Top 13 # Xem Nhiều Nhất Học Viết Câu Tiếng Anh Cơ Bản Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Cấu Trúc Viết Lại Câu Trong Tiếng Anh Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao

A. CÂU TRÚC VIẾT LẠI CÂU THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH

1. to prefer doing sth to doing sth = would rather do sth than do sth = S + like sth/doing sth better than sth/doing sth: thích làm gì hơn làm gì

2. to look at (v)= to have a look at (n): nhìn vào

3. to think about = to give thought to : nghĩ về

4. it’s one’s duty to do sth = S + be + supposed to do sth: có nghĩa vụ làm gì

5. to be determined to= to have a determination to : dự định

6. to know (about) = to have knowledge of: biết

7. to be not worth doing sth = there is no point in doing sth : không đáng, vô ích làm gì

8. to tend to = to have a tendency to : có khuynh hướng

9. to intend to +inf = to have intention of + V_ing : dự định

10. to desire to = have a desire to : khao khát, mong muốn

11. to succeed in doing sth = manage to do sth: làm việc gì thành công

12. to wish = to have a wish / to express a wish : ao ước

13. to visit Sb = to pay a visit to Sb / to pay Sb a visit : thăm viếng

15. can = tobe able to = to be possible: có thể làm gì

16. to decide to = to make a decision to : quyết định

17. to talk to = to have a talk with : nói chuyện

18. understand = to be aware of: hiểu, nhận thức

19. to explain Sth = to give an explanation for : giải thích

20. to call Sb = to give Sb a call : gọi điện cho…

21. to be interested in = to have interest in : thích

22. because + clause = because of + N: bởi vì

23. to drink = to have a drink : uống

24. it seems that = it appears that = it is likely that = it look as if/ as though: dường như, có vẻ như

25. to photograph = to have a photograph of : chụp hình

26. to cry = to give a cry : khóc kêu

27. to laugh at = to give a laugh at : cười nhạo

28. like = to be interested in = enjoy = keen on = fond of sth: yêu thích cái gì

29. to welcome Sb = to give Sb a welcome : chào đón

30. to kiss Sb = to give Sb a kiss : hôn

31. S + often + V = S + be used to +Ving /N = S + be accustomed to + Ving: thường/quen với làm gì

32. to ring Sb = to give Sb a ring : gọi điện

33. to warn = to give warning : báo động, cảnh báo

34. although + clause = despite + N = in spite of + N: mặc dù, bất chấp

35. to try to (+inf) = to make an effort to/ to make an attempt to : cố gắng

36. to meet Sb = to have a meeting with Sb : gặp ai

B. MỘT SỐ VÍ DỤ VIẾT LẠI CÂU THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH

* Understand = to be aware of

Do you understand the grammar structure? = Are you aware of the grammar structure?

Bạn có hiểu cấu trúc ngữ pháp không

* Like = to be interested in = enjoy = keen on = fond of sth

I like collecting stamps = I am interested in collecting stamps = I bcollecting stamps = I am keen on collecting stamps = I’m fond ofcollecting stamps.

Tôi yêu thích việc sưu tầm tem.

* Because + clause = because of + N

He can’t move because his leg was broken = He can’t move because of his broken leg

Anh ấy không thể di chuyển vì chân anh ấy bị gãy = Anh ấy không thể di chuyển vì cái chân gãy.

* Although + clause = despite + N = in spite of + N

bshe is old, she can compute very fast = Despite/In spite of her old age, she can compute very fast.

Mặc dù đã nhiều tuổi, nhưng bà ấy có thể tính toán rất nhanh

* Succeed in doing sth = manage to do sth

We succeeded in digging the Panama canal = We managed to dig the Panama canal

Chúng tôi đã thành công trong việc đào kênh Panama

* To be not worth doing sth = there is no point in doing sth

It’s not worth making him get up early = There is no point in makinghim getting early

Gọi anh ấy dậy sớm không có ích gì đâu

* It seems that = it appears that = it is likely that = it looks as if/ as though

It seems that he will come late = It appears that / it is likely he will come late = He is likely to come late = It looks as if he will come late

Có vẻ như anh ấy sẽ đến muộn.

* Prefer doing sth to doing sth = Would rather do sth than do sth = S + like sth/doing sth better than sth/doing sth

She prefers staying at home to going out = She’d rather stay at homethan go out = She like staying at home better than going out.

Cô ấy thích ở nhà hơn là ra ngoài đường.

* S + often + V = S + be used to +Ving /N = S + be accustomed to + Ving

Lan often cried when she meets with difficulties = Nana is used to crying when she meets with difficulties = Lan is accustomed to cryingwhen she meets with difficulties.

Lan thường khóc mỗi khi cô ấy gặp khó khăn.

20 nguồn tự học Tiếng Anh chất lượng qua Video Youtube Lên trình với 7 bí kíp luyện nghe Tiếng Anh giao tiếp

Cách Viết Tiếng Trung Quốc Cơ Bản

1. Quy tắc viết tiếng Trung Quốc (chữ hán)

Việc đầu tiên của đối với bất kì người học viết chữ Hán nào cũng phải nhớ đó là: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Quy tắc này được áp dụng cho tất toàn bộ chữ Hán cả giản thể hoặc phồn thể. Sau khi đã thuộc quy tắc viết thì việc tiếp theo chính là ghép nét. Người học chữ Hán khi học viết sẽ được giới thiệu cách viết tiếng Trung 8 nét, quy tắc thuận bút trong khi biết tiếng Trung. Thời gian đầu người tự học tiếng trung sẽ phải thực sự nỗ lực rất nhiều nếu muốn viết được tốt chữ Hán. Viết chữ Hán làm sao cho vuông, mác, phẩy sao cho đúng. Khi đã thuộc và viết được vài chữ, tự nhiên, cảm tình đối với việc học chữ Hán đã có phần tăng lên, rồi khi viết được nhiều chữ hơn, biết được nhiều từ hơn, nhìn xung quanh, chỗ nào cũng thấy bóng dáng của những đồ vật bằng tiếng Hán. Vậy tổng hợp lại các bước để học cách viết tiếng Trung nào.

Bước 1: Nhớ quy tắc thuận bút “Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài”.

Bước 2: Nhớ các nét và cách ghép.

Bước 3: Viết nhiều.

Trừ vài ngoại lệ, qui tắc chung là từ trái qua phải; từ trên xuống dưới; từ ngoài vào trong. Bên cạnh đó là 8 quy tắc.

Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .

Phết (ノ) trước, mác ( 乀 ) sau: 八 , 人 , 入 , 天 .

Từ trái qua phải: 州 , 划 , 外 , 辦 , 做 , 條 , 附 , 謝 .

Từ trên xuống dưới: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .

Từ ngoài vào trong: 司 , 向 , 月 , 同 , 風 , 风 , 周 .

Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 遊 , 道 , 建 .

Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 樂 .

Vào nhà, đóng cửa: 日, 回 , 國 , 国 , 固 , 固 .

2. Cách nhớ chữ Trung Quốc (chữ hán)

a. Nhớ chữ Hán bằng các bộ thủ Bộ thủ chính là cách nhớ chữ Hán hiệu quả nhất. Mỗi bộ thủ trong tiếng Hán lại biểu hiện một hiện tượng sự vật riêng. Nhớ được các bộ thủ đó chính là đã nhớ cách viết tiếng Trung như thế nào. Và việc còn lại chính là ghép các bộ thủ đó với nhau để tạo nên được một chữ hoàn chỉnh.

Ví dụ: 安全 (Ānquán) – An Toàn. Mẹo nhỏ cho những người mới học viết tiếng Trung có thể nhớ đó là dùng các mảnh giấy nhớ. Ghi lại những bộ thủ hay những từ mới bằng việc tập viết tiếng Trung. Để những mảnh giấy nhớ đó ở những nơi dễ thấy. Việc nhìn liên tục đó sẽ giúp bạn vừa có thể nhớ chữ vừa có thể nhớ từ.

b. Cách nhớ chữ Hán qua thơ Các từ chữ Hán được học bằng cách gieo vần nhịp để người học nhớ chữ Hán dễ hơn như: “Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm” (Chữ Đức) Hay: “Tai nghe miệng nói đít làm vua”. (Chữ Thánh) Nhớ chữ Hán bằng cách vẽ lại những từ đấy. Nhớ các nét, mô phỏng lại và vẽ, đây là một trong những cách rất tốt để nhớ chữ Hán Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình tiếng Trung đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi tiếp xúc với chữ phồn thể. Nếu để ý thì cách chữ phồn thể có cách viết chỉ khác chữ giản thể một chút. Trong quá trình học, đừng ngần ngại mà nhờ giáo viên chỉ hướng dẫn cách viết chữ phồn thể (viết tiếng trung) nếu công việc của bạn phải tiếp xúc với kiểu chữ này.

Bên cạnh kỹ năng viết, bạn cũng cần phải rèn luyện đều toàn diện cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết mới có thể hoàn thiện bản thân cũng như giúp cho việc học của bạn trở lên hiệu quả hơn.

​Các Nguyên Tắc Viết Cơ Bản Khi Học Tiếng Hàn

Trước hết hãy tìm hiểu một ít về chữ Hàn Quốc. Chữ Hàn Quốc hay còn gọi là chữ Hangeul – chữ viết chính của người Hàn sử dụng một bảng chữ cái gồm 51 ký tự , 24 ký tự đơn và 27 ký tự kép. Đây là dạng chữ tượng hình với các nét được mở rộng từ 3 nét chính tượng trưng cho Thiên , Địa, và Nhân. Khi tiếp xúc lần đầu, nhìn có vẻ khó viết nhưng trên thực tế , chữ Hàn Quốc được đánh giá là ngôn ngữ đơn giản , nhanh và gọn nhất . Tuy nhiên, để viết chữ Hàn Quốc đúng, đẹp thì bạn không được lười biếng, phải luyện tập viết thường xuyên xuyên suốt quá trình nhập môn với ngôn ngữ này.

Khi học tiếng Hàn, đầu tiên bạn cần phải nhớ hết tất cả các mặt chữ có trong bảng chữ cái. Sau đó mới đến học viết và cuối cùng là ghép chữ thành các từ để học . Nếu bạn mới học tiếng Hàn thì nên học chắc từng bước nhập môn này để không tốn thời gian học và tránh việc học sai, học lệch dẫn đến cả quá trình học tiếng Hàn không hiệu quả.

1. Tập nhớ mặt chữ

Như đã nói ở đầu , để viết chữ Hàn Quốc bạn cần nhớ hết các mặt chữ đầu tiên, việc này cũng khá đơn giản và dễ nhớ. Để dễ nhớ hãy học theo cách choa thành các cụm nguyện âm, phụ âm sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian và nhanh hơn . Hãy thử kết hợp giữa việc nhớ mặt chữ đồng thời nhớ phiên âm của chữ đó trong tiếng latinh . Nhớ được tất cả mặt chữ trong bảng chữ cái là bạn đã hoàn thành 60% quá trình nhập môn ngôn ngữ này rồi.

2. Viết các nét theo đúng thứ tự

Trong học viết tiếng Hàn bạn cần lưu ý đến thứ tự các nét và phải đảm bảo các nét phải cách đều nhau, mỗi âm tiết phải trong 1 ô vuông. Để viết tiếng Hàn chúng ta cần tuân theo nguyên tắc chính là các nét phải từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Khi viết có ngắt nghỉ theo đúng thành phần cấu trúc câu.

Là chữ tượng hình nên khi học viết chữ Hàn Quốc bạn cần phải cẩn trọng và luyện tập nhiều lần, thứ nhất là để nhớ mặt chữ, thứ hai là bạn cẩn đảm bảo bạn phải hiểu rõ và viết đúng, khác với chữ cái La-tinh nếu không đúng các nét ngay từ đầu về sau bắt đầu viết rất khó sửa và dễ gây nhầm lẫn.

Chữ trong tiếng Hàn được tạo nên bởi 3 nét chính là : ㅡ ㅣ ㅇ, đây là các nét thẳng và tròn khá dễ để tập viết. Tuy nhiên để viết được tiếng Hàn không phải chỉ là sắp xếp 3 nét trên là được, bạn cần phải nắm được các quy tắc viết tiếng Hàn mà các quy tắc này nếu không nắm kĩ thì rất dễ viết sai, viết xấu, nhìn không được đẹp.

Một điều cơ bản nhưng cũng không kém phần quan trong khi viết chữ Hàn đó là viết các nét theo đúng thứ tự trong từng chữ đơn lẻ . Có khá nhiều học viên Việt Nam khi học viết tiếng Hàn thường hay viết các nét sai thứ tự. Dù có tạo đúng hình thù chữ nhưng việc viết sai các nét sẽ làm chữ viết của bạn không đẹp và thiếu sót này rất dễ bị những người bản xứ nhận ra.

3. Nắm chắc các quy tắc viết chữ Hàn

Chữ Hàn quốc được viết theo nguyên tắc chính : – Từ trên xuống dưới – Từ trái sang phải

Ngoài ra với những chữ cái đã học thuộc lòng, tùy theo cách ghép vần mà bạn sẽ viết, hay đọc nên theo đúng thứ tự như cách mà bạn đã ghép.

4. Luyện viết thường xuyên

Mới đầu nhìn vào chữ cái tiếng Hàn bạn nghĩ rằng học viết tiếng Hàn chắc hẳn sẽ rất khó, bởi có quá nhiều ký tự, có quá nhiều quy tắc phải tuân theo để viết sao cho đúng, nếu không chú ý mà viết sai sẽ khó lòng sửa được về sau này. Nhưng trên thực tế, sau khi đã luyện tập một thời gian ngắn các bạn sẽ dần trở nên thấy tiếng Hàn Quốc thật dễ học, dễ viết. Để viết thành thạo và làm quen với việc viết một ngôn ngữ mới, lại còn là chữ tượng hình sẽ khiến bạn cảm thấy khá khó khăn khi bạn đã quen viết tiếng Việt, kiểu chữ La-tinh có dấu. Điều này cũng đễ hiểu, nhưng để làm quen và tập viết một ngôn ngữ, kiểu chữ mới cần thời gian và kiên trì. Nếu bạn hấp tấp, không những không thể học được mà còn dẫn tới viết sai, và càng về sau sẽ dẫn tới thành thói quen viết khó bỏ. Tiếng Hàn là một ngôn ngữ khoa học và logic, để học được nó bạn chỉ cần nhớ các nét chữ và quy tắc tạo thành từ của bảng chữ cái. Nắm được quy luật logic ấy sẽ giúp bạn về sau viết tiếng Hàn như một phản xạ, không cần phải cố nhớ từ nữa.

Để luyện và học viết tiếng Hàn, ngoài việc tập từng nét, viết theo quy luật của tiếng Hàn thì bạn cũng nên học từ vựng, đọc các tin tức hoặc các cuốn truyện bằng tiếng Hàn để theo dõi cách phối hợp các âm lại với nhau ra sao, khi làm quen và tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy quy luật của tiếng Hàn thật dễ dàng.

5 Bước Cơ Bản Để Viết Một Bài Luận Tiếng Anh

Rất nhiều bạn gặp khó khăn trong phần Writing của các đề thi tiếng Anh, dù ngữ pháp và từ vựng của các bạn ấy đã khá vững. Vấn đề nằm ở chỗ: Các bạn không biết cách trình bày ý tưởng của mình sao cho rõ ràng và thuyết phục!

Thực ra, viết luận tiếng Anh (English essay) không quá khó như nhiều bạn vẫn nghĩ. Bạn chỉ cần nhớ rằng: Với đề luận tiếng Anh, không có đáp án nào là đúng hoặc sai! Điều giám khảo trông chờ ở bạn là việc bạn thể hiện được ý kiến của mình và đưa ra được các lập luận để bảo vệ ý kiến đó.

Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn 5 bước cơ bản để viết một bài luận tiếng Anh. Dĩ nhiên trong tiếng Anh có nhiều kiểu luận khác nhau, như descriptive (miêu tả), narrative (tự sự), argumentative (nghị luận),… nhưng tôi khuyên rằng khi mới bắt đầu tập viết, bạn chưa nên đi sâu tìm hiểu các kiểu luận này. 5 bước sau đây hoàn toàn có thể áp dụng cho hầu hết các đề Wriiting bạn sẽ gặp!

Để các bạn dễ theo dõi, tôi sẽ dùng đề bài sau để minh hoạ cho 5 bước viết luận:

Bước 1: Brainstorm ý tưởng

Ví dụ, với đề viết về thành viên trong gia đình, bạn có thể ghi ra những cụm từ như: grandmother, father, brother, traveling, when I was 5, lost his book,…

Sau 3-5 phút, hãy đọc lại những từ bạn vừa viết để xem những ý tưởng nào có thể sử dụng được.

Brainstorm sẽ giúp bạn tận dụng hết những ý tưởng mình có thể nghĩ ra được. Nếu bạn chỉ nghĩ trong đầu mà không viết ra giấy, bạn sẽ bỏ mất rất nhiều ý tưởng hay, và bài luận sẽ kém phần phong phú!

Bước 2: Xác định luận đề (thesis statement)

Luận đề (thesis statement) là một khái niệm khá xa lạ đối với nhiều người học tiếng Anh – kể cả tôi lúc ban đầu! Nhưng luận đề lại vô cùng quan trọng, bởi nó giúp bài viết đi đúng hướng, mạch lạc và thống nhất.

Luận đề được trình bày ở đoạn văn đầu tiên của bài luận. Các đoạn văn tiếp theo được dùng để minh chứng cho luận đề ấy. Ngoài ra, luận đề phải là một câu khẳng định hoàn chỉnh! Nó không thể là một cụm từ hoặc một câu hỏi.

Ví dụ, với đề bài trên, luận đề có thể là: My brother is my best friend.

hoặc: In my family, grandma is the one I share most memories with.

Lưu ý: Rất nhiều bạn mắc lỗi không xác định luận đề ngay từ đầu, mà chỉ suy nghĩ chung chung là: Tôi sẽ viết về anh trai/ bà ngoại của mình (?!) Điều này sẽ khiến bài luận rất lan man và dễ lạc đề.

Bước 3: Lập dàn ý (outline)

Từ luận đề mà bạn đã xác định ở trên, hãy bắt đầu lập dàn ý cho bài luận.

Ví dụ, với luận đề: My brother is my best friend

Bạn có thể lập dàn ý như sau:

– Mở bài: In my family, I consider my brother to be my best friend…– Thân bài: Topic sentence 1. We have several mutual hobbies…Topic sentence 2. He always help me out of my troubles…– Kết luận: My brother and I make the best team…

Khi bạn đã xác định được luận đề và lập dàn ý, thì việc viết luận đã dễ hơn rất nhiều rồi phải không? Bạn chỉ cần nhớ sử dụng các từ như firstly, secondly, finally… hoặc moreoever, on the other hand,… để liên kết các đoạn văn lại với nhau.

Khi đọc lại bài luận, bên cạnh việc sửa lỗi chính tả và ngữ pháp, bạn cũng nên chú ý câu mở đầu và câu kết (vốn hay bị nhiều bạn xem nhẹ mà chỉ dồn sức cho thân bài!)

– Câu mở đầu: Mở đầu phải thật ấn tượng để thu hút người đọc. Tránh dùng những câu như “This essay is about” hoặc “The topic of this essay is”…

– Câu kết: Đoạn kết của bài luận phải thể hiện được thông điệp chính mà bạn muốn truyền tải qua bài luận. Bạn muốn người đọc ghi nhớ điều gì nhất sau khi đọc xong?

If you know this and I know this, why do you have to state it?(Nếu bạn và tôi đều đã biết điều này, tại sao bạn phải lặp lại nó?)

Phong cách viết luận tiếng Anh yêu cầu người viết phải trình bày rõ ý kiến và quan điểm riêng của mình. Những thông tin khác (fact) chỉ mang tính hỗ trợ chứ không phải là phần chính của một bài luận.

Đó là lý do trước khi bắt tay vào viết luận, bạn phải xác định được luận đề (thesis statement) của mình là gì, sau đó mới nêu ra các lập luận chính để củng cố cho thesis statement ấy.

http://www.wikihow.com/Write-an-Essay http://www1.aucegypt.edu/academic/writers/