Chương 2: Phản Ứng Hóa Học – Hóa Học Lớp 8
Bài 13: Phản Ứng Hóa Học
Nội dung bài học bài 13 phản ứng hóa học chương 2 hóa học lớp 8. Bài học giúp bạn hiểu để xảy ra phản ứng hoá học, các chất phản ứng phải tiếp xúc với nhau, hoặc cần thêm nhiệt độ cao, áp suất cao hay chất xúc tác. Để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra, dựa vào một số dấu hiệu có chất mới tạo thành mà ta quan sát được như thay đổi màu sắc, tạo kết tủa, khí thoát ra.
Các em đã biết, chất có thể biến đổi thành chất khác. Quá trình đó gọi là gì, trong đó có gì thay đổi, khi nào thì xảy ra, dựa vào đâu mà biết được?
HocTapHay.Com
I. Định Nghĩa
Định nghĩa: Quá trình biển đổi chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học.
Thế nào là chất phản ứng?
– Chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng ( chất tham gia).
Thế nào là sản phẩm?
– Chất mới sinh ra gọi là sản phẩm.
Ví dụ 1: Lưu huỳnh + Sắt → Sắt (II) sunfua
Đọc là: Lưu huỳnh tác dụng với sắt tạo ra sắt (II) sunfua
Ví dụ 2: Đốt than trong không khí tạo ra khí cacbonic
⇒ Phương trình chữ: Than + khí oxi → Khí cacbonic
Hỏi: Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần ?
Trả lời: Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.
II. Diễn Biến Của Phản Ứng Hóa Học
– Giai đoạn c: Sau phản ứng. Giai đoạn này, các liên kết đã thay đổi tạo ta các phân tử mới (sản phẩm).
Nhận xét:
– Trước phản ứng: 2 nguyên tử Hiđro liên kết với nhau, 2 nguyên tử Oxi liên kết với nhau.
– Sau phản ứng: 2 nguyên tử Hiđro liên kết với 1 nguyên tử Oxi.
– Số lượng nguyên tử H, O trong cả quá trình là không thay đổi. (Trước phản ứng: 4H; 2O, sau phản ứng: 4H; 2O)
Hỏi: Em có kết luận gì về diễn biến của phản ứng hóa học?
Trả lời: ” Trong phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác “. Kết quả là chất này bị biến đổi thành chất khác.
* Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống:
– Quá trình biến đổi chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng, chất mới sinh ra là sản phẩm.
– Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng chất sản phẩm tăng dần.
– Trong phản ứng hóa học, chỉ có liên kết giữa các phân tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
III. Khi Nào Phản Ứng Hóa Học Xảy Ra
1. Các chất phản ứng được tiếp xúc với nhau
Chú ý: Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng dễ.
Nhận xét: Ta thấy kẽm hạt phản ứng xảy ra dễ dàng và mãnh liệt hơn so với đinh sắt. Điều đó chứng tỏ, bề mặt tiếp của dạng hạt tròn lớn hơn nhiều so với các dạng khác.
2. Cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó
– Tùy phản ứng mà ta cần đun nóng hay không.
Ví dụ: Trộn hỗn hợp bột lưu huỳnh và sắt ở điều kiên bình thường → phản ứng không xả ra. Khi đun nóng đến một nhiệt độ nhất định → phản ứng xảy ra.
Ví dụ: Phản ứng không cần đun nóng như phản ứng giữa kẽm và axit clohiđric.
3. Có những phản ứng cần có mặt chất xúc tác
Chất xúc tác đóng vai tròn kích thích cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và giữ nguyên không biến đổi sau khi phản ứng kết thúc.
Ví dụ: Làm giấm từ nước dừa tươi + chuối và rượu
– Để trong khoảng 45-60 ngày, tùy thời tiết, trên mặt hỗn hợp sẽ kết một lớp men vì sinh nhìn như một lớp váng trắng đục, đó là “con giấm”. Càng để lâu, con giấm càng dày lên và trở thành trong đục như một con sứa lớn. Khi có con giấm là nước trong hũ bắt đầu trở thành giấm chua, để càng lâu càng chua.
– Sau khi chiết giấm ra, vẫn để xác chuối và con giấm trong hũ, pha nước đường với công thức: 1 chén đường cát trắng + 6 chén nước lọc, khuấy cho tan đường, châm vào hũ giấm và cũng chỉ châm 8/10 hũ. Thời gian nước đường thành giấm sẽ nhanh hơn lần đầu tiên và sẽ kết thành một lớp con giấm khác. Khi giấm đã chua, lại chiết ra rồi thêm nước đường vào theo công thức trên.
Như vậy bước làm giấc có được nhờ có men làm chất xúc tác.
IV. Làm Thế Nào Nhận Biết có Phản Ứng Hóa Học Xảy Ra?
Dựa vào dấu hiệu có chất mới xuất hiện, có tính chất khác với chất phản ứng. Thí dụ, trong phản ứng giữa lưu huỳnh và sắt, hợp chất sắt (II) sunfua tạo ra, không còn tính chất của lưu huỳnh và sắt nữa.
Những tính chất khác mà ta dễ nhận ra thường có thể là màu sắc (ví dụ, đường màu trắng bị phân hủy thành than màu đen và nước), hay về trạng thái (ví dụ, tạo ra chất khí như torng phản ứng trên, tạo chất rắn không tan…) Ngoài ra, sự tỏa nhiệt và phát sáng cũng có thể là dấu hiệu có phản ứng hóa học xảy ra, thí dụ cây nến cháy.
Bài Tập
Bài Tập 1 Trang 50 SGK Hóa Học Lớp 8
a. Phản ứng hóa học là gì?
b. Chất nào gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), là sản phẩm?
c. Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần?
Bài Tập 2 Trang 50 SGK Hóa Học Lớp 8
a. Vì sao nói được: Khi chất phản ứng chính là phân tử phản ứng (nếu là đơn chất kim loại thì nguyên tử phản ứng).
b. Trong một phản ứng chỉ xảy ra sự thay đổi gì? Kết quả là gì?
c. Theo hình 2.5 trong bài học hãy trả lời câu hỏi: Số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có giữ nguyên trước và sau phản ứng không?
Bài Tập 3 Trang 50 SGK Hóa Học Lớp 8
Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.
Bài Tập 4 Trang 50 SGK Hóa Học Lớp 8
Chép vào vở bài tập những câu sau đây với đầy đủ các từ thịch hợp chọn trong khung:
“Trước khi cháy chất parafin ở thể …………… còn khi cháy ở thể …………. Các ……………parafin phản ứng với các ……….. khí oxi”.
Rắn; lỏng; hơi; phân tử; nguyên tử.
Bài Tập 5 Trang 51 SGK Hóa Học Lớp 8
Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng (hình bên).
Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất có trong vỏ trứng) tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit thoát ra.
Hãy chỉ ra dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng.
Bài Tập 6 Trang 51 SGK Hóa Học Lớp 8
Khi than cháy trong không khí xảy ra phản ứng hóa học giữa than và khí oxi.
a. Hãy giải thích vì sao cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào bếp lò, sau đó, dùng que lửa châm rồi quạt mạnh đến than bén cháy thì thôi.
b. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là khí cacbon đioxit.
Khí nitơ + Khí hiđro → Amoniac
Amoniac là nguyên liệu dùng để điều chế phân đạm và một số chất khác.
Trong tự nhiên, có những phản ứng xảy ra có ích cho con người. Thí dụ, trong là cây xanh có chất diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời, làm chất xúc tác cho phản ứng:
Khí cacbon đioxit + Nước → Glucozơ + Khí oxi
(Glucozơ có thể chỉ là chất trung gian, sản phẩm cuối cùng còn là tính bột). Nhờ phản ứng này mà không khí được trong lành, do chất có hại là khí cacbon đioxit giảm đi, chất cần thiết cho sự hô hấp là khí oxi tăng lên (các em hãy nhớ lại bài học “Thực vật góp phần điều hóa khí hậu” trong chương: Thực vật với đời sống con người ở môn Sinh học lớp 6).
Tuy nhiên, cũng có những phản ứng xảy ra có hại mà ta đề phòng, thí dụ: khí nổ trong các hầm mỏ, cháy rừng, sự gỉ của kim loại…
Hàng ngày, các em đều có thể quan sát những phản ứng hóa học, chẳng hạng, khi đánh que diêm lấy lửa, đốt cháy nhiên liệu, để thức ăn ôi thiu, thấy nước vôi quét trên tường rắn lại và xem bán pháo hoa…
Trên là lý thuyết bài và bài soạn bài 13 phản ứng hóa học chương 2 hóa học lớp 8. Bài học giúp bạn biết được khi nào thì xảy ra pư hoá học. Nắm được cách nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra hay không. Củng cố cách viết phương trình chữ.
Các bạn đang xem Bài 13: Phản Ứng Hóa Học thuộc Chương 2: Phản Ứng Hóa Học tại Hóa Học Lớp 8 môn Hóa Học Lớp 8 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.