Top 9 # Xem Nhiều Nhất Mất Dạy Dich Sang Tieng Anh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Dich Tieng Campuchia Sang Tieng Viet, Dịch Tiếng Campuchia

Về chúng tôi

Là một trong những công ty dịch thuật, phiên dịch chuyên nghiệp hàng đầu tại VN. Với khả năng dịch trên 64 thứ tiếng chúng tôi luôn tự tin dịch cho quý khách với độ chính xác cao trong khoảng thời gian nhanh nhất. Trong lĩnh vực dịch thuật với đội ngũ dịch giả viên đông đảo và nhiều kinh nghiệm trong nghề luôn đem đến dịch vụ tốt nhất làm vừa lòng những khách hàng khó tính nhất. Công ty có đội ngũ 500 cán bộ có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn sâu về chuyên ngành, bao gồm toàn thể nhân viên và cộng tác viên là giáo sư, tiến sỹ, giảng viên các trường đại học và cộng tác viên làm việc tại các Đại sứ quán, Bộ ngoại giao, Viện nghiên cứu, các chuyên gia nước ngoài có năng lực, có chuyên môn, đầy nhiệt huyết và luôn mong muốn thực hiện công việc với lòng yêu nghề, chất lượng và hiệu quả cao nhất. Hệ thống thông tin liên lạc được thiết lập bằng nền tảng công nghệ hiện đại đáp ứng nhanh nhất mọi yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Chúng tôi nhận dịch thuật, Phiên dịch, dịch công chứng… trên 36 ngôn ngữ. Từ các ngôn ngữ thông dụng như Tiếng Anh, Pháp, Nhật, Nga, Trung, Đức, Hàn, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…đến các ngôn ngữ ít sử dụng tại Việt Nam như Arập, Ba Lan, Phần Lan, Thái Lan, Hà Lan, Hungari, Rumani, Ucraina, Séc, Slovakia, La Tinh, Thuỵ Điển, My-an-mar, Đan Mạch, Lào, Campuchia, Khơ-me, Inđônêxia, Malayxia, Brunei, Iran,… Chúng tôi hoạt động dựa trên nền tảng đạo đức nghề nghiệp, sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu mà tất cả những ai làm việc tại dịch thuật A2Z luôn hướng tới, với tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc chúng tôi cam kết với khách hàng cho ra đời những tác phẩm dịch thuật chất lượng nhất với giá cả cạnh tranh nhất. ♦ Đội ngũ biên phiên dịch A2Z chuyên nghiệp ♦ Quy trình đảm bảo chất lượng dịch thuật ♦ Hoàn thành đúng thời hạn ♦ Giá dịch cạnh tranh ♦ Dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp

Học Tiếng Đức Để Làm Gì?, Dich Tieng Anh Sang Tieng Viet, Dịch Tiếng Anh Sang Tiếng Việt

Tiếng Đức hiện nay là tiếng mẹ đẻ của khoảng 120 triệu người trên thế giới. Nếu tính riêng châu Âu thì số người có tiếng mẹ đẻ là tiếng Đức chiếm phần lớn nhất. Thật vậy, tiếng Đức là ngôn ngữ chính thống ở Đức, Áo và Thụy Sĩ (17 trong 24 tỉnh). Ngoài ra người ta còn nói tiếng Đức ở các nước khác như Liechtenstein (nằm giữa Thụy Sĩ và Áo), Luxemburg (nằm giữa Pháp, Bỉ và Đức), nhiều vùng lớn ở Bắc Ý, Đông Bỉ và Đông Pháp. Cạnh đó còn phải kể các “ốc đảo” nói tiếng Đức rải rác ở Đông Âu và Hoa Kỳ, là những nơi mà nhiều thế kỷ trước dân Đức đến lập nghiệp và đến nay vẫn bảo tồn được tiếng mẹ đẻ. Do đó mà hiện nay tiếng Đức, bên cạnh tiếng Nga, cũng là ngôn ngữ giao lưu được sử dụng nhiều nhất ở châu Âu, vượt xa cả tiếng Anh.

Về văn hóa, tính chung mỗi năm có trên dưới 60 ngàn tựa sách mới được xuất bản bằng tiếng Đức, chiếm khoảng 18% tổng số toàn thế giới, chỉ sau tiếng Anh và tiếng Hoa (và tính ra nhiều hơn số tựa sách mới được xuất bản tại Mỹ đến cả 30%!). Việc biên soạn và đăng tải các công trình khoa học kỹ thuật bằng tiếng Đức cũng rất phổ biến, chỉ đứng sau tiếng Anh. Trong thương mại hay du lịch cũng vậy, nhất là từ khi Liên minh châu Âu (EU) mở rộng ra Trung và Đông Âu, vai trò của tiếng Đức ngày càng trở nên quan trọng hơn. Cộng vào đó, do có rất nhiều sinh viên từ các nước châu Phi, châu Á hay Trung Đông sang Đức du học mà tiếng Đức lại có dịp được phổ biến thêm trong những môi trường mới này. Ngay cả trên Internet, số lượng các trang bằng tiếng Đức chỉ đứng sau tiếng Anh, còn lại thì vượt xa các ngôn ngữ khác.

Hiện nay trên khắp thế giới ước tính có khoảng 16 triệu người đang học ngoại ngữ là tiếng Đức. Vì với tiếng Đức bạn không chỉ có thể tiếp cận được với một trong những nền văn hóa lớn của phương Tây mà còn tận dụng được nhiều cơ hội trong công việc làm ăn nữa.

Người Việt học tiếng Đức có khó không?

Trái với chính lối nghĩ của người Đức, học tiếng Đức không phải là chuyện khó lắm. Nếu bạn đã có một số vốn liếng ngoại ngữ Tây phương như tiếng Pháp hay tiếng Anh chẳng hạn thì việc học tiếng Đức có thể dễ dàng hơn đôi chút. Thí dụ như đã quen với chuyện các danh từ tiếng Pháp có giới tính (và do đó mà biến thể lúc dùng trong câu) thì khi gặp tiếng Đức sẽ bớt bị bỡ ngỡ. Ai thạo tiếng Anh thì sẽ nhận ra rất nhiều từ vựng tương đối quen thuộc trong tiếng Đức vì hai ngôn ngữ này có cùng nguồn gốc. Nếu bạn biết phát âm các âm trong tiếng Pháp thì sẽ dễ dàng phát âm phần lớn các âm trong tiếng Đức. Mặt khác, các từ tiếng Đức thường có khuynh hướng nhấn giọng những âm đầu giống như trong tiếng Anh. Và nếu có căn bản tiếng La Tinh thì học ngữ pháp tiếng Đức không có gì khó khăn nữa cả.

Nhưng đó chỉ là dễ dàng cho lúc đầu thôi. Theo kinh nghiệm và quan sát của riêng tôi, ngay cả người có tiếng mẹ đẻ là tiếng Pháp hay tiếng Anh không hẳn là sẽ học tiếng Đức nhanh hoặc giỏi hơn người Việt mình (người Pháp nói tiếng Đức hầu như lúc nào cũng có giọng Pháp rất buồn cười, người Anh thì chính vì sự gần gũi ngôn ngữ mà thường dùng từ hay thành ngữ sai, ngay cả trong các bản dịch của các nhà xuất bản lớn). Mặt khác, tuy cũng lâu đời như tiếng Anh nhưng cách viết tiếng Đức chỉ mới được chuẩn hóa thực sự từ thế kỷ 15-16, và mới đây họ lại vừa cải cách lại chính tả – mà chắc cũng chưa phải là lần cuối. Do đó mà cũng như chữ Quốc ngữ, tiếng Đức có vẻ “hợp lý” vì phần lớn viết sao đọc vậy và hầu như có thể “đánh vần” giống tiếng Việt mình vậy (không như tiếng Anh, viết một đàng đọc một nẻo!). Rất nhiều âm tiếng Đức giống như âm tiếng Việt: chẳng hạn ch trong một số trường hợp phát âm rất giống kh của tiếng Việt; âm h cũng vậy, không “câm” như trong tiếng Pháp, Ý.

Mẫu tự

Mẫu tự Đức gồm 30 chữ cái (Buchstabe) sau đây (bấm vào dấu trước mỗi chữ để nghe):

Đây chỉ là cách đọc các chữ cái để tạo cho bạn một khái niệm đầu tiên về âm tiếng Đức thôi. Phạm vi bài này không thể giới thiệu hết cách phát âm các nguyên âm (khi nào “ngắn”, khi nào “dài”), phụ âm (cũng có khi vầy khi khác), ngoài ra cũng như trong các thứ tiếng khác lại còn có những nguyên âm kép, phụ âm kép v.v. (và theo tôi quan niệm, khó ai có thể học ngôn ngữ chỉ qua bài vở, dù là có hay và đầy đủ cách mấy – ngoại trừ các cổ ngữ). Tuy vậy, các bạn đã có thể biết người Đức gọi tên các hiệu xe VW (viết tắt của Volkswagen) và BMW (Bayerische Motoren Werke) ra sao.

Đại từ nhân xưng (Personalpronomen)

Tương tự như các ngôn ngữ khác, đại từ nhân xưng trong tiếng Đức có thể chia ra là 3 ngôi (Person), và phân biệt số nhiều (Plural) hay số ít (Singular), giống cái (feminin), giống đực (maskulin) và trung tính (neutral):

Qua bảng đối chiếu trên chúng ta dễ thấy rằng tiếng Đức rất gần với tiếng Anh (vì thật ra tiếng Anh chính là một phương ngữ của tiếng Đức cổ, du nhập vào các đảo ở Anh rồi thời gian sau đó hòa trộn với tiếng Đan Mạch xưa mà thành).

Tuy vậy cũng có vài điểm khác biệt:

đại từ ngôi thứ 3 số ít es trong tiếng Đức tuy tương ứng với it của tiếng Anh, nhưng phải sử dụng đúng trong trường hợp thay thế cho một danh từ trung tính (neutral), cho dù danh từ đó có là đồ vật, khái niệm hay con người.

trong tiếng Đức không luôn luôn viết hoa như trong tiếng Anh, trừ khi đứng đầu câu hay dùng như danh từ (das Ich =cái tôi).

tiếng Đức lại còn có đ ại từ cho cách gọi trang trọng hay nghi thức là (lúc nào cũng viết hoa, cho dù ở giữa câu). Cách gọi Sie này tương tự như vous của tiếng Pháp, dùng gọi người đối diện (và dùng chung cho một người hay nhiều người, nam hay nữ không phân biệt). Nhưng (nhất là ai biết tiếng Pháp) phải để ý là về mặt ngữ pháp Sie là đại từ ngôi thứ 3 số nhiều (ở vài địa phương có khi người ta còn nói “trỏng”, gọi người đối diện bằng thou (số ít) và er, tức là ngôi thứ 3 số ít, tuy khá hiếm). Thật ra tiếng Anh cho đến khoảng 1600 (thời Shakespeare) vẫn còn lối gọi trang trọng ye (số nhiều), song song với dạng thân mật you mà sau này dần dần đẩy lùi hai dạng kia.

Thêm vào đó có vài điểm nên để ý l à

trong tiếng Đức ngôi thứ 3 số ít giống cái sie (=bà ta, cô ấy, v.v.) giống y như ngôi thứ 3 số nhiều (tuy khác nghĩa, khác cách chia động từ và khác cách biến thể, sẽ đề cập sau).

trong khi đó ngôi thứ 3 số nhiều sie (=họ, những thứ này, bọn ấy, v.v.) dùng chung cho cả giống cái, giống đực và trung tính (giống tiếng Anh điểm này, không phân biệt giới tính, nhưng khác với tiếng Pháp).

Và chắc hẳn là để người học đừng coi thường, cho là tiếng Đức quá dễ (!), ihr (=tụi bay, mấy cô, các anh v.v.) lại giống hệt nhưihr (=cho cô ấy, với bà ta, v.v., tương ứng với her trong tiếng Anh) đại từ nhân xưng ngôi thứ 3, số ít, giống cái ở thể Dativ, và cũng giống ihr (chẳng hạnihr Buch =quyển sách của cô ấy, của tụi nó v.v.) là tính từ sở hữu (Possessivadjektiv) tương ứng vớiở thể Nominativ hay Akkusativ!

Có vẻ rắc rối thật, nhưng đừng lo, về sau các bạn sẽ thấy thực ra tiếng Đức rất rõ ràng và khoa học, không dễ lộn đâu! Và nhờ đó mà diễn đạt trong tiếng Đức rất chính xác và lại uyển chuyển hơn hẳn tiếng Anh hay tiếng Pháp nữa.

Danh từ (Substantiv)

Như trên đã có nói sơ, danh từ tiếng Đức có một trong 3 giới tính (Genus): giống cái (Femininum), giống đực (Maskulinum) và trung tính (Neutrum), tương tự như tiếng La Tinh, tiếng Hy Lạp hay tiếng Nga (các ngôn ngữ Bắc Âu hay Hòa Lan còn phân biệt thêm một loại giới tính “chung” nữa!). Danh từ trong tiếng Đức lại có thể thay đổi tùy dạng số ít hay số nhiều (Numerus), và còn biến thể tùy theo công dụng trong câu (Kasus) nữa. Ba thứ này Genus, Numerus và Kasus kiểm soát và xác định hoàn toàn hình thái của các danh từ.

Biến thái ra sao đi nữa thì các danh từ tiếng Đức hầu như đều giữ đặc điểm là khi nào cũng viết hoa, không chỉ khi đứng đầu câu, và không chỉ khi là danh từ riêng. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các động từ hay tính từ khi được dùng như danh từ. Cũng như người ta hay nói “trên nguyên tắc”, ở đây cũng có vài ngoại lệ, thí dụ như:

Thông thường danh từ có mạo từ (Artikel) đi cùng. Ở đây chúng ta chỉ làm quen với các mạo từ xác định như (giống đực), (giống cái), das (trung tính) và các mạo từ bất định tương ứng :

là mạo từ số nhiều, dùng chung cho cả 3 giới tính, còn (một vài/some/quelques), (nhiều/several/plusieurs), viele (nhiều/many/beaucoup) là một vài từ chỉ số nhiều bất định thông dụng, danh từ đi cùng phải thành số nhiều.

Cũng có khi danh từ chỉ đứng một mình mà không dùng đến mạo từ như:

Frankreich hat eine größere Fläche als Deutschland. (Pháp có diện tích lớn hơn Đức.)

Frankreich và Deutschland đều cùng là danh từ (riêng) trung tính. Nhưng không phải lúc nào tên một quốc gia cũng trung tính, và không dùng mạo từ:

Die Schweiz hat eine viel kleinere Fläche als Frankreich. (Thụy Sĩ có diện tích nhỏ hơn Đức nhiều.)

và ngược lại trong trường hợp sau đây người ta lại nói

Das ist das schöne Frankreich! (Đây là nước Pháp xinh đẹp!)

có sử dụng mạo từ.

Theo tôi nhận thấy, giới tính của danh từ trong tiếng Đức tốt nhất là phải học thuộc lòng:

cũng khó suy từ tiếng Pháp chẳng hạn, nếu bạn đã biết tiếng Pháp: – la table – cái bàn, – la douzaine – một chục

thật ra cũng có một số quy tắc hoặc mẹo để nhớ giới tính của vài loại danh từ, nhưng thường thì lúc nào cũng phải học thuộc lòng thêm những ngoại lệ của các quy tắc đó, tính ra lại tốn công nhiều hơn! (Tuy vậy tôi cũng sẽ nêu ở phần dưới một vài quy tắc đáng tin cậy cho các bạn tham khảo.)

Và đã bỏ công học thì nên học thuộc lòng luôn dạng số nhiều của các danh từ nữa, vì phần lớn chúng cũng không theo quy luật nào nhất định (xem các thí dụ trong bảng ở trên).

Chắc các bạn tự hỏi tại sao giới tính các từ trong tiếng Đức (và nhiều thứ tiếng khác) phiền phức như vậy mà không bị đào thải như trong tiếng Anh cho dễ học? Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta xem thí dụ này:

Das Glas fiel auf die Schale, aber es zerbrach nicht! (Cái ly rớt lên cái tô, nhưng nó không bể!)

The glass fell onto the bowl, but it did not break!

và người đọc người nghe cũng mắc phải nghi vấn như trường hợp tiếng Việt. Nếu muốn thể hiện đúng ý thì không thể diễn đạt ngắn gọn được như trong tiếng Đức mà phải nói rườm rà hơn, chẳng hạn:

The glass fell onto the bowl, but the glass did not break! (Cái ly rớt lên cái tô, nhưng cái ly không bể!)

Hd Dạy Tiếng Anh Phổ Thông Hd Day Tieng Anh Pt Doc

UBND Tỉnh Lâm Đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 1558 / SGD&ĐT – GDTrH Đà Lạt, ngày 10 tháng 11 năm 2009

V/v: Hướng dẫn việc dạy học tiếng Anh

THCS, THPT năm học 2009 – 2010

C ăn cứ công văn số 7 349 /BGDĐT – GDTrH ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2009 – 2010; công văn số 945/SGD&ĐT-GDTrH ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2009 – 2010 , Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng hướng dẫn việc dạy và học tiếng Anh năm học 2009 – 2010 như sau:

2. Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động ” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ” và phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực “.

3. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thi; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

Thực hiện đúng, đủ chương trình theo biên chế năm học và phân phối chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu bộ môn thể hiện qua mức độ cần đạt của từng bài cụ thể.

Căn cứ khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và PP CT của Sở Giáo dục và Đào tạo Lâ m Đ ồng các tổ, nhóm chuyên môn của các trường thống nhất điều chỉnh phân phối tiết học của từng bài phù hợp với thực tiễn dạy và học và đặc thù đối tượng học sinh trong trường. C ó phân phối chương trình cụ thể, thống nhất cho từng khối lớp.

Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học, thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hoạt động của giáo viên và học sinh hợp lý, tập trung vào trọng tâm, dạy sát đối tượng, huy động tất cả kiến thức sẵn có về văn hóa, xã hội cũng như ngôn ngữ của học sinh trong luyện tập ngôn ngữ, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài, thúc đẩy động cơ học tập, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập ngoại ngữ của học sinh, đặc biệt coi trọng rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày trước lớp, trước tập thể bằng tiếng Anh.

Điều chỉnh một số bài tập trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đang giảng dạy , bổ sung các bài tập thực hành phù hợp với chương trình nhằm đáp ứng các đối tượng học sinh khác nhau và cập nhật nội dung kiến thức và phương pháp dạy học.

Dạy theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực của học sinh , đặc biệt là trong khâu chuẩn bị bài mới cần phải có nội dung rõ ràng. Cần phải tạo một không khí lớp học thân thiện và hợp tác lấy “động viên, khuyến khích” làm trọng . Xây dựng và bồi đắp niềm đam mê học ngoại ngữ trong học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, hội thi đố vui, hùng biện… . Rèn luyện cho học sinh tư duy phản biện ” critical thinking ” thông qua hệ thống câu hỏi mở (” open-ended ” questions or referential questions) . Đa dạng hóa các hoạt động trong lớp. Nên tạo yếu tố mới bất ngờ trong mỗi giờ học. C ó thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh, giúp học sinh học tập từ chính lỗi học sinh và bạn bè. Tạo môi trường học ngoại ngữ trong trường và lớp học để học sinh có nhiều cơ hội luyện tập sử dụng ngôn ngữ trong các giờ học, tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, theo cặp và theo nhóm hợp lý và hiệu quả.

Sử dụng các h ình thức đánh giá khác nhau để đánh giá khả năng giao tiếp của học sinh như tích cực chuẩn bị bài, thường xuyên đóng góp xây dựng bài trên lớp, tham gia các hoạt động theo cặp hoặc nhóm trong giờ học.

Trong năm học này , mỗi tổ chuyên môn thực hiện ít nhất một chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, có đánh giá và rút kinh nghiệm cụ thể. Thành lập câu lạc bộ Tiếng Anh tại trường . Xây dựng hệ thống bài tập bổ sung cho các khối lớp, đặc biệt là các lớp cuối cấp. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt cụm. T ham gia thi kiểm tra kiến thức giảng dạy tiếng Anh (TKT) do Sở Giáo dục & Đào tạo Lâm Đồng phối hợp với bộ phận khảo thí của Cambridge ESOL phối hợp tổ chức. Khuyến khích t ham gia diễn đàn dạy học tiếng Anh trên website: http//:lamdong.dayhoc.vn

– Việc kiểm tra , đánh giá phải tuân thủ mục tiêu dạy học. Các bài kiểm tra cần tập trung kiểm tra 4 kỹ năng : nghe , nói , đọc , viết trong khuôn khổ các kiến thức ngôn ngữ được qui định trong chương trình. Cụ thể là:

– Kiểm tra 1 tiết thực hiện theo PPCT bao gồm 4 phần: kiểm tra kỹ năng nghe (20-25%); đọc (25%); viết (25%) và kiến thức ngôn ngữ (25-30%). Mỗi phần cần đề cập đến một khía cạnh khác nhau của mỗi chủ điểm. Độ dài của bài tập thường ngắn hơn cá c bài kiểm tra kỹ năng đơn lẻ ( kiểm tra 15 phút).

– Thực hiện đúng quy chế về chấm bài, chữa bài và cho điểm học sinh, có kế hoạch ôn tập cụ thể, chi tiết phù hợp với yêu cầu trong các kỳ thi.

– Nghe hiểu các bài hội thoại, độc thoại có độ dài 120 đến 180 từ

– Đọc hiểu các đoạn văn có độ dài từ 200 – 250 từ

– Viết đoạn văn có độ dài 100 – 150 từ

– Kiến thức ngôn ngữ

– Nghe hiểu các bài hội thoại, độc thoại có độ dài 180 đến 200 từ

– Viết đoạn văn có độ dài 150 – 200 từ

Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC

Huỳnh Văn Bảy

Giáo An Day Them Tieng Anh

SEPTEMBERTeaching date:

REVISION- Unit 1: Back to school (buổi 1)

I-Objectives:-Help students understand the use of indefinite quantifier ” much , many , a lot of , lots of “– Introduce names and addressesII-Teaching aids:– Teaching plan, workbook ,chalk ,miniboard , pictures

Teacher – students’ activitiesContents

– help students understand how to use indefinite quantifiers

– guide sts to do this exercise

– go round to control the whole class.

– check and help the weak students to do

– correct the mistakes then write them in notebooks

– How to ask and answer about names and addresses.

– guide sts to write them in notebooks.

– How to arrange these sentences into correct sentences /

– guide sts to arrange

– Write them in the notebooks

-How to make questions with ” how far “

-guide sts to write them on the board.

– Check and correct the mistakes.EXERCISE I Hoàn thành các câu sau với “much, many, a lot of và lots of”.1. My father never drinks ……………coffee for breakfast.2. I don’t chúng tôi to read.3. Her new school has……………students.4. There are………orange juice in the jar.5. This hotel doesn’t have………rooms.6. He has ……….money in his pocket.7. There are too…….pictures on the wall.8. She drinks…………..tea.9. Nga has………….. friends.10. I don’t have chúng tôi time now.11. My new class doesn’t have…….boys.12. Do you have……….English book?13. She doesn’t chúng tôi time.14. You should drink chúng tôi every day.15. How………….pencils do you buy?16. I want to buy a new house but I don’t have……………money.17. There aren’t…. students in my class.18. Does your school library have…….books?19. I often go to bed early. Today, I must stay up late because I have too………homework to do.EXERCISE IIGiới thiệu tên và quê quán :EX: Her name is chúng tôi is from Hanoi.1.Tuan/ Hue ………………………..2.Mai/ Nha trang ……………………..3.Michele/Paris ……………………….4.Susan/Newyork . …………………….5.Phong/HCM city ……………………6.Yoko/Tokyo ………………………..EXERCISE III Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh1. see/ you/ again/ nice/ to2. our/ classmate/ is/ this/ new3. have/ any/ doesn’t/ in/ she/ friends/ Ha Noi4. new/ has/ students/ her school/ a lot of5. with/ her/ lives/ Hoa / in/ uncle/ and aunt/ Ha NoiEXERCISE IVĐặt câu hỏi với how far và trả lời theo gợi ý:1.school/her house

Teaching date:

REVISION-Unit 2: Personal information (