầu học sinh tìm ra nhiều cách giải một bài toán, nhiều cách tính giá trị một biểu thức…       5.Tưởng tượng         Học sinh hiểu được mức độ tưởng tượng còn thấp, chưa định hướng được hoạt động của mình bằng cách tái tạo ra mô hình tâm lí về cách thức đi đến sản phẩm đó.        Người giáo viên phải hiểu sâu sắc thế giới bên trong của học sinh trên cơ sở đó hình dung ra các con đường, các phương pháp và các hình thức giáo dục thích hợp để đạt mục đích giáo dục.   Cần đặc biệt chú ý rèn luyện óc tưởng tượng phong phú chính xác và thiết thực.         Qua quá trình nghiên cứu thực hiện, tôi thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về cách làm nên bước đầu đạt được kết quả khả quan. Các em có trí nhớ tốt hơn,làm bài trong thời gian ngắn hơn và cho kết quả chính xác hơn. Kết quả cho từng thời điểm như sau:

    Các đợt kiểm tra TSHS  

    Giỏi Khá TB Yếu

    SL % SL % SL % SL %

    Khảo sát đầu năm 25 2 8 4 16 12 48 7 28

    Giữa HKI 25 6 24 8 32 10 40 1 4

    Cuối HKI 25 10 40 8 32 7 28 0 0

      Tôi nhận thấy rằng đổi mới phương pháp trong  giờ học  ở tiểu học là cần thiết, nhất là trong giờ học toán của lớp 3 sẽ giúp giờ học toán đạt kết quả cao hơn.    IV.KẾT LUẬN CHƯƠNG II        Qua cơ sở lí luận của đề tài này tôi rút ra được những kết luận sau:        Để giúp học sinh nắm vững các tri thức đã học, để giải các bài tập trong sách giáo khoa cũng như bài tập ngoài sách giáo khoa thì người giáo viên phải có:

  • Tính kiên trì nhẫn nại tự tìm tòi học hỏi ở đồng nghiệp, tự học và nghiên cứu sáng tạo đưa ra phương pháp mới vào bài giảng.

  •  Có biện pháp rèn luyện cho các em hình thành các kĩ năng giải toán cơ bản. Sự hình thành kĩ năng nói chung và kĩ năng giải toán nói riêng là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của mỗi cá nhân. Mặt khác nó còn chịu ảnh hưởng của hoạt động dạy của thầy và các đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của học sinh. Do đó việc  đổi mới  phương pháp giảng dạy môn Toán ở Tiểu học luôn gắn liền dạy kiến thức và rèn kĩ năng cho học sinh.

                     

               CHƯƠNG III KẾT LUẬN        Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Toán theo hướng tích cực hóa, đã giúp cho phương pháp dạy học một cách khoa học hơn, dạy nhẹ nhàng hơn. Giúp các em học tốt môn Toán, đồng thời gây hứng thú  trong giờ học phát huy tính năng động, sáng  tạo, tự tin  giải toán, là nền tảng vững chắc học tiếp các lớp trên.           Tôi xin chân thành cảm ơn !                                        Định An , ngày 20  tháng 2 năm 2013                                                              Người viết                                                             Phạm Thị Ngoãn   NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………..     NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT PHÒNG GIÁO DỤC  VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNG ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………..       ………………………………………………………………………………………………………………………………….. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………..       ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………..      

  • Những Phương Pháp Hay Khi Dạy Tiếng Việt Lớp 1

    + Phát âm trong dạy Tiếng việt rất quan trọng, học sinh phát âm đúng thì sẽ nhận diện chữ đúng và viết đúng.

    + Khi giảng dạy bài thứ nhất : làm quen với âm và chữ

    +Ở sáu bài đầu giáo viên dạycho học sinh nhận dạng được âm,thanh và viết được chữ ghi âm, dấughithanh . Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan học sinh quan sát tranh nói được âm,tiếng đi đôi với bức tranh đó . Chẳng hạn : Bài đầu tiên dạy âm ( e) giáo viên giới thiệu cho học sinh bốn bức tranh) trong bốn tranh trên đều có âm e học sinh quan sát tranh rút được âm đọc và viết được âm (e). Tiếp đó học bài âm

    (b) và các dấu thanh (huyền, sắc,hỏi, ngã, nặng) học sinh ghép hai âm(b , e) và các dấu thanh thành các tiếng( be, bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ .) Trong các tiếng trên tiếng mà học sinh dễ lẫn lộn ( bẻ, bẽ),khi dạy hai tiếng trên người giáo viên phải đọc đúng thì học sinh mới đọc đúng và viết đúng.

    + Khi dạy bài thứ hai dạy âm, vần mới .

    + Đối với dạng bài này : Học sinh đọc được âm vần và viết được chữ ghi âm,vần ,đọc và viết được tiếng và từ ứng dụng . Học sinh dựa vào tranh ảnh vật thật rút được âm trong tiếng . Trong khi dạy những âm mà giáo viên và học sinh dễ lẫn lộn (s – x; t, ph, tr – ch ; g -gh; ng -ngh )để đọc đúng các âm trên giáo viên phải dùng phương pháp làm mẫu phối hợp răng, lưỡi, miệng để học sinh quan sát cách phát âm của giáo viên thì học sinh nhận ra được cách đọc và đọc đúng .

    + Ngoài việc dạy âm thì việc dạy vần cũng gặp không ít khó khăn,khi dạy các vần (ưi – ươi; ưu – ươu; oi – oai ; um – uôm…) khi gặp các vần trên giáo viên đánh vần hơi bị lúng túng , dể đọc sai nên việc dạy tiếng việt cho học sinh giáo viên cần chuẩn bị tranh ảnh,vật thật gần gũi với các em, phần giáo viên phải đọc chuẩn , đúng học sinh mới đọc chuẩn viết đúng Việc hướng dẫn học sinh phát âm được tiến hành trong giờ dạy âm vần cũng như khi dạy đọc giáo viên biết lựa chọn và sử dụng các phương pháp một cách hợp lí nhất thiết các em phải được nhìn, nghe làm theo mẫu, luyện tập nhiều lần qua các hình thức: Cá nhân, nhóm lớp và tích hợp trong các môn học khác mới hình thành kĩ năng để vận dung trong giao tiếp. Học sinh biết đọc âm, vần, tiếng, từ, câu là giai đoạn chuyển sang học tập đọc, chính tả, kể chuyện . Bản thân các em phải luyện đọc thành tiếng , đọc hiểu. sau đó, học sinh đọc trơn và đọc thành thạo một bài văn, bài thơ,viết thành thạo đoạn bài trong văn bản . Khi học sinh đọc thông viết thạocác em mới hiểu nội dung bài nói vềcái gì? vấn đề gì? từ đó giúp học sinh cảm thấy sự thú vị , hấp dẫn trong giờ học môn tiếng việt

    Song song với việc giúp học sinh phát âm đúng để viết đúng thì chúng ta cần giúp cho học sinh hiểu nghĩa của từ

    *Giúp học sinh hiểu nghĩa các từ ngữ :

    – Dạy âm vần cho HS lớp 1 không chỉ dạy cho các em đánh vần, đọc trơn các tiếng, từ chứa âm vần đó mà bước đầu còn cần giải thích ngắn gọn để các em hiểu nghĩa của các từ này. Đồng thời việc hiểu nghĩa của từ ngữ sẽ giúp các em đọc đúng và viết đúng chính xác các từ đó. Hai vấn đề này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, khi dạy âm và chữ cái, dạy vần, dạy đọc câu và bài ứng dụng GV cần cung cấp nghĩa của từ khóa cũng như từ ứng dụng. HS có hiểu được nghĩa thì các em mới dễ nhớ; đọc đúng, viết đúng, nắm chắc chắn được các vần, tiếng đã học một cách có cơ sở

    Việc cung cấp nghĩa của từ có thể tiến hành dưới nhiều hình thức:

    +Cho HS quan sát vật thật qua các đồ vật có sẵn trong lớp học hoặc đồ chơi trẻ em, mô hình để minh họa nghĩa của từ.

    *Ví dụ:rường học,quyển vở, bảng đen, cửa sổ, bàn ghế, cổng trường, cột cờ, cây cối, hoa, bạn tốt, xe đạp… Theo cách này, khi cung cấp nghĩa từ, HS xem các đồ vật, mẫu vật đồng thời các em tận tay sờ các vật mẫu, tận mắt chứng kiến. Nhờ vậy mà các em nắm chắc nghĩa từ.

    +Cho học sinh quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa, sử dụng các tình huống thật trên lớp.

    *Ví dụ: quả chuối, quả chôm chôm, lỗ tai (ai), bàn tay (ay), bé trai, bé gái,…

    *Ví dụ: Ông, bà, cha, mẹ, bác thợ điện, chú bộ đội, người bạn tốt,…

    +Có thể dùng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt.

    *Ví dụ: Những từ chỉ hoạt động của con người: cười, khóc,nói, đi, đứng, chạy nhảy; chỉ tính chất: dài, ngắn, to, nhỏ, cao, thấp, vui, buồn…

    +GV có thể sử dụng các chuyện có thật, các hiện tượng, thực tế phổ biến để cung cấp nghĩa của từ cho HS. Việc giúp HS hiểu nghĩa của từ còn được tiến hành bằng cách khai thác tranh ảnh trên mạng, áp dụng khi thực hiện bài dạy bằng giáo án điện tử.

    Ngoài cách giúp học sinh HS hiểu nghĩa từ để nắm chắc âm, vần, tiếng – GV cần phải thường xuyên cho HS luyện viết.

    Trong phần cơ sở lí luận chúng ta đã biết phương pháp luyện tập là rất cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Thật vậy, trong dạy Học vần đối với học sinh lớp 1, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được phải thể hiện thành kĩ năng, kĩ xảo.Muốn vậy, cần phải thường xuyên luyện tập thực hành cho học sinh. Việc luyện tập ở đây có nghĩa là luyện đọc và luyện viết.Khi học sinh luyện tập chữ viết giáo viên cần uốn nắn cách ngồi viết với nhiều hình thức luyện tập

    Tập viết chữ (chữ cái , chữ số, từ ngữ, câu ) tập viết trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viêt và bước đầu đánh giá kĩ năng viết chữ cho học sinh . Giáo viên phát hiện những chỗ sai ( sai về kích cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết ) để kịp thời uốn nắn các em viết đúng

    Tập viết chữ vào bảng con học sinh luyện tập viết bằng phấn hoặc bút bảng để trước khi viết vào vở,những chữ cái vần khó giáo viên hướng dẫn kĩ cách viết , những chữ viết sai để dễ sữa chữa bằng dẻ lau từ đó học sinh luyện viết vào vở. Muốn học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ nội dung và yêu cầu về kĩ năng . Viết ở từng bài ( mẫu chữ,các dấu chỉ khoảngcách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét) giúp các em viết đủ ,viết đúng số dòng quy định.

    Ngoài ra,giáo viên cho học sinh viết thêm các tiếng ngoài bài có vần mới học . cho học sinh viết càng nhiều càng tốt . Giáo viên có thể quán xuyến được lớp, bám sát học sinh yếu . Giáo viên phân nhóm cho học sinh viết ở nhà, khi học sinh viết đúng được từ ngữ,câu, chuyển sang giai đoạn viết chính tả học sinh viết đúng một đoạn văn,bài thơ, học sinh nhìn bảng giáo viênviết mẫu học sinh viết vào vở . Đối với loại bài nghe viết, giáo viên phải đọc chậm hướng dẫn khi viết từ học sinh đánh vần nhiều lần trước khi viết . Học sinh lớp 1 các em hay quên do đó để các em lĩnh hội được kiến thức phát huy tính tích cực trong học tập người giáo viên sử dụng phương pháp luyện tập thực hành nhiều lần để rèn luyện cho học sinh nhớ

    Để học tốt môn tiếng việt ngoài việc dùng các biện pháp luyện đọc đúng,viết đúng,giúp họcsinh giải nghĩa từ, thực hành luyện viết, giáo viên còn dùng biện pháp thực hành kể chuyện

    Kể chuyện là môn giúp học sinh phát huy trí nhớ, óc sáng tạo, nhớ và kể một câu chuyện . Sau đó học sinh kể tốt câu chuyện, giúp học sinh kể thành thạo câu chuyện ,giáo viên phải có giọng kể truyền cảm,kể theo nhịp điệu ngắt giọng của câu chuyện. Khi mở đầu truyện kể giáo viên phải tạo sự hứng thú kích thích tính tò mò của trẻ

    VÍ DỤ: Khi kể câu chuyện “Rùa và Thỏ” giáo viên chọn cách mở đầu câu chuyện bằng những câu hỏi gợi ý chẳng hạn : các em có biết Rùa và Thỏ là những con vật như thế nào không? Rùa hết sức chậm chạp,Thỏ có tài chạy nhanh nhẹn .Thế mà Rùa lại giám thi với Thỏ .Các em có biết ai thắng cuộc không?người thắng cuộc là Rùa . câu chuyện hôm nay, các em sẽ biết nguyên nhân nào khiến Rùa thắng Thỏ.

    Song song với việc sử dụng các biện pháp trên trong dạy tiếng việt để tạo cho các em hứng thú ,vui vẻ trong học tập giáo viên kết hợp các phương pháp tổ chức trò chơi

    * Phương pháp tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học :

    Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức được học,mở rộng vốn từ, khắc sâu kiến thức được học, nắm chắc âm vần biết vận dụng vào từng trường hợp cụ thể .

    Tạo môi trường để rèn luyện sự linh hoạt, nhạy bén, có thói quen phản ứng nhanh cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể .

    Thông qua trò chơi tạo không khí thi đua sôi nổi trong mỗi tiết học, làm cho tiết học nhẹ nhàng và sôi nổi đem lại kết quả tốt .

    Tổ chức trò chơi phải phù hợp với thời điểm của từng tiết dạy .

    Nội dung chơi phải đảm bảo kiến thức về mặt kĩ năng theo chuẩn kiến thức,các yêu cầu về kiến thức phải có tính hệ thống .

    Trò chơi phải phù hợp,vừa sức,không quá khó phải thu hút được sự ham thích của học sinh .Trò chơi phát huy được tinh thần tập thể, kích thích được tính thi đua học tập, giúp học sinh tăng khả năng khi nhận thông tin và giải quyết thông tin nghe ,viết, đọc, nói .

    + Phương pháp tiến hành:

    Tổ chức trò chơi dẫn dắt các em chiếm lĩnh kiến thức mới cần đạt lúc đó để củng cố hệ thống hóa kiến thức trong một bài hay một chương.Giaó viên cần phổ biến tên trò chơi,nội dung chơi, vật dụng phục vụ cho trò chơi,luật chơi,trước khi phổ biến trò chơi,nên cho các em chơi thử để các em tự tin .

    a) Thi tìm tiếng có vần vừa học

    Mục tiêu: Giúp học sinh mở rộng vốn từ khắc sâu kiến thức,nắm chắc phần vừa học .

    + Chuẩn b ị : Phấn viết , bảng con , giẻ lau.

    + Cách chơi : Trong vòng hai phút các nhóm thi đua tìm tiếng có vần phù hợp ghi vào bảng nhóm ,hết thời gian quy định, đính trên bảng lớp .

    + Đánh giá theo điểm : Tìm và viết đúng một tiếng có trong bài được 5 điểm ,một tiếng ngoài bài được 10 điểm .Viết chữ đúng trình bày đẹp cộng thêm 1 điểm .Nhóm nào nhiều điểm hơn nhóm đó thắng cuộc.

    Giáo viên tổ chức cho học sinh sau tiết 1 tìm được tiếng có vần vừa học, học sinh thi đua tìm các tiếng có vần ( ôm ,vần ơm)học sinh tìm các tiếng như sau (chó đốm, đốm lửa, chôm chôm, sáng sớm, mùi thơm …)

    b)Trò chơi “Đọc nhanh, nối giỏi'”

    Giúp học sinh nhận diện nhanh âm vần vừa học, biết ghép các tiếng riêng lẻ vào thành cụm từ có nghĩa mới; GV chuẩn bị mỗi dãy một bảng nhóm, phấn viết, giẻ lau.

    Trong thời gian nhất định, khi có lệnh của GV các em thi đua tìm tiếng thích hợp để ghép thành cụm từ có nghĩa, hoàn thành bài tập đem đính lên bảng lớp để GV tổ chức lớp kiểm tra, bổ sung, đánh giá theo điểm: nối được một cụm từ có nghĩa đúng, GV ghi 10 điểm, đọc đúng mỗi cụm từ được ghi thêm 10 điểm nữa.

    +Hình thức chơi theo dãy học tập.

    * Thường tiến hành khi dạy Học vần tiết 2.

    Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Lớp 5(Hoa)

    XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁPDẠY HỌC TIỀNG VIỆT LỚP 5Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tiến hành cải cách đổi mới phương pháp dạy học ” Lấy học sinh làm trung tâm” “Thầy thiết kế, trò chủ đạo”. Vì vậy việc dạy học môn Tiếng Việt nói chung và môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng rất quan trọng. 1.Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt cần chú ý một số điểm cơ bản sau đây – Dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp.– Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy Tiếng Việt , kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hóa và dạy văn .– Tích cực hóa hoạt động học tập , tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng Việt của HS.– Nội dung môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS với trọng tâm là các kỹ năng đọc , viết , nghe , nói , trong đó tập trung vào kỹ năng đọc và viết .– Thời lượng dạy học : Mỗi tiết học trung bình 35 phút – Xây dựng thời khóa biểu khoa học , hợp lý .– Giáo viên biết cụ thể hóa được kế hoạch giảng dạy cho mình ở từng phân môn Tiếng Việt , từng lớp học mà mình phụ trách * Để dạy học môn Tiếng Việt có hiệu quả , cần sử dụng những phương pháp

    dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS .-Nội dung và phương pháp dạy học có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Mỗi một nội dung đòi hỏi một phương pháp thích hợp. Không thể đổi mới nội dung mà không thể đổi mới phương pháp hay ngược lại. Môn Tiếng Việt có đặc thù là môn dạy kĩ năng càng cần đổi mới cách dạy cách học thụ động hơn bao giờ hết. * Đổi mới PPDH thực chất là sự thay đổi về cách dạy và cách học:– Dạy Tiếng Việt không phải chỉ để giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách đơn thuần mà thông qua đó còn giúp cho HS thay đổi cả cách nghĩ , cách làm , cách sống . Đặc biệt chú ý vận dụng tốt các tình huống giao tiếp , dạy học qua giao tiếp. – Đổi mới PPDH là phải đổi mới cách dạy, cách truyền đạt hệ thống kiến thức cho học sinh. Đổi mới PPDH, thêm vào đó là ứng dụng CNTT trong dạy học, sẽ là cách hiệu quả nhất để giúp học sinh nắm bắt kiến thức của bài học. – GV vẫn đóng vai trò quan trọng không gì thay thế . Song GV phải biết hướng dẫn HS hoạt động , người học phải là chủ thể của hoạt động .2.Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu :+ Phương pháp :Các phương pháp đặc trưng của môn học là : PP thực hành giao tiếp , PP đóng vai , PP rèn luyện theo mẫu , PP phân tích ngôn ngữ . Các phương pháp có tình huống và giải quyết tình huống ; sử dụng trò chơi ; thuyết minh ; vấn đáp ; sử dụng phương tiện trực quan . vẫn cần được sử dụng trong dạy Tiếng Việt .+ Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu ( trong lớp , ngoài lớp ):– Hướng dẫn HS làm việc độc lập.– Làm việc theo nhóm .– Làm việc theo lớp.3.Các bước tiến hành đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt – Lớp 5 : Luyện đọc – Hiểu và cảm thụ bài văn ( thơ) ; rèn đọc lưu loát , diễn cảm .-Các giờ tập đọc ( hoặc tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng ) có kết hợp dạy từ ngữ , ngữ pháp , bước đầu tìm hiểu giá trị nội dung , nghệ thuật bài văn nhằm nâng cao trình độ đọc và cảm thụ văn học cho HS .*CHÍNH TẢ – Kết hợp chặt chẽ với rèn cách phát âm , hiểu nghĩa của từ nhằm khắc phục lỗi chính tả ở các vùng phương ngữ .– Chú ý đến yêu cầu cung cấp tri thức ( quy tắc chính tả, quy định về cách trình bày văn bản .), đồng thời chú trọng yêu cầu luyện tập thực hành ( viết chính tả , làm bài tập , sửa lỗi viết chưa đúng ).* LUYỆN VIẾT CHỮ ĐẸP– Rèn kỹ năng viết chữ là chủ yếu . Phần lớn thời gian dành cho HS tập viết ( không giảng giải nhiều về lý thuyết ).– GV phải là gương sáng , mẫu mực về chữ viết , cách trình bày và luôn chú ý rèn nền nếp “Vở sạch – Chữ đẹp” cho HS.

    Nâng Cao Hiệu Quả Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 3 Bằng Phương Pháp Thảo Luận Nhóm

    Thứ sáu, ngày 25 tháng 12 năm 2020

    NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

    NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

    Đặng Thị Thành Tên tác giả: Lớp: K54-A1.

    Khoa: Giáo dục

    Ngành: Giáo dục Tiểu học

    Mở đầu:

    Kết luận và kiến nghị

    Tài liệu tham khảo

    Từ xa xưa, bên cạnh câu “không thầy đố mày làm nên” ông cha ta lại có câu “học thầy không tầy học bạn”. Điều đó thêm khẳng định ý nghĩa của việc “Hoạt động nhóm trong dạy học”.

    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    Phạm vi nghiên cứu.

    Đề tài nghiên cứu trong phạm vi trường Tiểu học Nhân Thành (Yên Thành – Nghệ An) trong việc dạy học môn Tiếng Việt ở khối lớp 3.

    Phương pháp nghiên cứu

    Đ ề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như : phân tích, tổng hợp, quan sát, điều tra, thống kê, phân loại và phương pháp thực hiện thực nghiệm .

    b, Về phía học sinh:

    b: Chuẩn bị phương tiện

    c: Dự kiến về việc tổ chức nhóm học sinh.

    1. Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo – PPDH Tiếng Việt ở Tiểu học Tập 1 ( Tái bản ), NXB Đại học HN 2007.

    2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 Tập 1, 2. NXB Giáo Dục, 2015.

    3. Nguyễn Văn Cường, Phan Trọng Ngọ, Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực

    Tổng hợp: Hải Yến