Top 6 # Xem Nhiều Nhất Học Tiếng Trung Trường Trần Bội Cơ Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Phòng Giáo Dục Đào Tạo Quận 5 Trường Thcs Trần Bội Cơ

Trong đó, nữ: 12 HS. Tỉ lệ: 0,44 %.

+ Lớp 6: so đầu năm số HS giảm: 3 HS. Tỉ lệ: 0,45 %. Trong đó, nữ: 1 HS

+ Lớp 7: so đầu năm số HS giảm: 0 HS. Tỉ lệ: 0,00 %. Trong đó, nữ: 0,0 HS

+ Lớp 8: so đầu năm số HS giảm: 8 HS. Tỉ lệ: 1,13 %. Trong đó, nữ: 4 HS

+ Lớp 9: so đầu năm số HS giảm: 0 HS. Tỉ lệ: 0,00 %. Trong đó, nữ: 0,0 HS

II.- CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ

Đẩy mạnh việc thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” bằng chương trình hành động cụ thể của mỗi giáo viên. Thông qua việc vận dụng 20 điều giáo viên cần biết và 6 điều giáo viên không được làm tại điều 35 luật giáo dục.

Công tác bồi dưỡng nhận thức chính trị được tiến hành thường xuyên qua các buổi họp hội đồng sư phạm và hội thảo, vận động 100% giáo viên tham gia các cuộc sinh hoạt chính trị và tham gia các hoạt động xã hội…

Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Nhà nước và Ngành giáo dục phát động.

Tạo môi trường học tập trong nhà trường: Luôn nhẹ nhàng, thân thiện và đạt hiệu quả cao trong việc “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Thực hiện tiêu chí “Giáo dục nhân cách đạo đức lối sống cho học sinh”, xây dựng “trường tiên tiến hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”.

Thực hiện cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”.

Thực hiện 3 công khai: Chất lượng đào tạo- đội ngũ giáo viên – CSVC, thu chi.

Thực hiện 4 kiểm tra: Sử dụng ngân sách, thu chi học phí, các khoản đóng góp tự nguyên và tổ chức nhà trường; thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp.

Thực hiện trang phục đúng qui định, trường học không thuốc lá.

Gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành với đặc thù của trường; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng dạy học và giáo dục học sinh, lồng ghép vào giảng dạy một số môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Tổ chức tuyên dương, khen thưởng nhằm động viên, nêu gương trong toàn trường giáo viên và học sinh có ý thức tự học, tự rèn, sáng tạo trong giảng dạy và học tập.

Tiếp tục triển khai chủ trương “Đổi mới toàn diện nhà trường” (đổi mới cơ chế tổ chức, công tác quản lý, phương pháp giảng dạy và học tập…).

III.- HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN :

1. Tình hình thực hiện chương trình:

Trong năm học trường tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình giáo dục theo hướng tích hợp, gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự tìm tòi, tự học; thực hiện có hiệu quả phương pháp giáo dục; chuyển từ “dạy số đông” sang “dạy cá thể”; giảm lý‎ thuyết, tăng thực hành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; đổi mới mạnh mẽ công tác kiểm tra, đánh giá.

Thực hiện đúng, đủ chương trình cho các khối lớp 6,7,8,9.

Họp nhóm và họp tổ chuyên môn bàn kế hoạch giảng dạy theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, thực hiện chương trình giảm tải, cách sử dụng đồ dùng dạy học trong từng tiết và tổ chức các tiết thực hành theo phân phối chương trình. Số tiết sử dụng đồ dùng dạy học là 8,054 tiết, số tiết thực hành thí nghiệm là 260 tiết, giáo viên đã tự làm 208 đồ dùng dạy học.

Giáo viên nắm bắt nhanh phương pháp giảng dạy mới, ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhiều giáo viên sử dụng thành thạo chương trình PowerPoint, bảng tương tác, đã sử dụng 580 tiết bài giảng điện tử. Thực hiện cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, rút kinh nghiệm và phát hiện những em Hs lười học, vi phạm kỷ luật nhằm ngăn chặn Hs bỏ học.

Thực hiện lồng ghép giáo dục về Di sản văn hóa, giáo dục tư tưởng, tình cảm qua các bài giảng lồng ghép vào cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Tổ chức bán trú cho một số lớp ở các khối 6,7,8,9: Tăng cường các tiết cho các bộ môn Văn, Toán, Anh, Lý, Hóa và ngoại khóa Thể dục, xem phim các bộ môn khoa học xã hội và tự nhiên. Công tác này đáp ứng được yêu cầu của phụ huynh đi làm cả ngày, song còn nhiều bất cập do cơ sở vật chất chưa được khang trang. Mặc dù nhà trường hết sức cố gắng thu xếp phòng học nhưng chỗ ăn ngủ của học sinh buổi trưa chưa được như mong muốn.

Tổ chức giảng dạy tăng cường tiếng Hoa với 8 lớp trong 4 khối 6,7,8,9, đáp ứng được nhu cầu học tiếng Hoa cho con em người Hoa và một số học sinh người Việt. Tuy nhiên chương trình khá nặng (học cả tiếng Hoa và tiếng Anh) nên còn hạn chế kết quả ở một số học sinh do khả năng tiếp thu kém. Giáo viên thỉnh giảng: 1, biên chế: 2. Thuận lợi: việc soạn giảng bằng Power Point. Việc giảng dạy tổng hợp được kiến thức liên môn – có nhiều thời gian đầu tư cho những bài nội dung trọng tâm trong chương trình. Khó khăn là đồ dùng dạy học chưa đồng bộ, băng đĩa nghe không nhiều. Vì là môn tăng cường nên các em còn lơ là trong việc học. Thời gian học phải phụ thuộc vào các môn học chính trên lớp.

Tổ chức giảng dạy tăng cường tiếng Anh với 4 lớp của khối 6 và 7, đáp ứng yêu cầu các lớp tăng cường tiếng Anh từ các trường tiểu học trong quận và ngoài quận. Môn tăng cường tiếng Anh có thuận lợi là được phụ huynh đặc biệt quan tâm. Giáo viên đã áp dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học bốn mức độ kỹ năng cho HS để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Giáo viên Nhạc tổ chức cho các em HS nghe và tập hát các bài “Sử ca học đường” vào các tiết học môn Nhạc và sinh hoạt tập thể.

Áp dụng các câu hỏi mở, câu hỏi vận dụng, câu hỏi liên hệ với thực tiễn cuộc sống trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ. Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra: Có kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh ngoài các bài kiểm tra định kỳ trên lớp.

Triển khai các chuyên đề tập huấn và phổ biến cho các Tổ, Nhóm về nội dung đổi mới sinh hoạt chuyên môn, chú trọng đến việc trao đổi kinh nghiệm giảng dạy các bài học khó, nội dung học BDTX và các địa chỉ mail và bảng tin nhà trường.

2. Về tổ chức dạy nghề phổ thông, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, GDNGLL.

Trường đã tổ chức các lớp nghề cho học sinh. 100% HS khối 8 được học nghề với các môn như: Điện, nấu ăn, thủ công mỹ nghệ. Chương trình dạy nghề phổ thông theo nội dung giảng dạy của Bộ giáo dục.

3. Thực hiện qui chế chuyên môn tại các trường THCS:

4. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học

5. Hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, Khóa học ngoài nhà trường, giáo dục toàn diện cho học sinh:

6. Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học:

Tổ chức 4 tiết thao giảng cấp trường và 1 tiết cấp quận

Phụ huynh thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện ở trường, lớp của con; trên cơ sở đó hỗ trợ con em phát huy các diểm tốt hoặc kịp thời ngăn chặn, điều chỉnh, sửa chữa các hạn chế trong học tập, rèn luyện.

Công tác GVCN là định hướng, trao đổi, nắm bắt tình hình HS và phụ huynh lớp chủ nhiệm để đề ra biện pháp giáo dục tốt nhất!

7. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Thay cổng lối ra vào học sinh

Lắp đặt lưới thép hành lang lầu 2, 3, 4, 5

Lắp đặt đường ống thoát nước mái tôn khu A

Lắp đặt 2 hệ thống lọc nước uống học sinh tại lầu 3, 5 khu B

Sửa chữa cải tạo phòng nhạc số 3

Làm khung sắt sân thượng lầu 3, xây dựng kế hoạch làm vườn sinh học

Kiểm tra thay mới đèn, quạt, đồng hồ điện bị hư ở các phòng học + sửa chữa nhỏ khác…

Trường Trung Học Cơ Sở Trong Tiếng Tiếng Anh

Luther đã phải đi bộ ba tiếng hàng ngày để tới trường trung học cơ sở.

Luther had to walk three hours every day to middle school.

ted2019

Trong năm 1912, một trường tiểu học đã được mở cửa, và trong 1914 trường trung học cơ sở.

In 1912, a primary school was opened, and in 1914—a middle school.

WikiMatrix

Hiện nay, trường Trung học cơ sở năng khiếu cấp huyện mang tên ông.

Today, a middle school bears his name.

WikiMatrix

Vào năm 1900 trường được mở rộng thành một trường Trung học cơ sở 4 năm.

In 1900 the school was developed into an official 4-year junior high school.

WikiMatrix

Buổi sáng ngày 11-3-2009 cũng bình thường như mọi ngày tại trường Trung học Cơ sở Albertville.

March 11, 2009, started as an ordinary morning at the Albertville Secondary School.

jw2019

Gia đình Wilson chuyển đến St Louis, Missouri khi Pete đang học trường trung học cơ sở.

The Wilson family settled in St. Louis, Missouri when Pete was in elementary school.

WikiMatrix

Ước mơ trở thành ca sĩ của cô bắt đầu ở trường trung học cơ sở.

Her dream of becoming a singer started in junior high school.

WikiMatrix

Cô làm giáo viên tại trường trung học cơ sở Lubiri từ năm 1989 đến năm 1993.

She worked as a teacher at Lubiri Senior Secondary School between 1989 and 1993.

WikiMatrix

Năm 1998, Ratanakiri có 76 trường tiểu học, một trường trung học cơ sở, và một trường trung học phổ thông.

As of 1998, Ratanakiri had 76 primary schools, one junior high school, and one high school.

WikiMatrix

Trong tập 17, cô bắt đầu năm thứ nhất ở trường trung học cơ sở và trở thành thần tượng ca hát.

In Volume 17, she begins her first-year in junior high school and becomes a singing idol.

WikiMatrix

Khi còn là một sinh viên tại một trường trung học cơ sở, anh gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản.

When he was a student at a junior middle school, he joined the Communist Youth League.

WikiMatrix

Một số tòa nhà, trong Học viện Keisung hiện tại và trường trung học cơ sở / trung học KNU, cũng nổi tiếng.

Several buildings, in the present Keisung Academy and the KNU middle/high school, are famous too.

WikiMatrix

Nó nằm ở trường Trung học cơ sở Iwama, nằm cách 1.3 km về phía đông bắc từ võ đường của người sáng lập.

It is located at Iwama Junior High School, 1.3 km north-east from the founder’s dojo.

WikiMatrix

Tại Malaysia, trung học tương đương được gọi là trường trung học cơ sở trong đó bao gồm học sinh từ 13 tuổi đến 15.

In Malaysia, the middle school equivalent is called lower secondary school which consists of students from age 13 to 15 (Form 1-3).

WikiMatrix

Một thần đồng, cậu học xong tiểu học trong một năm, trước khi dành một năm rưỡi ở trường trung học cơ sở.

A child prodigy, he finished elementary school in a single year, before spending another year and a half in junior high school.

WikiMatrix

Sau khi Chiba học trường trung học cơ sở ở Kimitsu, giáo viên thể dục đã khuyên anh nên tập thể dục nghệ thuật.

WikiMatrix

Cha ông, Takahata Asajiro (1888–1984), là một hiệu trưởng trường trung học cơ sở, đã trở thành giám đốc sở giáo dục quận Okayama sau chiến tranh.

His father, Asajiro Takahata (1888–1984), was a junior high school principal, who became the education chief of Okayama prefecture after the war.

WikiMatrix

Kể từ năm đầu tiên ở trường trung học cơ sở, Sora đăng ký câu lạc bộ hợp xướng để bày tỏ mong muốn được hát.

Since her first-year in junior high, Sora registers for the choir club to express her desire to sing.

WikiMatrix

Khi ở trường trung học cơ sở cô đã đoạt giải nhất môn bơi, và được đăng ký luyện tập để trở thành vận viên Olympic.

In middle school, she was a national champion in swimming, making her a reserve candidate for the Olympics.

WikiMatrix

Cả gia đình cô sau đó chuyển đến khu ngoại ô Wyomissing, Pennsylvania, nơi cô theo học Trường Trung học Cơ sở/ Phổ thông Vùng Wyomissing.

The family then moved to a rented house in the suburban town of Wyomissing, Pennsylvania, where she attended Wyomissing Area Junior/Senior High School.

WikiMatrix

Sau đó, bà chuyển đến trường trung học cơ sở Wampeewo với tư cách là một giáo viên, phục vụ trong khả năng đó cho đến năm 2000.

She then transferred to Wampeewo Senior Secondary School as a teacher, serving in that capacity until 2000.

WikiMatrix

Kotaro Azumi và Akane Mizuno là học sinh năm ba trường trung học cơ sở và họ học chung lớp với nhau bắt đầu từ năm ba này.

Kotaro Azumi and Akane Mizuno become third year students at junior high school and are classmates for the first time.

WikiMatrix

Sau khi chia tay , Min-jeong thôi dạy ở trường đầy kỹ niệm của Yoon-ho và chuyển về quê dạy ở trường trung học cơ sở dành cho nữ sinh .

Following the break up , Min-jeong resigns the school much to Yoon-ho ‘s sorrow and moves to the country to work in an all-girls middle school .

EVBNews

Ở trường trung học cơ sở, Rosenquist đã nhận được học bổng ngắn hạn để học tại Trường Nghệ thuật Minneapolis và sau đó học vẽ tranh tại Đại học Minnesota từ 1952 đến 1954.

In junior high school, Rosenquist won a short-term scholarship to study at the Minneapolis School of Art and subsequently studied painting at the University of Minnesota from 1952 to 1954.

WikiMatrix

Tuy nhiên, mẹ và anh trai Nantaba không có đủ tiền để đưa bà đến một trường cấp hai rất tốt nên bà đã gia nhập trường trung học cơ sở Ndeeba vào năm 1993.

However her mother and elder brother did not have money enough to take her to a very good secondary school so she joined Ndeeba Senior Secondary School for her S1 in 1993.

WikiMatrix

Xanh Lục (绿色) – Trần Tuyết Ngưng (陈雪凝)

Xanh lục

(绿色)

Trình bày: Trần Tuyết Ngưng (陈雪凝)

Lời: Trần Tuyết Ngưng (陈雪凝)

Nhạc: Trần Tuyết Ngưng (陈雪凝)

Biên soạn: Dadz

Link: https://youtu.be/WY6nQK7zbsk

—– 

Vietnamese translation: Na Xiaholic

Đôi lời: “Nói không đau đớn thì chỉ là nói dối, dù sao trái tim em cũng là máu là thịt”

—–

PLEASE TAKE OUT WITH FULL CREDIT!

—–

若不是你突然闯进我生活

Ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

Nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

—–

说不痛苦那是假的

shuō bu tòngkǔ nà shì jiǎ de

nói không đau đớn thì chỉ là nói dối

. 毕竟我的心也是肉做的

bìjìng wǒ de xīn yěshì ròu zuò de

dù sao trái tim em cũng là máu là thịt

. 你离开时我心里的彩虹

nǐ líkāi shí wǒ xīnlǐ de cǎihóng

lúc anh ra đi, cầu vồng trong trái tim em

. 就变成灰色

jiù biàn chéng huīsè

bỗng chốc hóa tro tàn —– 说不心酸那是假的

shuō bu xīnsuān nà shì jiǎ de

nói không xót xa thì cũng chỉ là giả vờ

. 如果我真的没那么爱过

rúguǒ wǒ zhēn de méi nàme àiguò

nếu như em không thật lòng yêu anh đến thế

. 爱着一个没有灵魂的人

àizhe yīgè méiyǒu línghún de rén

thì khi yêu phải một người vô tâm như anh

. 世界都是黑色

shìjiè dōu shì hēisè

thế giới đã hóa thành màn đêm u tối mất rồi

—–

若不是你突然闯进我生活

ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

.

爱我的话你都说 爱我的事你不做

ài wǒ dehuà nǐ dōu shuō ài wǒ de shì nǐ bù zuò

lời yêu em anh nói được, nhưng cách yêu em anh không thể làm

. 我却把甜言蜜语当做你爱我的躯壳

wǒ què bǎ tiányánmìyǔ dàngzuò nǐ ài wǒ de qūké

khiến em nghĩ rằng những lời ngon tiếng ngọt nơi anh chỉ dành cho thân xác em mà thôi

. 你的悲伤难过我不参破

nǐ de bēishāng nánguò wǒ bù cān pò

những đau thương khổ sở nơi anh em không thể nhìn thấu

. 我也会把曾经的且过当施舍

wǒ yě huì bǎ céngjīng de qiěguò dàng shīshě

em cũng sẽ xem những hồi ức đã qua như một sự bố thí

. 不去计较你太多 从此你在我心里只剩绿色

bù qù jìjiào nǐ tài duō cóngcǐ nǐ zài wǒ xīnlǐ zhǐ shèng lǜsè

không so đo quá nhiều với anh nữa, kể từ nay trong lòng em anh chỉ còn là một màu xanh lá

—–

说很快活那是假的

shuō hěn kuàihuó nà shì jiǎ de

nói rất hân hoan thì chỉ là dối trá

. 你的名字依然那么深刻

nǐ de míngzì yīrán nàme shēnkè

cái tên của anh vẫn còn hằn sâu quá đỗi

. 每个字都刺穿我的心脏

měi gè zì dōu cì chuān wǒ de xīnzàng

từng chữ một vẫn cứ thế đâm xuyên qua trái tim em

. 那鲜明的痛是红色

nà xiānmíng de tòng shì hóngsè

nỗi đau sáng rỡ kia khoác lên mình sắc đỏ

—–

若不是你突然闯进我生活

ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

.

爱我的话你都说 爱我的事你不做

ài wǒ dehuà nǐ dōu shuō ài wǒ de shì nǐ bù zuò

lời yêu em anh nói được, nhưng cách yêu em anh không thể làm

. 我却把甜言蜜语当做你爱我的躯壳

wǒ què bǎ tiányánmìyǔ dàngzuò nǐ ài wǒ de qūké

khiến em nghĩ rằng những lời ngon tiếng ngọt nơi anh chỉ dành cho thân xác em mà thôi

. 你的悲伤难过我不参破

nǐ de bēishāng nánguò wǒ bù cān pò

những đau thương khổ sở nơi anh em không thể nhìn thấu

. 我也会把曾经的且过当施舍

wǒ yě huì bǎ céngjīng de qiěguò dàng shīshě

em cũng sẽ xem những hồi ức đã qua như một sự bố thí

. 不去计较你太多 从此你在我心里只剩绿色

bù qù jìjiào nǐ tài duō cóngcǐ nǐ zài wǒ xīnlǐ zhǐ shèng lǜsè

không so đo quá nhiều với anh nữa, kể từ nay trong lòng em anh chỉ còn là một màu xanh lá

—–

呼呼呼呼呼

hū hū hū hū hū

—–

若不是你突然闯进我生活

ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

.

爱我的话你都说 爱我的事你不做

ài wǒ dehuà nǐ dōu shuō ài wǒ de shì nǐ bù zuò

lời yêu em anh nói được, nhưng cách yêu em anh không thể làm

. 我却把甜言蜜语当做你爱我的躯壳

wǒ què bǎ tiányánmìyǔ dàngzuò nǐ ài wǒ de qūké

khiến em nghĩ rằng những lời ngon tiếng ngọt nơi anh chỉ dành cho thân xác em mà thôi

—–

若不是你突然闯进我生活

ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

.

爱我的话你都说 爱我的事你不做

ài wǒ dehuà nǐ dōu shuō ài wǒ de shì nǐ bù zuò

lời yêu em anh nói được, nhưng cách yêu em anh không thể làm

. 我却把甜言蜜语当做你爱我的躯壳

wǒ què bǎ tiányánmìyǔ dàngzuò nǐ ài wǒ de qūké

khiến em nghĩ rằng những lời ngon tiếng ngọt nơi anh chỉ dành cho thân xác em mà thôi

. 你的悲伤难过我不参破

nǐ de bēishāng nánguò wǒ bù cān pò

những đau thương khổ sở nơi anh em không thể nhìn thấu

. 我也会把曾经的且过当施舍

wǒ yě huì bǎ céngjīng de qiěguò dàng shīshě

em cũng sẽ xem những hồi ức đã qua như một sự bố thí

—–

若不是你突然闯进我生活

ruò bùshì nǐ túrán chuǎng jìn wǒ shēnghuó

nếu như chẳng phải anh đột nhiên hiện hữu trong cuộc sống của em

. 我怎会把死守的寂寞放任了

wǒ zěn huì bǎ sǐshǒu de jìmò fàngrènle

thì làm sao em có thể từ bỏ sự cô đơn mà mình vẫn khăng khăng ôm ấp bấy lâu

.

爱我的话你都说 爱我的事你不做

ài wǒ dehuà nǐ dōu shuō ài wǒ de shì nǐ bù zuò

lời yêu em anh nói được, nhưng cách yêu em anh không thể làm

. 我却把甜言蜜语当做你爱我的躯壳

wǒ què bǎ tiányánmìyǔ dàngzuò nǐ ài wǒ de qūké

khiến em nghĩ rằng những lời ngon tiếng ngọt nơi anh chỉ dành cho thân xác em mà thôi

.

END

.

Cơ Hội Học Tiếng Nga Tại Các Trường Đại Học Liên Bang Nga

Mục đích học tiếng có thể rất khác nhau: có người chỉ đơn giản thích học ngoại ngữ, có người muốn du học tại Nga theo các chương trình đào tạo bằng tiếng Nga, hoặc có người lại muốn theo đuổi ngôn ngữ Nga như chuyên ngành của mình. Trong trường hợp đầu tiên, các khóa đào tạo từ xa có thể là đủ. Đối với những người có kế hoạch học tập theo chương trình đào tạo chính quy sử dụng tiếng Nga thì các khóa học tiếng Nga toàn thời gian sẽ có lợi rất nhiều cho họ. Để trở thành chuyên gia tiếng Nga, bạn phải theo học chương trình đào tạo chính quy tại trường (nhận bằng cử nhân hoặc thạc sĩ).

Các khóa học từ xa

Các khóa học từ xa dành cho những người muốn học tiếng Nga nhưng không thể đến nước Nga. Các khóa học này cho phép bạn học tại bất kỳ đâu trên thế giới: chỉ cần có một chiếc máy tính và truy cập Internet. Một số trường đại học Nga cung cấp chương trình như vậy.

Ví dụ, Khóa học online trực tuyến của Đại học Tổng hợp Quốc gia Nam Ural (YuUrGU) về ngữ âm . Chương trình do khoa “Tiếng Nga như một ngoại ngữ” của Đại học YuUrGU và Viện đại học mở và đào tạo từ xa tổ chức. Đại học YuUrGU còn phát triển một chương trình khác tên là

HSE cũng cung cấp các khóa học từ xa miễn phí : khóa học video “Tiếng Nga như một ngoại ngữ”, cấp độ A1; khóa học video “Tiếng Nga như một ngoại ngữ” cấp độ A2; Khóa học nói tiếng Nga trực tuyến “Bạn sẽ nói thế nào”, cấp độ B1+.

Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc Nga (RUDN) cũng có các khóa học ngôn ngữ từ xa miễn phí: “Tiếng Nga từ con số 0” ; “Chúng ta nói với toàn thế giới bằng tiếng Nga” ; “Động từ chuyển động trong tiếng Nga” .

Trường đại học nghiên cứu hạt nhân quốc gia “MIFI” cũng đang triển khai hai khóa học trực tuyến miễn phí: “Tiếng Nga như một ngoại ngữ (phong cách khoa học)”  và “Viết theo phong cách học thuật bằng tiếng Nga và tiếng Anh” .

“Tiếng Nga chuyên ngành kỹ thuật” . Chương trình này được thiết kế cho sinh viên nước ngoài chuẩn bị nhập học vào các trường đại học khối kỹ thuật của Nga. Trình độ để bắt đầu học chương trình này không được thấp hơn B1.

© SUSU

Các khóa học tiếng Nga chính quy

Đại học Tổng hợp Quốc gia Kazan (KFU) có các khóa học tiếng Nga cho người nước ngoài nửa năm hoặc một năm rưỡi. Khóa 01 năm bắt đầu học từ ngày 01/09, khóa 1,5 năm bắt đầu từ ngày 10/02. Học phí chương trình 01 năm là 115,200 rúp (1,772 USD), 1,5 năm là – 172,900 rúp. (2,646 USD).

Đại học Tổng hợp Quốc gia Nam Ural (YuUrGU) có một loạt các khóa học dành cho sinh viên muốn nâng cao trình độ tiếng Nga của mình: “Tiếng Nga chuyên ngành”, (252 giờ, 30,000 rúp (461 USD); “Tiếng Nga trong giao tiếp chuyên môn” (360 giờ; 40,000 rúp (615 USD).

Trường HSE cũng có các khóa học tiếng Nga với thời lượng 504 giờ. Bạn có thể bắt đầu từ bất kỳ trình độ nào: các nhóm học viên được xếp lớp có tính đến trình độ đầu vào. Thời gian đào tạo: Tháng 02 năm 2020 – tháng 07 năm 2020 (1 học kỳ). Học phí – 96,400 rúp (1,483 USD).

Đại học Tổng hợp Bách khoa Tomsk (TPU) có rất nhiều các chương trình ngoại ngữ chính quy cho sinh viên lựa chọn, chúng gộp chung lại thành “Các khóa học tiếng Nga cho người mới bắt đầu và nâng cao trình độ”. Các chương trình này dành cho nhiều trình độ đầu vào khác nhau, quy mô nhóm, cường độ và thời lượng khác nhau (nhưng không dưới 10 tiết học). Tùy thuộc vào từng chương trình, học phí dao động từ 300 đến 850 rúp (4-13 USD) mỗi giờ.

Đại học Tổng hợp Quốc gia Petrozavodsk (PetrGU) cung cấp các khóa học ngôn ngữ ngắn hạn (từ 4 đến 16 tuần). Học phí theo các chương trình này (tùy thuộc vào thời gian khóa học và quy mô lớp) từ 28,000 đến 402,200 rúp (431-6,188 USD).

© TPU

Đại học Tổng hợp Kỹ thuật điện Quốc gia Saint-Peterburg (LETI) sắp có rất nhiều chương trình học tiếng ngắn hạn cho mùa hè sắp tới: “Tiếng Nga và di sản văn hóa Nga” từ 29.06 đến ngày 05.07.2020, học phí – 15,000 rúp (231 USD); “Kho tàng văn hóa Nga qua các tiết học tiếng Nga” – từ ngày 29.06 đến ngày 12.07.2020, học phí – 30,000 rúp (461 USD); “Khóa học tiếng Nga tăng cường cho người mới bắt đầu” (cấp độ A1) và “Khóa học tiếng Nga tăng cường để ho àn thiện kiến thức” (cấp độ A2-B1), từ ngày 03 đến ngày 30.08.2020, học phí – 40,000 rúp (615 USD). Ngoài ra khóa học tương tự cho cấp độ B2 trở lên (cùng thời lượng) sẽ có mức học phí là 30,000 rúp (462 USD). Một phần quan trọng của các tiết học trong tất cả các khóa học tiếng Nga tại LETI sẽ diễn ra ngoài lớp học – dưới hình thức các buổi tham quan (đã có trong tiền học phí), các trò chơi ngoại khóa và các buổi huấn luyện.

“Khóa học hè tiếng Nga” của Đại học Tổng hợp Liên bang Siberia (SFU) (160 tiết học) được thiết kế cho sinh viên muốn nâng cao trình độ ngoại ngữ. Các lớp học được tổ chức từ ngày 01.07 đến ngày 31.08, học phí 35,000 rúp (538 USD).

Luyện thi và thi TRKI

chứng chỉ cấp độ 1  – tiếng Nga như một ngoại ngữ. Thời gian học – 10 tháng; học phí – 170,000 rúp (2,615 USD).

© SUSU

Trung tâm khảo thí TRKI cũng có tại Đại học Tổng hợp Bách khoa Tomsk (TPU). Trung tâm này có các khóa đào tạo tăng cường (36 giờ) cho các cấp độ khác nhau (A1, A2, B1, B2). Học phí toàn khóa cho các lớp học theo nhóm là 10,800 rúp (166 USD), học kèm riêng – từ 850 rúp mỗi giờ. Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc Nga (RUDN) có các khóa học TRKI-1 02 tuần chính khóa với mức học phí 38,500 rúp (592 USD), sau khóa học, bạn có thể tham gia dự thi tại trung tâm khảo thí của trường. Ngoài ra, bạn cũng có thể thi tại Trung tâm ngôn ngữ học của Đại học Tổng hợp Quốc gia Petrozavodsk (PetrGU).

NRU HSE cũng có tổ chức các khóa học chính khóa để chuẩn bị thi nhận chứng chỉ TRKI, mức học phí – 96,400 rúp (1,483 USD). Các thầy cô trong trường đã phát triển một bài kiểm tra tiếng Nga trực tuyến để thí sinh dự thi thử sức và xác định trình độ của mình. MEPhI cũng có một bài kiểm tra trực tuyến tương tự.

Chuyên ngành Tiếng Nga

Để được xem là có chuyên ngành tiếng Nga, bạn cần phải tốt nghiệp đại học – nghĩa là trải qua chương trình đào tạo cử nhân và/hoặc thạc sĩ theo chương trình chính quy. Nhiều trường đại học Nga có cung cấp cho thí sinh nước ngoài cơ hội này.

Chương trình đào tạo cử nhân của Đại học Tổng hợp Quốc gia Kazan (KFU) chuyên ngành Ngôn ngữ học kéo dài 04 năm, học phí 142,500 rúp/năm (2,192 USD). Chương trình thạc sĩ (2 năm) – 162,000 rúp/năm (2,492 USD).

Viện Triết học và Giao tiếp Ngôn ngữ của Đại học Tổng hợp Liên bang Siberia (SFU) có chương trình cử nhân theo chuyên ngành “Ngôn ngữ học” với mức học phí là 149,720 rúp/ năm (2,303 USD), một trong các hướng chuyên môn sâu theo chuyên ngành này là “Tiếng Nga và tiếng Anh cho sinh viên nước ngoài”.

Đại học Tổng hợp Quốc gia Nam Ural (YuUrGU) có chương trình thạc sĩ ngữ văn “Tiếng Nga như một ngoại ngữ”. Học phí – 130,860 rúp/năm (2,013 USD).

© MIPT

Đại học Tổng hợp Quốc gia Novosibirsk (NGU) có chương trình văn hóa chung cho sinh viên bậc thạc sĩ: “Tiếng Nga, văn học và văn hóa Nga (dành cho người nước ngoài)”. Chương trình này giúp đào tạo giảng viên sư phạm và phiên dịch viên, cung cấp cho họ nền tảng xã hội nhân văn sâu sắc, sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong các công ty liên doanh cũng như các tổ chức văn hóa có mối quan hệ với Liên bang Nga. Học phí 3,000 USD (195,000 rúp/ năm).

Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc Nga (RUDN) có chương trình thạc sĩ đào tạo giảng viên “Tiếng Nga như một ngoại ngữ”. Chương trình kéo dài 02 năm, học phí 265,500 rúp/năm cho công dân thuộc các nước SNG, và 4,100 USD/năm đối với công dân các quốc gia khác.

Năm 2019, Đại học Tổng hợp Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia MISIS (NUST MISiS) bắt đầu mở chương trình đào tạo thạc sĩ quốc tế chuyên ngành “Ngôn ngữ học” (chuyên môn “Dạy Ngoại ngữ và Thiết kế sư phạm trong môi trường kỹ thuật số”/ Second Language Teaching and Pedagogical Design in Digital Environments). Trong chương trình có tập trung theo hướng “Tiếng Nga như một ngoại ngữ”. Học phí – 225,000 rúp/năm (3,461 USD).

Dù bạn có chọn trường đại học nào đi nữa thì rõ ràng nước Nga là nơi tốt nhất để học tiếng Nga. Đặc biệt khi bạn chọn học chuyên ngành tiếng Nga. Sau khi chọn được chương trình phù hợp, hãy đăng ký Tài khoản thí sinh và gửi đơn đăng ký nhập học, việc này hoàn toàn miễn phí. Trường sẽ trả lời bạn trong vòng 10 ngày làm việc.