Thành thật mà nói, trước khi học tiếng Hàn Quốc, tôi đã nghĩ là tiếng Hàn cũng dùng một hệ thống viết chữ như tiếng Trung hay tiếng Nhật. Tôi hoàn toàn mù mịt về việc chữ cái tiếng Hàn khó hay dễ như thế nào. Chữ Hàn thật sự trông rất giống chữ Trung hay chữ Nhật và tôi dám cá là nhiều người cũng không biết được chúng khác nhau ở điểm nào.
Học Hangul nhanh chóng
Học Hangul nhanh chóng
Lịch sử tiếng Hàn Quốc và cách phát âm bảng chữ cái
Lí do 2: Ngữ pháp tiếng Hàn rất dễ học và dễ hiểu
Tôi đã từng nghiên cứu qua nhiều loại ngôn ngữ và tôi thấy rằng tiếng Hàn là một trong những ngôn ngữ có cấu trúc ngữ pháp dễ nhất. Có nhiều điểm tích cực trong ngữ pháp tiếng Hàn nhưng ở đây tôi sẽ nêu ra cho bạn một số ý chính sau:
– Bạn không cần phải băng khoăn về giới tính hay số lượng của chủ ngữ khi chia động từ. Trong tiếng Anh khi chia động từ bạn phải chia theo số lượng.
Ví dụ:
Đối chủ ngữ ngôi 3 số ít là “He”, “She”, “It” bạn phải thêm “s/es” vào sau động từ như He playS football in the afternoon hay She goes shopping everyday.
Danh từ không thay đổi theo các trường hợp riêng biệt. Có nhiều ngôn ngữ (đặc biệt là tiếng Hy Lạp và tiếng Nga) thường có nhiều dạng danh từ dựa trên danh từ đó là gì và nó nắm giữa vai trò gì trong câu. Trong tiếng Hàn, Việc này được thay thế bằng các hậu tố cơ bản để đánh dấu để chia tách từng trường hợp. Ví dụ, 로 là một công cụ đánh dấu (bởi / với / sử dụng) vì vậy nếu tôi gắn nó vào cuối từ cho tiếng Hàn ( 한국말 + 로 ), nó có nghĩa là trong / bằng tiếng Hàn.
Học ngữ pháp tiếng Hàn
Học ngữ pháp tiếng Hàn
Nếu tôi đang đặt hàng kem và tôi muốn kem của tôi được đặt trọng một cái ly hình nón, tôi có thể đính kèm 로 vào cuối từ hình nón để có nghĩa là trong một hình nón. Khá dễ hiểu đúng không nào. Nếu bạn chưng từng gặp một ngôn ngữ nào có dạng kết hợp từ như thế này thì có thể sẽ mất chút thời gian nhưng cơ bản là nó khá dễ học. Trong khi tiếng Anh có động từ ToBe (이다 -đối với các câu như “I am so sorry about it”), tiếng Hàn không có động từ ToBe hoặc động từ mô tả. Ví dụ, “She is beautiful” chỉ nói đơn giản là “She beautiful”.
Những động từ trong thì quá khứ, tương lai đều theo một mẫu câu nhất quán và đồng bộ. Ngoài một số thay đổi nhỏ với động từ, thường chỉ là trong một số trường hợp riêng biệt thì sẽ có một số từ theo sau một số danh từ. Một khi bạn đã quen với những mẫu này rồi thì bạn sẽ nhận dạng ra chúng và sử dụng một cách dễ dàng. Những động từ bị động hay động từ chỉ nguyên nhân, các tính từ và trạng từ được chia theo các dạng cực kì cơ bản và ít có điểm khác thường.
Lí do 3: Phát âm tiếng Hàn là việc dễ như ăn bánh đối với những người đã học qua tiếng Anh
Đối với những người đã nói tiếng Anh, không có gì là quá xa lạ hay khó khăn trong việc phát âm tiếng Hàn.
Không giống như phát âm của tiếng Hy Lạp hay Do Thái, phát âm tiếng Hàn không có âm thanh đáy. Không có cụm phụ âm như tiếng Georgian hoặc tiếng Ba Lan (những ngôn ngữ bạn sẽ phải dúng khoảng 4 cụm phụ âm trong một hàng). Tiếng Hàn cũng không có ngữ điệu của nhiều nước Đông Á khác. Phần lớn từ tiếng Hàn thường được đọc một cách chính xác như cách nó viết, không như tiếng Anh, có đầy rẫy những từ viết một đường nhưng đọc một nẻo.
Phát âm tiếng Hàn không khó với người biết tiếng Anh
Phát âm tiếng Hàn không khó với người biết tiếng Anh
Ví dụ khác, 맞다 (đúng) không được phát âm là maj-da như cách nó viết vì nó quá ngượng ngùng để phát âm chính xác như vậy nên nó được phát âm là ma’-da. Đừng để những điều này làm bạn phân tâm vì những thay đổi ngữ âm cơ bản này rất dễ điều chỉnh với chút ít luyện tập và thậm chí còn dễ dàng hơn khi bạn biết tại sao nó lại xảy ra như vậy.
Lí do 4: Nhiều từ Hàn được tạo nên từ những từ nhỏ và 1 âm tiết.
Tin tôi đi, việc này sẽ khiến việc học từ vựng tiếng Hàn của bạn chỉ như đi bộ trong công viên. Nhiều từ ghép của Hàn Quốc (đặc biệt là những từ mượn của Trung Quốc) thường được tạo nên từ những từ đơn âm tiết và bạn có thể dự đoán được nghĩa của từ đó nếu bạn nhận ra nó.
Chỉ có một một ngoại lệ duy nhất, giống như hầu hết các ngôn ngữ khác trên thế giới, đôi khi Hàn Quốc đồng hóa và bỏ sót những âm thanh khi kết hợp với những âm thanh khác. Điều này diễn ra trong khá nhiều các ngôn ngữ khác nhau và dù chỉ là một quá trình tiến hóa ngôn ngữ để người học tiếng Hàn thỏa mái hơn để học. Một số kết hợp chữ cái (ví dụ như đặt n/l gần nhau) chỉ là cảm thấy không đúng lắm khi nói ra thôi. Một ví dụ từ tiếng Hàn 편리 có nghĩa là thuận tiện. Nó được viết là pyeon-li nhưng được phát âm là pyeol-li , trong đó n trở thành âm thanh l. Kiểu thứ hai phát âm thuận miệng hơn nên đó là tại sao các loại từ này phát triển theo thời gian trong mọi ngôn ngữ.Ví dụ khác, 맞다 (đúng) không được phát âm là maj-da như cách nó viết vì nó quá ngượng ngùng để phát âm chính xác như vậy nên nó được phát âm là ma’-da. Đừng để những điều này làm bạn phân tâm vì những thay đổi ngữ âm cơ bản này rất dễ điều chỉnh với chút ít luyện tập và thậm chí còn dễ dàng hơn khi bạn biết tại sao nó lại xảy ra như vậy.
Nhiều từ tiếng Hàn có 1 âm tiết
Nhiều từ tiếng Hàn có 1 âm tiết
학 원 – học viện 학 교 – trường học 학 생 – học sinh 언어 학 – ngôn ngữ học (nghiên cứu ngôn ngữ) 과 학 – khoa học (môn học)
Đây là một điều làm tôi yêu các động từ Hàn Quốc chết đi được. Nhiều động từ Hàn Quốc được tạo nên bằng cách kết hợp một danh từ với đồng từ to-do(하다).
Thêm một ví dụ nữa, động từ 행복 하다 (to be happy ) là sự kết hợp giữa danh từ happiness + to-do = to be happy. Có một tip tôi hay dùng để học danh từ tiếng Hàn là tôi sẽ tìm kiếm trên Daum và Naver xem động từ to-do(하다) hay không. Đây quả thật là một mũi tên trúng 2 con chim. Tôi có thể vừa học được danh từ mới, vừa học được một động từ mới. À động từ với to-do(하다)còn có một điểm tuyệt vời nữa là nó được chia ở cùng một dạng khi hình thành các trạng từ, thể bị động,…
Lí do 6: Những hình thức tôn trọng trong cách nói tiếng Hàn không phải là vấn đề gì to tát cả.
Người Hàn Quốc quan trọng việc tuổi tác, vai vế trong xã hội quan trọng hơn nhiều so với bạn tưởng đấy. Thoạt nhìn qua, Hàn Quốc nhìn có vẻ chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa các nước phương Tây nhưng có rất nhiều điều phức tạp theo cách mà người Hàn Quốc tương tác với nhau dựa trên nhiều yếu tố xã hội và điều này được phản ánh triệt để bằng ngôn ngữ của họ.
Người Hàn Quốc rất coi trọng cấp trên
Người Hàn Quốc rất coi trọng cấp trên
Tôi đã quan sát ở nơi làm việc của mình, dù tôi có một ông sếp dễ thương và hiền lành nhưng sự cách biệt giữa ông chủ-nhân viên là hữu hình và ai cũng có thể nhìn thấy được. Điều này có phần làm xa cách ông chủ với nhân viên của mình. Nhiều nhân viên người nước ngoài tại Hàn Quốc không hiểu được điều này và một số trong đó đã phải thôi việc ở công ty.
Trong các tài liệu tiếng Hàn cho người ngoại quốc, khi giản giải về sự tôn trọng thường tập trung vào việc sử dụng 요 (yo) ở cuối câu để thêm tính trang trọng cho câu nói, đơn giản vì việc này là vừa đủ để bạn có thể hiểu được. Tuy nhiên khi nói về sự tôn trọng trong tiếng Hàn Quốc thì còn khá nhiều thứ khác để học. Dù bạn có thích hay không thì điều này vẫn luôn tồn tại, vì vậy đây là một yếu tố bạn nên cân nhắc trong quá trình giao tiếp với người bản xứ.
Tuy nhiên, với vai trò lại một người ngoại quốc học tiếng Hàn, người bản ngữ sẽ k quá khắc khe với bạn trong vấn đề này. Họ thậm chí sẽ cảm thấy vui vẻ khi thấy bạn đang cố gắng giao tiếp một cách lịch sự. Do đó bạn không cần phải quá lo lắng về vấn đề này.
Lí do 7: Trật tự từ trong câu tiếng Hàn nhiều lúc khiến bạn hơi bực mình nhưng đây là cách bạn làm nó dễ “nhai” hơn.