Top 14 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Dạy Tiếng Anh Cho Học Sinh Lớp 5 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Phương Pháp Dạy Tiếng Anh Cho Trẻ Lớp 5

Bạn Có Muốn Tham Gia Cộng Đồng Học Tiếng Anh Online Để Được Hỗ Trợ Miễn Phí Và Cập Nhật Tài Liệu Hot Mới Nhất? Hãy Tham Gia Nhóm Với Chúng Tôi Nhé.

https://www.facebook.com/groups/912042482184254/

Anh Ngữ Major – Hãy Học Tiếng Anh Theo Cách Của Bạn

Tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu bởi vậy mà học Tiếng Anh trở thành nhu cầu tất yếu của mọi lứa tuổi. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, thời điểm học Tiếng Anh tốt nhất là từ Nhi đồng. Do đó nhiều phụ huynh đã cho con tới các trung tâm Anh ngữ.

Học Tiếng Anh là tốt, nhưng không phải ai cũng biết phương pháp dạy và học thế nào là hiệu quả. Trong khuôn khổ của bài viết này, chúng tôi xin nói về phương pháp dạy tiếng Anh trẻ em hiệu quả cho học sinh lớp 5

Nội dung bài học đơn giản, gần gũi

Lớp 3, các em đã bắt đầu làm quen với tiếng Anh và tìm hiểu các mô hình chào hỏi đơn giản như “Hello”, “How are you?”, “What’s your name?” …, Các mệnh lệnh “Open your book, please!” … Em đang làm quen với những cái tên của các đối tượng, động vật và màu sắc trong tiếng Anh.

Lời nói là từ quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày gần gũi hơn với trẻ em.

2. Phụ huynh nên làm gì?

Thứ nhất: Để trẻ làm quen với ngôn ngữ giao tiếp

Cha mẹ có thể cho trẻ học tiếng Anh qua các bài hát, phim hoạt hình tiếng Anh. Các phim hoạt hình mà bạn chọn cho con bạn nên xem những bộ phim của Anh, Mỹ hay các nước nói tiếng Anh sản xuất để đảm bảo phát âm đúng và trẻ em có thể bắt chước và phát âm những từ như vậy.

Thứ hai: Vận dụng tư duy trực quan, hình ảnh phong phú

Vì vốn từ vựng của trẻ trong chương trình lớp 5 khá gần gũi với trẻ nên cha mẹ có thể sử dụng các hình ảnh sinh động để dạy trẻ cách học từ mới thay vì bắt trẻ học thuộc lòng từng từ một.

Thứ nhất: Tránh tạo áp lực, tâm lí nặng nề cho các em

Lớp 5 là năm đầu tiên trẻ học Tiếng Anh nên điều quan trọng của các bậc phụ huynh là tạo hứng thú và đam mê cho trẻ với môn học này chứ chưa phải là ép trẻ học được nhiều kiến thức. Bởi những bước đi đầu tiên mà đã tạo nhiều áp lực rất dễ tạo cho trẻ tâm lí ” sợ” và mất hứng thú với môn học.

Thứ hai: Không dạy trẻ theo kiểu “word by word”

Khi phụ huynh dạy theo kiểu “word by word” sẽ làm cho ngôn ngữ rời rạc, dẫn tới hệ quả sau này trẻ sẽ có thể biết nhiều từ nhưng lại không thể ghép để nói được một câu hoàn chỉnh.

Bạn Có Muốn Tham Gia Cộng Đồng Học Tiếng Anh Online Để Được Hỗ Trợ Miễn Phí Và Cập Nhật Tài Liệu Hot Mới Nhất? Hãy Tham Gia Nhóm Với Chúng Tôi Nhé.

https://www.facebook.com/groups/912042482184254/

Anh Ngữ Major – Hãy Học Tiếng Anh Theo Cách Của Bạn

5 Phương Pháp Dạy Tiếng Anh Cho Trẻ Lớp 2

Có một cách dạy tiếng Anh lớp 2 khiến trẻ hoàn toàn bị động, đó chính là luyện tập trên giấy. Việc này tuy có ích nhưng tác dụng và hiệu quả lại rất hạn chế. Các bài tập luyện tập tiếng Anh trên giấy có thể giúp củng cố cấu trúc ngữ pháp vừa học nhưng không phải là phương pháp luyện ngôn ngữ chuẩn. Việc vận dụng cấu trúc ngữ pháp vào giao tiếp, lắng nghe chưa phải là vấn đề cần đối với một học sinh lớp 2. Và như vậy, cách dạy tiếng Anh lớp 2 trên giấy khiến các bé luyện tập một cách thụ động. Các bậc cha mẹ khi dạy tiếng Anh lớp 2 cho trẻ nên chú trọng giúp bé nói và giao tiếp nhiều hơn nhằm giúp bé tạo được thói quen, phản xạ trong tiếng Anh.

2. Không nên chỉ chăm vào lý thuyết

Có một sai lầm khi dạy tiếng Anh lớp 2 là bố mẹ quá chú trọng vào lý thuyết hoặc những vấn đề học thuật, ngữ pháp mà quên rằng bé muốn học thật sự thoải mái. Vì thế, khi học thay vì ép bé thì nên để bé tham gia một số hoạt động như diễn kịch, nhạc hoạ, trò chơi, hình ảnh tương tác, sinh động…sẽ giúp bé học tiếng Anh tự nhiên. Bên cạnh đó, bé sẽ có thêm sự trải nghiệm, sáng tạo và hình thành phong cách, cá tính trong việc học tập của trẻ. Điều này, sẽ giúp bé ham học hỏi và đạt kết quả cao hơn.

3. Hãy cho bé nghe nói nhiều hơn đọc viết

Giai đoạn đầu trong chương trình học tiếng Anh lớp 2, trẻ chủ yếu vẫn học qua hình thức bắt chước. Trong 4 kĩ năng thì trẻ cần phải học nghe nói trước để bé phát huy vào thực tế và ứng dụng dễ dàng hơn. Điều này sẽ mang đến cho trẻ tâm lý tự tin khi giao tiếp.

4. Trong hoàn cảnh không phù hợp không nên ép bé nói tiếng Anh

Đôi khi bố mẹ thường cố tình đưa trẻ đến các tuyến phố hoặc công viên và yêu cầu trẻ nói chuyện với người nước ngoài mà quên mất rằng, trẻ em rất ngại nói chuyện với người lạ. Đặc biệt với người nước ngoài, khi lần đầu tiên tiếp xúc trẻ lại càng sợ hơn bởi ngoại hình, ngôn ngữ và cách họ giao tiếp của họ. Bố mẹ chỉ nên đưa các bé đi chỉ khi nào các bé thích và muốn. Ở độ tuổi này, tạo ra môi trường học tập thoải mái là điều vô cùng quan trọng và cần thiết bởi vì nếu trẻ bị ép buộc hay tạo áp lực học tiếng Anh thì sự yêu thích, hứng thú của trẻ sẽ không còn, dẫn đến tạo ấn tượng xấu hay ám ảnh cho trẻ đối với ngôn ngữ này về sau.

5. Dạy tiếng Anh cho bé theo các bước

Mỗi đứa bé đều có một năng khiếu riêng và khác biệt. Vì thế, có bé có khả năng tiếp thu ngôn ngữ rất nhanh nhưng có bé lại chỉ thích các con số. Lớp 2 là thời kì dễ dàng định hướng cho bé nhất. Tuy nhiên, cần phải kiên nhẫn và thật bình tĩnh với việc học ngôn ngữ của bé. Đừng tỏ ra thất vọng nếu như bạn đánh giá trình độ tiếp thu bài của bé chỉ qua việc học tiếng Anh. Cách dạy tiếng Anh cho trẻ em lớp 2 nên thông qua từng bước sau:

Mua sách, đĩa, truyện tranh, ảnh học tiếng Anh lớp 2 để bé làm quen.

Không nên dạy trẻ học kiểu “học dịch”. Ví dụ như bắt bé phải dịch câu:” Hôm nay em đi học…”. Với cách dạy tiếng Anh này, bé có thể thuộc nhiều từ nhưng lại thiếu tư duy logic và kết nối.

Xây dựng tình huống bằng cách tích sử dụng màu sắc, hình ảnh sinh động qua các tình huống cụ thể. Đặc biệt, đưa bé đến tham gia các hoạt động tập thể, câu lạc bộ tiếng Anh với tần suất lớn sẽ giúp bé cải thiện trình độ đáng kể.

Không nên dùng điểm số để đánh giá, chấm điểm và phê phán, chê bai, so sánh bé với bé khác.

Trẻ lớp 2 là độ tuổi mới bắt đầu làm quen tiếng Anh nên việc hình thành cho bé những thói quen, phản xạ cũng như kích thích trí tò mò về tiếng Anh của trẻ rất quan trọng. Bên cạnh đó, cần tạo cho bé một môi trường học tập phù hợp để bé có được sự yêu thích và hứng thú với tiếng Anh. Hy vọng những mẹo nhỏ trên của Antoree Singapore sẽ giúp các bố mẹ có thể giúp con mình học tốt và hiệu quả tiếng Anh dành cho trẻ lớp 2.

Antoree English được thành lập tại Singapore bởi Antoree International chúng tôi với mô hình học trực tuyến 1 kèm 1 có sứ mệnh kết nối người học và người dạy tiếng anh trên toàn thế giới.

5 Phương Pháp Học Tiếng Anh Nhanh Nhất Dành Cho Học Sinh

5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất

Phương pháp chắc chắn có rất nhiều, tuy nhiên, bạn đọc đọc chỉ nên biết đến những cách nào là hữu hiệu nhất. Và sau đây, những cách thức bên dưới sẽ chắc chắn hữu ích cho các bạn đọc.

Bắt chước người bản ngữ (học theo giọng)

Trong 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết, đa số người học đều gặp khó khăn với kỹ năng Nói.

Bạn đọc dễ dàng tìm được rất nhiều tài liệu để mày mò cho các kỹ năng còn lại, nhưng để luyện nói tiếng Anh thành công thì cần phải có kỹ năng nói và phát âm chuẩn.

Để thực hiện cách này, bạn đọc có hay nghe những bản tin trên các trang web tin tức như BBC, CNN, VOA, xem các kênh Discovery Channel, Cartoon Network,…,

Ngoài ra, các bạn đọc có thể nghe nhạc US-UK hay xem phim truyền hình dài tập của Anh hay Mỹ cũng là một cách hay.

Theo 5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất, các bạn đọc hãy tập nghe tiếng Anh ít nhất 10 phút mỗi ngày và duy trì thói quen đó.

Đồng thời, các bạn đọc hãy cố gắng bắt chước người bản ngữ nói giọng chuẩn nhất có thể.

Đây là 1 trong 5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất đặc biệt hay cho người làm việc văn phòng vì khi học từ vựng theo chuyên ngành mình làm, bạn đọc sẽ phát huy được tối đa vốn từ vựng đó.

Việc này khiến cuộc hội thoại của bạn đọc với đồng nghiệp hay đối tác nước ngoài trôi chảy và nhiều ý tưởng.

Chắc chắn rằng, các bạn đọc sẽ cảm thấy sự hữu ích của phương pháp này rất phù hợp trong 5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất.

Bạn đọc hãy nói thật nhiều nhất có thể

Bạn đọc nên thực hành những kiến thức đã học bằng cách nói tiếng Anh thường xuyên (với bạn bè hoặc người bản xứ đều thích hợp, nhưng Abler nghĩ nên với người nước ngoài).

Khi trao đổi với sếp hay đồng nghiệp nước ngoài, ngay cả khi vốn từ còn hạn chế hay ngữ pháp chưa vững, bạn đọc hãy cố gắng diễn đạt ý muốn nói bằng những từ vựng đơn giản hơn.

Vì muốn học tiếng Anh nhanh chóng, các bạn đọc hãy cho bản thân được phép sai vì tiếng Anh vốn không phải tiếng mẹ đẻ, bạn đọc có quyền tự tin vì mình có khả năng giao tiếp bằng hai ngôn ngữ khác nhau (Abler nghĩ rằng bạn đọc sẽ thích lắm đấy).

Học tiếng Anh qua các câu truyện ngắn

Bạn đọc sẽ tìm thấy rất nhiều truyện ngắn tiếng Anh thú vị trên Internet kèm audio giúp bạn đọc luyện nghe.

Sau đó, bạn đọc hãy viết lại ra giấy những gì mình nghe được với thì quá khứ đơn, rồi chuyển đổi sang các thì khác như quá khứ hoàn thành, hiện tại, hay tương lai.

Ngoài ra, bạn đọc cũng có thể dùng công cụ trực tuyến, hoặc nhờ bạn đọc bè, giáo viên người bản ngữ kiểm tra lại chính tả và ngữ pháp.

Sau một thời gian ngắn, đảm bảo ngữ pháp tiếng Anh của bạn đọc sẽ đạt được những bước tiến rõ rệt đúng theo mong muốn của bạn đọc.

Chọn môi trường phù hợp cho 5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất

Một trong 5 phương pháp học tiếng Anh nhanh nhất là rèn luyện trong môi trường nói tiếng Anh với người bản xứ.

Theo các chuyên gia Anh ngữ, môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng đối với việc học ngôn ngữ.

Đó là lý do vì sao những người đi du học hay định cư lâu năm ở nước ngoài giao tiếp tiếng Anh rất trôi chảy và tự nhiên (vì cuộc sống hằng ngày đều phải dùng ngôn ngữ địa phương).

Khi thường xuyên tiếp xúc cùng giọng chuẩn của người bản ngữ, bạn đọc sẽ dần dần chỉnh sửa được các lỗi người Việt thường mắc phải khi nói tiếng Anh như lược bỏ âm cuối “s”, “sh”, “ch”…, hay ngữ điệu thiếu lên xuống, nhấn nhá ở những từ khoá quan trọng (Abler nghĩ rằng bạn đọc nghe thường xuyên sẽ tường tận).

Kết luận

Phương Pháp Dạy Ngữ Âm Tiếng Anh Cho Học Sinh Tiểu Học

g phiên âm Tiếng Anh quá mới lạ và phức tạp. Trong Tiếng Việt, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái là cơ bản học sinh có thể phát âm được tất cả các từ nhưng trong Tiếng Anh có rất ít mối liên hệ giữa bảng chữ cái và cách phiên âm. Chỉ có 26 chữ cái nhưng trong khi đó lại có tới 44 âm gồm cả nguyên âm và phụ âm. Một chữ cái có thể được đọc bằng 2 âm (th: /θ/hoặc /ð/). Ngược lại nhiều từ có thể phát cùng âm giống nhau (phone / fun / laugh ). Bên cạnh đó, một vài âm trong Tiếng Anh không tồn tại trong tiếng việt nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi phát những âm này. Khi gặp khó khăn, học sinh ngại phát âm vì sợ sai dẫn đến ngại đọc, ngại nói; càng ít đọc, ít nói thì càng đọc sai, nói sai. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY NGỮ ÂM 1. Quy trình của bài dạy ngữ âm Một giờ học ngữ âm sẽ thực sự hiệu quả nếu giáo viên thực hiện theo quy trình dạy rõ ràng, cụ thể làm cho các âm tiết trở nên dễ dàng tiếp nhận đối với học sinh. Bởi vậy, một bài dạy ngữ âm nên chia thành 3 phần như sau: 1.1. Presentation - Giáo viên đọc từ có chứa âm đang học, học sinh lắng nghe. Ví dụ: Dạy âm /ɔ:/ giáo viên đoc : draw (Unit 12 lesson 2, SGK Tiếng Anh 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh đọc âm (ví dụ: /ɔ:/) một vài lần cốt để học sinh có thể nghe rõ và quan sát được cử động miệng, môi, răng, lưỡi của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên đọc một vài từ có chứa âm đang học, học sinh đọc theo. Ví dụ: law/ saw/ paw - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên miêu tả cách phát âm (vị trí của lưỡi, môi, răng). Giáo viên treo sơ đồ biểu thị vị trí của lưỡi, môi, răng khi phát âm và giảng giải cụ thể sao cho học sinh hiểu. - Yêu cầu học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, (ví dụ: law, saw, paw) sau đó gọi từng nhóm nhắc lại. Cuối cùng giáo viên gọi một số học sinh nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên, giáo viên giới thiệu âm thứ hai. Ví dụ: Giáo viên thực hiện theo quy trình trên khi giới thiệu âm /ɑ:/ (Unit 12 lesson 2, Tiếng Anh 5) - So sánh đối chiếu sự khác nhau khi phát âm thứ hai với âm thứ nhất. Ví dụ: giáo viên giải thích sự khác biệt về vị trí lưỡi, môi, răng khi phát âm hai âm /ɔ:/ và /ɑ:/ - Học sinh chia thành các nhóm, nhắc lại hai âm (isolated sounds) theo giáo viên hoặc theo băng. 1.2. Practice Trong phần này học sinh nên được thực hành phát âm mới theo thứ tự từ từ (isolated words) đến cụm từ (short phrases) đến câu (sentences) và đến đoạn hội thoại (dialogue). - Giáo viên đọc các cặp từ và học sinh lắng nghe để nhận diện âm mà giáo viên đọc là âm nào. Sau đó lần lượt cả lớp nhắc lại các cặp từ, rồi nhắc lại theo nhóm và cuối cùng nhắc lại cá nhân. Ví dụ: Khi dạy 2 âm /eʊ/ và /ɒ/ (Unit 18 Lesson 2, SGK Tiếng Anh lớp 5, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) giáo viên đọc các cặp từ: go/ got; no/ not; close/ lot Häc sinh l¾ng nghe vµ ®äc l¹i theo gi¸o viªn. - Học sinh thực hành đọc các cụm từ có chứa âm đang học. Ví dụ: go home /a hot holliday/ lots of ropes - Học sinh thực hành đọc các câu (trong câu có nhiều từ chứa âm đang học). Ví dụ: Well, it's hot. It hasn't got many farms./ How do you go to your hometown? - Học sinh nhìn, nghe và nhắc lại theo giáo viên hoặc theo băng một đoạn hội thoại ngắn trong đó có nhiều từ chứa âm đang học. Các bài hội thoại này thường đã có trong sách giáo khoa. - Học sinh trình bày lại đoạn hội thoại theo cặp (sau khi đã đọc thành thạo nếu còn thời gian học sinh có thể thêm một vài từ có chứa âm đang học vào đoạn hội thoại nhưng các từ đó phải phù hợp nghĩa với bài). - Trong quá trình học sinh thực hành, Giáo viên theo dõi và chưa kịp thời nếu học sinh mắc lỗi. 1.3. Production Giáo viên cung cấp cho học sinh trò chơi hoặc các hoạt động để cũng cố lại kiến thức. Một số trò chơi đơn giản nhưng hiệu quả và dễ thực hiện như: Silent Sounds: Ví du: khi dạy hai âm /e/ và /æ/, giáo viên viết lên bảng: Giáo viên hướng mặt về phía học sinh, phát âm nhưng không thành tiếng. Học sinh quan sát cử động miệng của giáo viên (cử động của lưỡi, môi, răng) và đoán giáo viên đang nói âm gì và chỉ vào âm đó trên bảng. Sau đó giáo viên chia học sinh thành các nhóm từ 2 đến 3 người cùng chơi như trên. - Same or Different: Giáo viên viết phiên âm quốc tế lên bảng (ví dụ: /I/) Giáo viên nói một chuỗi các âm tương tự với âm trên bảng (/i:/,/e/,/æ/). Học sinh lắng nghe và cho biết liệu các âm trên giống hay khác với âm trên bảng. - One or Two (or three): Giáo viên viết lên bảng hai (hoặc ba) phiên âm quốc tế (ví dụ: 1 /I/, 2 /i:/, 3 /e/ sau đó lần lượt đọc các từ: fifteen/ fifty/ bit/ beat/ eat/ it/ man/ men) để học sinh nghe và nói "one" (1), "two" (2) hay "three" (3). - Correct or incorrect: Giáo viên viết một hay một chuỗi các từ lên bảng và phát âm một số từ trên đúng và một số từ sai. Học sinh lắng nghe và nói "correct" (đúng) hay "incorrect" (sai). - Word Elicitation: Viết phiên âm quốc tế lên bảng và yêu cầu học sinh liệt kê từ mà âm đó đứng đầu, từ mà âm đó đứng giữa, và từ mà âm đó đứng cuối. - Minimal Pairs: Viết phiên âm quốc tế lên bảng và cho học sinh thoải mái liệt kê các cặp từ gần giống nhau. Ví dụ: /I/ /i:/ Fifty Fifteen It eat Bin bean Ill eel .. - Missing words: Giáo viên đọc một câu hoặc một cụm từ ngắn trong đó có một từ để trống. Học sinh lắng nghe và đoán từ để điền vào chỗ trống, miễn sao từ đó phải chứa âm đang học. Ví dụ: Thực hành âm /3:/ A boy and a (girl) First, second and .... (third) A pigeon is a kind of . (bird) - Sentences Construction: Giáo viên viết lên bảng hai nhóm các từ có chứa âm đang học và yêu cầu học sinh đặt câu có sử dụng ít nhất hai từ trong hai nhóm đó. Ví dụ: Thực hành âm /ɔ:/ và /æ/ (SGK Tiếng Anh lớp 5 tập 1, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam) Unit 8 - Lesson 2 Nhóm 1: tall/small/fall/volleyball/talk. Nhóm 2: bad/bag/dad/Saturday/family. - Picture identification: Giáo viên có thể vẽ hoặc treo một bức tranh có hai sự vật lên bảng,chẳng hạn khi dạy hai âm /i:/ và /I/ giáo viên giới treo bức tranh Sau đó giáo viên nói "point to the ship" (Hãy chỉ vào chiếc thuyền) hay "point to the sheep" (Hãy chỉ vào con cừu), học sinh lắng nghe và thực hiện. Giáo viên chỉ vào từ ship và sheep cho học sinh phát âm chính xác. Sau đó giáo viên xóa từ và chỉ vào bức tranh cho học sinh phát âm đúng. Chú ý: Đối với những âm đôi, phương pháp dạy cũng tương tự, nhưng giáo viên nên phân chia nó thành hai âm đơn cho học sinh thực hành. Sau đó kết hợp hai âm đơn lại thành một âm đôi. Ví dụ: Khi dạy âm: /br/ brick 2/ Bài dạy áp dụng: 2.1. Bài dạy 1 TIẾNG ANH LỚP 4 Unit 11 My Daily Activities Lesson 2: Part 1, 2 Trong bài này học sinh học cách phát âm 2 âm /i:/ và /I/. Bằng việc áp dụng phương pháp trên, tôi tiến hành bài dạy này theo quy trình sau: Presentation - Giáo viên nói từ fifteen, học sinh im lặng lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh và nói âm /i:/ hai hoặc ba lần cốt để học sinh có thể nghe và quan sát miệng của giáo viên khi đọc âm đó. - Giáo viên đọc các từ có chứa âm /i:/ như: teen/ eat/ seat, fifteen học sinh nghe và đọc theo giáo viên. - Giáo viên viết các từ lên bảng - Giáo viên treo tranh miêu tả cách đọc âm /i:/ và giải thích cách đọc âm này: - Học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, sau đó giáo viên yêu cầu từng nhóm nhắc lại, cá nhân nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên giáo viên giới thiệu âm /I/. Giáo viên đọc từ fifty, học sinh lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh nói âm /I/ cốt để học sinh có thể nghe và quan sát được miệng của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên nói một vài từ có chứa âm /I/ như: ty/ it/ sit/ fifty học sinh đọc theo. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo sơ đồ cách đọc âm /I/ và giảng giải cách phát âm /I/ - Giáo viên dùng các bức tranh chỉ ra cho học sinh các cử động miệng khác nhau khi phát ra hai âm /i:/ và /I/: khi phát âm /I/, vị trí lưỡi thấp hơn, khoảng cách môi trên và môi dưới rộng hơn và miệng mở rộng sang hai bên nhưng hẹp hơn một chút so với âm /i:/. Âm /i:/ phát dài hơi hơn âm /I/. - Chia học sinh thành 4 nhóm, nhắc lại và thực hành phát 2 âm /i:/ và /I/. Practice - Giáo viên đọc teen/ ty/ eat/ it/ seat/ sit/ fourteen/ forty/ thirteen/ thirty/ eighty/ eighteen theo thứ tự đảo lộn, học sinh lắng nghe để nhận diện /I/ hay /i:/ và đồng thanh nhắc lại các từ trên, sau đó lần lượt nhắc lại theo nhóm rối cá nhân. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc các cụm từ: very happy/ six thirty/ fifteen teams/ eat this meat. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc câu: It is six fifteen, Linda is thirsty and hungry. - Giáo viên bật băng cho học sinh nghe, học sinh vừa nhìn vào sách giáo khoa (trang 8; phần 1), vừa lắng nghe sau đó nhắc lại theo băng. Học sinh thực hành đọc đoạn sau theo cặp, giáo viên chỉnh sửa lỗi sai cho học sinh nếu có. It's nine fifteen. It's ten fifteen. Peter's thirsty. Linda's thirsty. It's nine fifty. It's ten fifty. Peter's hungry. Linda's happy. Production Giáo viên có thể áp dụng một trong số những hoạt động sau đây: - Học sinh chơi trò chơi Bingo. Giáo viên chia lớp thành các nhóm trong đó mỗi nhóm gồm 3 người. Một thành viên trong đội đọc lên các số có trong các ô sau theo thứ tự bất kì. Các thành viên còn lại chọn một trong các bảng A, B hoặc C, lắng nghe và gạch các số mình nghe. Người nào nghe đúng và gạch được hết các số trong ô của mình sớm nhất thì nói to: Bingo 13 3 15 7 50 30 17 80 18 5 16 15 70 90 3 17 7 6 5 90 13 20 30 16 14 80 18 A B C - Học sinh chia làm các nhóm gồm 3 đến 5 người, chơi trò one or two. 1 2 /i:/ /I/ Một học sinh đọc một từ chứa một trong hai âm trên (fifeen/ fifty/ hungry), những người còn lại nói one hoặc two. Thay vì nói học sinh có thể dùng ngón tay, nếu cột 1 thì giơ 1 ngón, nếu cột 2 thì giơ 2 ngón. Sau đó lần lượt các học sinh khác nói sao cho tất cả các thành viên trong nhóm đều được nói và được nghe. Trong khi học sinh thực hành, giáo viên đi vòng quanh lớp để giúp đỡ học sinh nếu cần thiết. 2.2. Bài dạy 2 TIẾNG ANH LỚP 5 Unit 8 My Favourite Books Lesson 2: Part 1, 2, 3 Trong bài này học sinh học cách phát âm 2 âm /ɔ:/ và /æ/. Tôi tiến hành bài dạy này theo quy trình sau: Presentation - Giáo viên nói từ Watermelon, học sinh im lặng lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh và nói âm /ɔ:/ hai hoặc ba lần cốt để học sinh có thể nghe và quan sát miệng của giáo viên khi đọc âm đó. - Giáo viên đọc các từ có chứa âm /ɔ:/ như: watermelon/ tall/ small học sinh nghe và đọc theo giáo viên. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo tranh miêu tả cách đọc âm /ɔ:/ và giải thích cách đọc âm này: - Học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, sau đó giáo viên yêu cầu từng nhóm nhắc lại, cá nhân nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên, giáo viên giới thiệu âm /æ/. Giáo viên đọc từ dragon, học sinh lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh nói âm /æ/ cốt để học sinh có thể nghe và quan sát được miệng của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên nói một vài từ có chứa âm /æ/ như: dragon/ dad/ bad học sinh đọc theo. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo sơ đồ cách đọc âm /æ/ và giảng giải cách phát âm /æ/. - Giáo viên dùng các bức tranh chỉ ra cho học sinh các cử động miệng khác nhau khi phát ra hai âm /ɔ:/ và /æ/: khi phát âm /ɔ:/, vị trí phần lưỡi phía sau cao hơn, môi tròn hơn so với khi phát âm âm /æ/. - Chia học sinh thành 4 nhóm, nhắc lại và thực hành phát 2 âm /ɔ:/ và /æ/. Practice - Giáo viên đọc talk/ tall/ small/ bad/ bag/ dad/ fall/ Saturday/ volleyball/ family theo thứ tự đảo lộn, học sinh lắng nghe để nhận diện /æ/ hay /ɔ:/ và đồng thanh nhắc lại các cặp từ trên, sau đó lần lượt nhắc lại theo nhóm rối cá nhân. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc các cụm từ: dragon ball / the legend of watermelon. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc câu: It's the dragon in Dragon Balls. - Giáo viên bật băng cho học sinh nghe, học sinh vừa nhìn vào sách giáo khoa (trang 64; phần 2), vừa lắng nghe sau đó nhắc lại theo băng. Học sinh thực hành đọc đoạn sau theo cặp, giáo viên chỉnh sửa lỗi sai cho học sinh nếu có. a. Mai: I'm reading a book. Nam: What book are you reading Mai: The Legend of Watermelon. b. Mai: What are you doing? Quân: I'm drawing a dragon. It's the dragon in Dragon Balls. Production Giáo viên có thể áp dụng một trong hai hoạt động sau đây: - Silent sounds: Giáo viên hướng mặt về phía học sinh, phát âm nhưng không thành tiếng lần lượt hai âm /ɔ:/ và /æ/. Học sinh quan sát cử động miệng của giáo viên (cử động của lưỡi, môi, răng) và đoán giáo viên đang nói âm gì và chỉ vào âm đó trên bảng. Sau đó giáo viên chia học sinh thành các nhóm từ 2 đến 3 người cùng chơi như trên. - Correct or incorrect: Giáo viên viết một từ hay một chuỗi các từ talk/ tall/ small/ bad/ bag/ dad/ fall/ Saturday/ volleyball/ family/ cord/ cad/ bought/ bat/ horse/ has lên bảng và phát âm một số từ trên đúng và một số từ sai. Học sinh lắng nghe và nói "correct" (đúng) hay "incorrect" (sai). Khi học sinh đã quen với luật chơi, giáo viên chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 5 người cùng chơi như trên. - Trong khi học sinh thực hành, giáo viên đi vòng quanh lớp để giúp đỡ học sinh nếu cần thiết. IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP, RÚT RA KẾT LUẬN KHOA HỌC Sau một năm áp dụng phương pháp này để dạy ngữ âm cho học sinh, tôi thấy rằng khả năng phát âm tiếng anh của các em đã có tiến bộ rõ rệt. Một số em trước đây rất ngại phát âm giờ đã mạnh dạn hơn, sôi nổi trong các phần thực hành và trò chơi. Thêm vào đó, các em đã có ý thức hơn khi phát âm sao cho tốt nhất có thể. Tiếp tục khảo sát năng lực phát âm của các em để theo dõi tôi đã thu được kết quả như sau: Khối Tổng số HS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 4 20 5 25 8 40 6 30 1 5 5 27 6 22 10 37 9 33 2 8 - Trong quá trình thực hiện phương pháp này cũng có rất nhiều bài học để lại cho tôi. Mới đầu một số học sinh đã quen với cách học cũ nên rất bỡ ngỡ. Khi trình chiếu và giảng giải các sơ đồ về cử động của lưỡi, răng, môi của một số âm khó và không có trong tiếng Việt, nhiều học sinh không thể làm theo được, dẫn đến các em lại phát âm càng sai hơn. Nếu giáo viên cũng nản chí và chấp nhận cách đọc sai thì kết quả sẽ thất bại. Với phương pháp này tôi xem đối tượng học sinh trung bình và yếu là đối tượng được quan tâm hàng đầu. Sử dụng những hoạt động mang tính tập thể để kích thích các em phát huy điểm mạnh của mình. Từ đó giúp các em dần quen với phương pháp mới. Ví dụ: Có một số âm trong tiếng Anh cũng phát âm giống với tiếng Việt như: /b/, /p/, /n/, /m/, /l/ khi dạy những âm này giáo viên không cần thiết dành nhiều thời gian để giảng giải cách phát âm, nên cho học sinh nghe qua băng đĩa người bản ngữ phát những âm này để học sinh quen. Sau đó dành thời gian cho phần Production nhiều hơn. - Các hoạt động trong phần Production nên được thiết kế ngắn gọn, hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi và trình độ của từng đối tượng học sinh. C. PHẦN KẾT LUẬN Như vậy chúng ta thấy rằng việc phát triển ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh tiểu học là một vấn đề không hề đơn giản. Nó đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sáng tạo nhưng dễ hiểu, dễ tiếp nhận đối với học sinh. Qua một năm được đưa vào áp dụng, tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy ngữ âm này đã mang đến rất nhiều tác dụng. Trước hết, tạo được niềm yêu thích và hưng phấn cho học sinh trong giờ học ngữ âm, giúp các em không còn cảm thấy khó khăn khi phát âm Tiếng Anh. Từ đó chất lượng học tập ngữ âm của học sinh đã tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh giỏi tăng hơn 17% , tỉ lệ học sinh khá tăng 20%, trong khi đó tỉ lệ học sinh yếu kém giảm tới 20% so với đầu năm học. Bên cạnh đó, với bản thân tôi việc nghiên cứu phương pháp dạy ngữ âm cho học sinh đã góp phần nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của mình, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ âm nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Trong điều kiện học sinh vùng miền núi, cơ sở vật chất dạy học còn thiếu thốn, cơ hội được tiếp xúc với người bản ngữ là rất khó thì những thành công ban đầu tôi thu được là một điều rất hạnh phúc với bản thân tôi. Phương pháp này có thể áp dụng cho các bài dạy ngữ âm trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3, lớp 4 lớp 5. Tuy nhiên do đặc thù từng tiết dạy có những âm tiết khác nhau nên các giáo viên cần áp dụng một cách sáng tạo. Như đã đề cập ở trên, dạy ngữ âm không chỉ đơn thuần là dạy cách phát âm (phonology), mà còn phải dạy các phần rất quan trọng như: trọng âm (stress), nhịp điệu (rhythm) và ngữ điệu (intonation). Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi từ các tài liệu, tư liệu, từ bạn bè đồng nghiệp cũng như từ kinh nghiệm thực tế để có phương pháp dạy trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu cho phù hợp với học sinh, đồng thời hoàn thiện phương pháp dạy ngữ âm của mình. D. KIẾN NGHỊ Để đề tài thực sự đem lại kết quả, cá nhân tôi có một vài kiến nghị, đề xuất sau: - Ban giám hiệu nhà trường cùng bộ phận thiết bị cần bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy bộ môn tiếng Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, máy cát sét, đèn chiếu v.v . - Các giáo viên nên vận dụng một cách sáng tạo phương pháp này sao cho phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây nhàm chán cho học sinh. - Để ứng dụng phương pháp mới này thật hiệu quả, tôi mạnh dạn kiến nghị tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức chuyên đề giới thiệu đề tài tới tất cả các bạn đồng nghiệp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, rút ra được phương pháp dạy học ngữ âm tích cực cho bộ môn Tiếng Anh tiểu học. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Để tiến hành đề tài này tôi dựa trên một số tài liệu: 1. English Teaching Methodology. Nguyễn Thị Vân Lam, M.A, Ngô Đình Phương, Ph. D, 2007. 2. Tiªng Anh 3, 4, 5 . Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o Dôc ViÖt Nam 2. Ship or Sheep? /An intermediate pronunciation course/ Third edition, Ann Baker. 3. How to Teach Pronunciation, Gerald Kelly, Pearson Longman, 2000. 4. Tips for Teaching Pronunciation: A Practical Approach, Linda Lane, Pearson Longman, 2010. 5. English Phonology and Pronunciation Teaching, Pamela Rogerson-Revell, Continuum International Publishing Group, 2011 6. Tài liệu từ các trang web :