Tổng hợp bài học theo giáo trình Mina no Nihongo, những bài học này được biên soạn chi tiết và cụ thể, hi vọng sẽ giúp ích cho những bạn muốn nâng cao trình độ nhật ngữ.
* Với mẫu câu này ta dùng trợ từ は (đọc là , chứ không phải là )
* Cách dùng: Dùng để nói tên, nghề nghiệp, quốc tịch ( tương tự như động từ TO BE của tiếng Anh.)
* Đây là mẫu câu khẳng định.
わたし は マイク ミラー です。 ( tôi là Michael Miler)
* Mẫu câu vẫn dùng trợ từ は nhưng với ý nghĩa phủ định. Ở mẫu câu này ta có thể dùng じゃ
hoặc では đi trước ありません đều được.
* Cách dùng tương tự như cấu trúc khẳng định.
サントス さん は がくせい じゃ (では) ありません。
( anh Santose không phải là sinh viên.)
* Đây là dạng câu hỏi với trợ từ は và trợ từ nghi vấn か ở cuối câu.
( anh Miler có phải là nhân viên công ty không?)
* Đây là mẫu câu dùng trợ từ も với y nghĩa là “cũng là”.
* Đây là trợ trừ có thể dùng để hỏi và trả lời. Khi dùng để hỏi thì người trả lời bắt buộc phải dùng はい để xác nhận hoặc いいえ để phủ định câu hỏi. Nếu xác nhận y kiến thì dùng trợ từ も, chọn phủ định thì phải dùng trợ từ は.
* Cách dùng: thay thế vị trí của trợ từ は và mang nghĩa “cũng là”
A: わたし は ベトナム じん です。 あなた も ( ベトナム じん です か )
(Tôi là người Việt Nam, bạn cũng là người Việt Nam phải không ?)
B: はい、 わたし も ベトナム じん です。 わたし は だいがくせい です、 あなたも?
(Vâng, tôi cũng là người Việt Nam. Tôi là sinh viên đại học, còn anh cũng vậy phải không)
A: いいえ、 わたし は だいがくせい じゃ ありません。(わたしは) かいしゃいん です
(Không, tôi không phải là sinh viên đại học, tôi là nhan viên công ty.)
Chú ý: Đối với các câu có quá nhiều chủ ngữ “わたしは” ta có thể lược bỏ bớt cho câu văn ngắn gọn.
* Đây là cấu trúc dùng trợ từ の để chỉ sự sở hữu.
* Có khi mang nghĩa là “của” nhưng có khi không mang nghĩa để câu văn hay hơn.
(Nhân viên của công ty IMC)
* Đây là mẫu câu hỏi với từ để hỏi ( nghi vấn từ) なんさい (おいくつ) dùng
なんさい Dùng để hỏi trẻ nhỏ ( dưới 10 tuổi).
おいくつ Dùng để hỏi 1 cách lịch sự.
(Anh Yamada bao nhiêu tuổi vậy?)