Top 7 # Xem Nhiều Nhất Học Tiếng Dân Tộc Giẻ Triêng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Mc Tiệc Cưới, Học Làm Mc Đám Cưới, Video Đám Cưới Hay Nhất: Dân Tộc Giẻ Triêng (Hoàng Minh Thái)

Tổng số dân: 30.243 (1999)

Khu vực có số dân đáng kể: Kon Tum, Quảng Nam Việt Nam

Ngôn ngữ: Tiếng Giẻ Triêng, tiếng Việt, khác

Tôn giáo: Tín ngưỡng dân gian

Dân tộc Giẻ Triêng là người dân một dân tộc nhỏ, với số dân khoảng 30.000 người[1], sinh sống chủ yếu tại tỉnh Kon Tum, vùng miền núi tỉnh Quảng Nam (trên 99,2%). Người Giẻ Triêng nói bằng ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer.

Dân tộc Giẻ Triêng còn biết qua các tên: Đgiéh, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triêng, Treng, Ta Liêng, Ve, La-Ve, Bnoong, Ca Tang. Có thể cùng là một dân tộc với người Talieng tạiLào.

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Giẻ Triêng ở Việt Nam có dân số 50.962 người, cư trú tại 29 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Giẻ Triêng cư trú tập trung tại các tỉnh: Kon Tum (32.644 người, chiếm 62,1% tổng số người Giẻ Triêng tại Việt Nam), Quảng Nam (19.007 người, chiếm 37,3% tổng số người Giẻ Triêng tại Việt Nam), ngoài ra còn có tại Đắk Lắk (78 người) và một số ít ở các tỉnh khác[2].

Dân tộc Giẻ Triêng sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy. Ngoài ra học còn săn bắn, đánh cá, hái lượm các loại rau rừng, hoa quả, nấm… làm thức ăn hàng ngày. Người Giẻ Triêng còn nuôi trâu, bò, lợn, gà nhưng chủ yếu chỉ dùng vào lễ hiến sinh.

Mỗi người dân tộc Giẻ Triêng (trừ nhóm Bnoong) đều có họ kèm theo tên, nhưng họ của đàn ông khác với họ của đàn bà. Mỗi họ đều có việc kiêng kỵ, một truyện cổ giải thích về tên họ và điều kiêng kỵ đó. Xưa kia, con trai theo họ bố, con gái theo họ mẹ.

Theo tục lệ cũ, con trai khoảng 10 tuổi bắt đầu ngủ đêm tại nhà rông, khoảng 13-15 tuổi thì cà răng và sau đó vài ba năm sẽ lấy vợ. Con gái chủ động trong việc hôn nhân của mình và sự lựa chọn của con cái được cha mẹ tôn trọng. Trước khi lập gia đình, con trai phải biết đan lát, biết tấu chiêng cồng, các cô gái phải thạo đan chiếu, dệt vải (ở những vùng có nghề dệt). Cô gái phải chuẩn bị đủ 100 bó củi đẹp để nộp cho nhà trai trong lễ cưới. Sau đám cưới, đôi vợ chồng trẻ phải sống và luân phiên chuyển nhà từ nhà cha mẹ vợ sang nhà cha mẹ chồng, và ngược lại cứ ba đến bốn năm một lần, cho đến khi cha mẹ một bên qua đời mới định cư một chỗ.

Dân tộc Giẻ Triêng khi chết được chôn trong quan tài độc mộc, có đẽo tượng đầu trâu, huyệt đào rất nông, đưa đám tang chỉ có vài người nhà và sau một thời gian thì làm lễ bỏ mả để đoạn tang.

Dân tộc Giẻ Triêng ở nhà sàn dài, nhiều nơi làm mái đầu hồi uốn khum hình mu rùa. Thường thì các nhà trong làng được xếp thành hình tròn xung quanh nhà rông. Khác với nhà rông của một số dân tộc khác, nhà sàn Giẻ Triêng được hành lang chạy dọc chia đôi: một nửa dành cho nam giới, nửa kia dành cho phụ nữ.

Hiện nay, dân tộc Giẻ Triêng ở Kon Tum làm nhà sàn ngắn và vài hộ gia đình cùng chung sống với nhau. Những nhà này cũng có những đặc trưng đáng quan tâm: nhà sàn mái hình mai rùa, hai đầu đốc được trang trí bằng hai sừng trâu.

Nam giới để tóc ngắn hoặc đội khăn chàm theo lối chữ nhất trên đầu. Thân ở trần hoặc mặc tấm áo, khoác ngoài chéo qua vai, màu chàm có các sọc trang trí. Họ mang khố khổ hẹp, dài không có tua, thân và các mép khố được viền và trang trí hoa văn ở hai đầu trên nền chàm. Nam cũng đeo vòng cổ, vòng ngoài khố mang chuỗi hạt vòng. Trong các dịp tết lễ, họ mang thêm tấm choàng rộng màu chàm, có các sắc màu trang trí phủ kín thân.

Phụ nữ Giẻ Triêng để tóc dài, quấn sau gáy. Họ không mặc áo mà mang loại váy dài, cao sát nách. Đây là loại váy ống tương đối dài rộng. Đầu váy, giữa thân và gấu váy được trang trí các sọc hoa văn màu đỏ trên nền chàm. Lối mặc có tính chất vừa váy, vừa áo này là một đặc điểm rất khác biệt của phụ nữ Gié Triêng, ít gặp ở các dân tộc khác từ Bắc vào Nam. Đây cũng là một lý do trang phục Giẻ Triêng được chọn vào “Làng văn hóa các dân tộc”. Lối mặc váy, đặc biệt là quấn mép ra trước giữa thân, đầu váy còn thừa (váy loại này thường dài – cao gấp rưỡi váy bình thường), lộn ngược ra phía trước hoặc quấn thành nhiều nếp gấp ra xung quanh trông như một chiếc áo ngắn. Phụ nữ còn mang vòng tay vòng cổ.

Trang phục Giẻ Triêng là đặc điểm riêng, cùng với một số dân tộc khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên có giá trị quan trọng cho việc nghiên cứu lịch sử trang phục ở Việt Nam.

Hoàng Minh Thái (sưu tầm)

Share : Dân tộc Giẻ Triêng (Hoàng Minh Thái)

Dân tộc Giẻ Triêng (Hoàng Minh Thái)

Oleh quang pham

Người Giẻ Triêng Trên Biên Giới Việt

Đi đường bộ Hồ Chí Minh từ Bắc vào hết tỉnh Quảng Nam đến địa phận huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum là bắt đầu đến địa bàn cư trú của người Giẻ Triêng. Cứ thế xuôi về hướng Nam trải dài theo biên giới Việt- Lào đến địa phận huyện Ngọc Hồi chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp làng của người Giẻ Triêng ở ngay hai bên đường và mở rộng lên sát khu vực biên giới.

Ông A Bê, làng Đăk Răng, xã Đăk Dục, huyện Ngọc Hồi, cho biết: “Trước kia dân tộc Giẻ Triêng kiêng cữ nhiều lắm, người chết kiêng cữ, gia đình nào rủi ro cũng kiêng cữ. Thậm chí, nếu có người chết đuối thì chỉ trong gia đình đi chôn. Bây giờ thì xóa bỏ rồi, nhờ bộ đội vào dân vận động giờ xóa bỏ đấy”.

Từ thời điểm năm 1991, khi tỉnh Kon Tum được thành lập lại trên cơ sở chia tách từ tỉnh Gia Lai- Kon Tum, cuộc sống của người Giẻ Triêng ngày càng thay da, đổi thịt. Bước ngoặt thứ hai là khi tuyến đường Hồ Chí Minh được đầu tư hoàn thiện giúp tỉnh Kon Tum phá thế ngõ cụt và tạo thuận lợi vô cùng lớn cho việc giao thương ở vùng người Giẻ Triêng cư trú. Giờ đây bà con không chỉ biết trồng mì, làm lúa rẫy mà đã thành thục trong canh tác lúa nước, trong việc trồng, chăm sóc các loại cây công nghiệp thế mạnh của Tây Nguyên, như cao su, cà phê. Người Giẻ Triêng bây giờ cũng đã không còn phải mới ăn bữa sáng đã phải lo bữa tối, nhà nào cũng có của ăn của để phòng lúc thiên tai mất mùa.

Thiếu tướng Đinh Hồng Đe, nguyên Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam nói: Trong chiến tranh trước đây cũng như trong xây dựng đất nước hiện nay, người Giẻ Triêng đi theo Đảng, đi theo cách mạng. Bà con một lòng theo Đảng, theo cách mạng. Dân tộc Giẻ Triêng bây giờ tiến bộ nhiều. Lớp trẻ các cháu cũng đã tiến bộ nhiều ở chỗ nhận thức được vấn đề nếu mà không học thì chắc chắn là sẽ lạc hậu cho nên các cháu học hành rất tốt.

Cùng với phát triển kinh tế nâng cao đời sống, người Giẻ Triêng cũng rất có ý thức trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình. Cùng với sự hỗ trợ của chính quyền và các đoàn thể địa phương, làng Giẻ Triêng nào cũng có nhà Rông truyền thống làm nơi sinh hoạt cộng đồng. Nhiều phong tục, tập quán và lễ hội tốt đẹp được bảo tồn ngay trong cuộc sống hằng ngày của người dân.

Ông Dương Tôn Bảo, một nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Tây Nguyên, cho biết: Trong nét sinh hoạt văn hóa của đồng bào dân tộc Giẻ Triêng vẫn còn giữ được rất nhiều phong tục tập quán, lễ hội tốt đẹp. Tiêu biểu về nhạc cụ truyền thống thì Đinh Tút là một dàn nhạc cụ gồm 6 người nam nhưng lại mặc trang phục giả nữ để trình diễn Đinh Tút hết sức độc đáo.

Với ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc “hòa nhập mà không hòa tan”, song song với việc sử dụng thành thạo tiếng phổ thông, người Giẻ Triêng hiện nay vẫn sử dụng tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn- Khơ Me và giữ gìn chữ viết có cấu tạo bộ vần bằng chữ cái La Tinh.

Cùng với đó trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, bên cạnh những ngôi nhà xây theo lối hiện đại, các vật dụng thời thượng như ô tô, xe máy, tủ lạnh, bếp ga… bà con vẫn yêu quý những ngôi nhà sàn sạch sẽ thoáng mát, trân trọng giữ gìn bếp lửa của ông bà, khéo léo đan những tấm đắp, chiếc gùi; chăm chút cho những bó củi hứa hôn đúng theo truyền thống của người Giẻ Triêng…

Và còn nhiều điều thú vị nữa về dân tộc Giẻ Triêng mà chỉ khi tới tận nơi hòa mình vào cuộc sống hằng ngày của người dân nơi đây, chúng ta mới cảm nhận được đầy đủ.

KHOA ĐIỂM

Dân Tộc Là Gì ? Các Khái Niệm Về Dân Tộc?

1. Khái niệm về dân tộc (cách hiểu về dân tộc):

Dân tộc (tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc người) Việt, dân tộc (hay tộc người) Tày, dân tộc (hay tộc người) Khơ Me… Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ thuộc vào các thể chế xã hội ứng với các phương thức sản xuất.

Dân tộc (nation) – hình thái phát triển cao nhất của tộc người, xuất hiện trong xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (hình thái của tộc người trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc, trong xã hội nô lệ và xã hội phong kiến là bộ tộc). Dân tộc đặc trưng bởi sự cộng đồng bền vững và chặt chẽ hơn về kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ, các đặc điểm về văn hóa và ý thức tự giác tộc người.

So với bộ tộc thời phong kiến, dân tộc trong thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa có lãnh thổ ổn định, tình trạng cát cứ bị xoá bỏ, có nền kinh tế hàng hóa phát triển, thị trường quốc gia hình thành thống nhất, các ngữ âm, thổ ngữ bị xoá bỏ, tiếng thủ đô được coi là chuẩn và ngày càng lan rộng ảnh hưởng, sự cách biệt về văn hóa giữa các vùng, miền và giữa các bộ phận của tộc người bị xóa bỏ phần lớn, ý thức về quốc gia được củng cố vững chắc.

Cộng đồng dân tộc thường được hình thành hoặc từ một bộ tộc phát triển lên; hoặc là kết quả của sự thống nhất hai hay nhiều bộ tộc có những đặc điểm chung về lịch sử – văn hóa.

Ngoài những nét giống nhau trên, giữa dân tộc tư bản chủ nghĩa và dân tộc xã hội chủ nghĩa có những nét khác biệt nhau, do đặc điểm của phương thức sản xuất và thể chế xã hội. Ở dân tộc tư bản chủ nghĩa, xã hội phân chia đối kháng giai cấp giữa tư sản và vô sản, Nhà nước là của giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản. Còn ở dân tộc xã hội chủ nghĩa, xã hội không còn đối kháng giai cấp, quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

3. Dân tộc (quốc gia dân tộc; ví dụ: dân tộc Việt Nam) là cộng đồng chính trị – xã hội, được hình thành do sự tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được quản lí thống nhất bởi một nhà nước. Kết cấu của cộng đồng quốc gia dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của từng nước. Một quốc gia dân tộc có tộc người đa số và các tộc người thiểu số. Có tộc người đã đạt đến trình độ dân tộc, song nhiều tộc người ở trình độ bộ tộc. Với cơ cấu tộc người như vậy, quan hệ giữa các tộc người rất đa dạng và phức tạp. Nhà nước phải ban hành chính sách dân tộc để duy trì sự ổn định và phát triển của các tộc người, sự ổn định và phát triển của đất nước. Cũng có trường hợp, một quốc gia chỉ gồm một tộc người (Triều Tiên).

(Nội dung trên được đưa ra bởi: Từ điển luật học xuất bản năm 2010)

Khái niệm dân tộc trong tiếng Việt có thể đề cập đến các nghĩa sau:

+ Dân tộc (cộng đồng): theo nghĩa rộng là cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc. Dân tộc trong trường hợp quốc gia dân tộc còn được gọi là quốc dân.

+ Sắc tộc: chỉ nhóm xã hội được phân loại dựa trên nhiều nét chung như di sản văn hóa, nguồn gốc, lịch sử, ngôn ngữ hoặc phương ngữ.

Một số định nghĩa khác về dân tộc:

Dân tộc có thể chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc, hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền (ví dụ những người trong một quốc gia có chủ quyền) không kể nhóm sắc tộc.

Trong trường hợp gắn liền với một quốc gia dân tộc, dân tộc còn được gọi là quốc dân. “Dân tộc” mang nhiều nghĩa và phạm vi nghĩa của thuật ngữ thay đổi theo thời gian.

Hầu hết mọi dân tộc sống trong một lãnh thổ cụ thể gọi là quốc gia. Một số dân tộc khác lại sống chủ yếu ngoài tổ quốc của mình. Một quốc gia được công nhận là tổ quốc của một dân tộc cụ thể gọi là “nhà nước – dân tộc”. Hầu hết các quốc gia hiện thời thuộc loại này mặc dù vẫn có những tranh chấp một cách thô bạo về tính hợp pháp của chúng. Ở các nước có tranh chấp lãnh thổ giữa các dân tộc thì quyền lợi thuộc về dân tộc nào sống ở đó đầu tiên. Đặc biệt ở những vùng người châu Âu định cư có lịch sử lâu đời, thuật ngữ “dân tộc đầu tiên” dùng cho những nhóm người có chung văn hóa cổ truyền, cùng tìm kiếm sự công nhận chính thức hay quyền tự chủ.

Khái niệm dân tộc, sắc tộc thường có nhiều cách sử dụng không thống nhất trên toàn thế giới:

Thường thì những thuật ngữ như dân tộc, nước, đất nước hay nhà nước được dùng như những từ đồng nghĩa. Ví dụ như: vùng đất chỉ có một chính phủ nắm quyền, hay dân cư trong vùng đó hoặc ngay chính chính phủ. Chúng còn có nghĩa khác là nhà nước do luật định hay nhà nước thực quyền. Trong tiếng Anh các thuật ngữ trên không có nghĩa chính xác mà thường được dùng uyển chuyển trong cách nói viết hàng ngày và cũng có thể giải nghĩa chúng một cách rộng hơn.

Khi xét chặt chẽ hơn thì các thuật ngữ “dân tộc”, “sắc tộc” và “người dân” (chẳng hạn người dân Việt Nam) gọi là nhóm thuộc về con người. “Nước” là một vùng theo địa lý, còn “nhà nước” diễn đạt một thể chế cầm quyền và điều hành một cách hợp pháp. Điều rắc rối là hai tính từ “quốc gia” và “quốc tế” lại dùng cho thuật ngữ nhà nước, chẳng hạn từ “luật quốc tế” dùng trong quan hệ giữa các nhà nước hoặc giữa nhà nước và các cá nhân, các công dân.

Thuật ngữ “dân tộc” thường dùng một cách ẩn dụ để chỉ những nhóm người có chung đặc điểm hay mối quan tâm.

1

Công tác dân tộc

Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Nghị định 05/2011/NĐ-CP

6

Dân tộc thiểu số tại chỗ

Là đồng bào dân tộc thiểu số có nguồn gốc, tổ tiên sinh sống lâu đời trên địa bàn

15/2008/QĐ-UBND

(Hết hiệu lực)

Tỉnh Đắk Lắk

7

bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.

9

Mạng Ủy ban Dân tộc

Là tên viết tắt của hệ thống mạng thông tin của Ủy ban

10

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc

là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cần giải quyết, được xác định, thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý khoa học và công nghệ và những quy định tại Thông tư này;

11

Trường phổ thông dân tộc bán trú

là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú.

12

Trường phổ thông dân tộc bán trú

Là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương, bao gồm: trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, các tỷ lệ này ổn định

Tỉnh Đắk Lắk

13

Vùng dân tộc thiểu số

Vùng dân tộc thiểu sốlà địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định số 05/2011/NĐ-CP

Nguồn: Thư viện pháp luật

3. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam

Nước ta là quốc gia đa dân tộc và có nhiều đặc điểm quan trọng, nổi bật. Trong đó cần chú ý các đặc điểm sau:

– Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.

– Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.

– Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế – xã hội không đều nhau.

– Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân tộc thiểu số đang sinh sống.

4. Thế nào là công tác dân tộc? Các nguyên tắc cơ bản của dân tộc?

” Công tác dân tộc ” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Tại Điều 3 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc quy định các nguyên tắc cơ bản sau:

– Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.

– Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.

– Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc.

– Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác dân tộc ở Việt Nam là gì?

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

– Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.

– Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

– Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

– Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.

Trân trọng./.

Các câu hỏi thường gặp

Tài Liệu Học Tiếng Dân Tộc Thái

Trung tâm bồi dượng thường xuyên Huyện Con CuôngBài dạy tiếng thái Giáo Viên: Vi Thị HuệTháng 6 Năm 2014Bài mở đầu:Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc học nói tiếng dân tộc TháiI . Mục đích– Học để hiểu và nói được một số từ cơ bản, một số câu cần thiết về tiếng dân tộc Thái, để hạn chế bớt sự bất đồng về ngôn ngữ, khi trực tiếp công tác tại các huyện miền núi Nghệ An.– Tạo thuận lợi trong việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đối với cán bộ miền xuôi công tác ở các vùng dân tộc thiểu sốII . ý nghĩa và sự cần thiết Biết nói tiếng dân tộc Thái sẽ giải quyết được một số khó khăn ( đặc biệt là sự bất đồng về tiếng nói). Khi tiếp xúc với các dân tộc ít người ta có thể dùng tiếng Thái để giao tiếp với họ. Vì tất cả các dân tộc ít người ở trên địa bàn miền núi Nghệ An ( trừ dân tộc Thổ), đều biết nói tiếng Thái. Do đó biết nói tiếng dân tộc Thái có ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ miền xuôi trực tiếp công tác ở địa bàn miền núi. III . Vài nét khái lược về dân tộc Thái ở tỉnh Nghệ An1/ Về nguồn gốc Theo các cụ già trăm tuổi trước đây kể lại, dân tộc Thái Nghệ An có nguồn gốc thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Qua quá trình phát triển của lịch sử, một bộ phận đã di cư sang các tỉnh Bắc Lào, rồi từ Lào họ xuôi theo các dòng sông di cư sang Nghệ An . Tuyến đường 7, theo sông Nậm Mộ, Nậm Nơn, sông Lam họ cư trú rải rác dọc sông và tập trung đông nhất là vùng Mường Quạ ( nay là Môn Sơn, huyện Con Cuông). Tuyến đường 48, họ di cư dọc theo sông Hiếu và định cư tập trung đông nhất là vùng Mường Nọc Quế Phong và Khủn Tinh Quỳ Hợp.2/ Về thành phần Dân tộc Thái ở Nghệ An có ba nhóm người: Nhóm Mán Thanh, nhóm Hàng Tổng và nhóm Tày Mười. Phần lớn họ sống ở sáu huyện miền núi, phần ít hơn sống ở các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn và Quỳnh Lưu. 3/ Về tiếng nói – Tiếng Thái cũng giống như tiếng Phổ thông, từng nhóm người, từng vùng âm lượng nói nặng nhẹ có khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến việc giao tiếp với nhau. Thí dụ: Thái đường 48 có đôi chỗ nói khác Thái đường 7: Pay ( đi) +Thái 48: Po hoặc pa +Thái 7 : Pay hoặc pàHiện nay, tiếng Thái có rất nhiều từ vay mượn tiếng Việt, đặc biệt là số từ thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế hoặc các từ nói về các phương tiện hiện đại… – Tiếng Thái cũng có bộ chữ riêng dùng để ghi. Phần này, biên soạn để dạy nói theo lối phiên âm – hội thoạiBài 1Cách gọi tên và quan hệ gia đìnhI . Vài nét cơ bản trong quan hệ gia đình người thái. Hiện nay ở miền núi vùng cao, dântộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số khác nói chung đang giữ được nhiều nét sinh hoạt mang tính chất truyền thống. đến với họ chúng ta không thể tránh khỏi sự ngỡ ngàng buổi ban đầu. Sinh hoạt dễ thấy nhất là bữa cơm hàng ngày của gia đình họ. Một gia đình chỉ có bốn đến năm người mà họ cũng dọn thành hai mâm. Thường là đàn ông ngồi mâm đặt gian ngoài còn đàn bà, con gái ngồi mâm đặt gian trong. Vì sao vậy? Để cắt nghĩa vấn đề này, chúng tôi giới thiệu vắn tắt một số mối quan hệ mang tính chất huyết thống trong gia đình người thái như sau.1/ Quan hệ giữa cô dâu với những người trong gia đình.a/ Cô dâu với những người nam giới bậc trên chồng. ở trong nhà, trong nội tộc, họ kính nể nhau. Trong sinh hoạt hàng ngày, họ rất có ý thức để tránh sự va chạm lẫn nhau. Vì thế, trong những bữa cơm hàng ngày, cô dâu không ngồi ăn cùng mâm với bố chồng, anh chồng hoặc chú bác trong nhà, trong nội tộc. Nếu uống rượu cần thì cô dâu cũng không được cầm cần uống cùng một loạt với bố chồng hoặc anh chồng. Phòng ở của cô dâu, bố chồng hoặc anh chồng tuyệt đối không được đặt chân vào ( mặc dù có đông người) và ngược lại cô dâu cũng vậy. b/ chàng rể đối với nữ giới bậc trên vợ trong nhà. Cũng tương tự như cô dâu đối với bố chồng, anh chồng. Bữa cơm chàng rể cũng không được phép ngồi ăn chung mâm vối mẹ và chị của vợ. Những mối quan hệ trên như những quy định nghiêm ngặt thậm chí trở thành vấn đề kiêng kị trong sinh hoạt gia đình. Vì thế, trong gia đình người Thái, khi có dâu, có rể trong nhà, mặc dù ít người, khi ăn cơm, họ vẫn phải dọn ăn thành hai mâm. Gian ngoài dành cho mâm đàn ông còn gian nhà trong dành cho mâm phụ nữ. gia đình nào sinh hoạt tuỳ tiện sẽ bị bà con, xóm giềng lên án ngay.Một số phong tục trong cưới hỏi:Từ xưa đến nay người Thái đón dâu về lúc 1 giờ sáng. Khi đưa dâu lên cầu thang Bố mẹ chồng làm lễ rửa chân cho cô dâu và chú rể mới được bước chân lên cầu thang.Khi gả con gái về nhà chồng chú rể có món quà tặng mẹ vợ là một vòng tay. Chiếc vòng tay này mang ý nghĩa là vòng sữa mẹ.Bài đọc:Lan nọi tên họng ê Khang, cha pay học ma, lan tham mệ:

Ủi ơi ( Mệ ơi) ài chông pay ê tủa, cờ lơ?Cháu nhỏ tên là Khang, mới đi học về, cháu hỏi mẹ:

– Mự ngoa : Hôm qua – Mự nị : Hôm nay – Mự nớ : Ngày mai – Mự hừ : Ngày mốt – Bươn cón : Tháng trước – Bươn nị : Tháng này – Bươn lăng : Tháng sau – Pi cai : Năm qua – Pi nị : Năm nay – Pi ná : Năm sauĐọc và thuộc các từ ngữ sau– Hâng mự : Lâu ngày– Nhàm chậu : Buổi sáng– Nhàm xai( nghền) : Buổi trưa– Nhàm cải : Buổi chiều– Nhàm khắm : Buổi tối– Nhàm khừn : Ban đêmBÀI 4MỘT SỐ TỪ NGỮ VÀ CÂU DÙNG ĐỂ HỎICung cấp và tập cho học viên nói đúng các từ ngữ và câu dùng để hỏi. Qua đó hướng dẫn học viên sử dụng phù hợp với nội dung, ngữ cách mình muốn hỏi.I. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Phơ?( pửa?) : Ai?– ăn lơ ( ăn tủa?) : Cái gì?– Ệt ăn lơ? ( ề ăn tủa?) : Làm cái gì?– Chơ lơ? : Khi nào, lúc nào, bao giờ?– Pay (po, pa, pơ) : Đi– Pay cơ lơ? : Đi đâu?– Pay cơ lơ ma? : Đi đâu về?– Kín ( ki) : Ăn– Kín ăn lơ lẹ? : Ăn cái gì thế? – Kín khầu páy? : Ăn cơm chưa?– Kín khầu chậu páy?: Ăn cơm sáng chưa?– Kín ngai páy? : Ăn trưa chưa?– Kín lanh páy? : Ăn tối chưa?2/ Mẫu câua/ Noọng:- Ái páy cơ lơ ma ? Ái : – Ái páy ệt việc ma.b/ Noọng:- Ái ệt việc du cơ quan lơ ? Ái : – Ái ệt việc du Huyện ủy Anh Sơn.c/ Noọng: – Hườn ái mi kì côn? Ái : – Hườn ái mi xí côn.d/ Ái : – Noọng kin khầu páy? Noọng: – Noọng kin khầu lẹo ( Noọng páy kin).II. LUYỆN TẬP THỰC HÀNH.1/ Dùng từ ngữ trong bài và từ ngữ đã học thay vào câu mẫu, tập nói theo nhóm.2/ Hội thoại theo đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Lan : Nhằng khoe bỏ lung? – Lung: Nhằng khoe, lan khoe bỏ?– Lan : Chả ơn lung, lan nhằng khoe.– Lung: Lan du cơ lơ ma?– Lan : Lan du huyện ma.Lung: Mà mi việc lơ bỏ?– Lan : Khọi! Lan mà ệt việc năm chầu bàn.b/ Đoạn 2.– Noọng: ời sinh đầy kì lan lẹo?– ới : Chả ơn noọng tham khào,ời sinh đầy xoong lan. Lản nhinh nựng, chài nựng.– Noọng: Lan cốc đầy kí pỉ?– ới : Lan cốc đầy xíp xoong pỉ.– Noọng: Lan hiền kềnh bỏ ời?– Ới : Ợ, cờ nhằng mi bun, pi lơ cà đày hườn trường nhọng 3/ Dịch đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Cháu: Có khỏe không bác?– Bác : Khỏe, cháu khỏe không?– Cháu: Cảm ơn bác, cháu cũng khỏe.– Bác : Cháu từ đâu đến?– Cháu: Cháu ở huyện đến.– Bác : Đến có việc gì không?– Cháu: Dạ! Cháu đến làm việc với trưởng bản.b/ Đoạn văn 2.– Em : Chị sinh được mấy cháu rồi?Chị : Cảm ơn em hỏi thăm, chị sinh được hai cháu, một gái, một trai.Em : Cháu đầu được mấy tuổi?– Chị : Cháu đầu được mười hai tuổi.– Em : Cháu học giỏi không chị? – Chị : Vâng cũng đang có phúc, năm nào cũng được nhà trường phát giấy khen.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài.2/ Tự đặt 10 câu hỏi và tự trả lời đúng nội dung các câu hỏi đó bằng tiếng Thái.3/ Tập đọc các số từ 41 đến 50.BÀI 5MỘT SỐ TỪ NGỮ VỀ ĂN UỐNG, SINH HOẠT I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ NẾP SỐNG VÀ ĂN UỐNG CỦA DÂN TỘC THÁI1/ Thói quen truyền thống. Săn bắt thú rừng là một trong những cách kiếm sống của đồng bào các dân tộc ở miền núi. Hiện nay, cách kiếm sống cổ truyền vẫn tồn tại ở một số ít gia đình thuộc vùng sâu của các huyện, xã vùng cao. Mỗi khi săn bắt được thú rừng to, họ thường tổ chức liên hoan khao làng. Trong bữa liên hoan đó, gia đình thợ săn thường chỉ nấu thức ăn và chuẩn bị đồ uống rượu. 2/ Việc ăn uống thường ngày.Bữa cơm thường ngày của người dân rẻo cao thường rất đơn giản. Họ dùng xôi nếp chấm với chẻo. Chẻo có thể dùng tôm, cua, cá, thịt nướng đâm nhỏ trộn với gừng, sả hoặc các gia vị khác. Trong mâm, họ thường đặt một bát chẻo để cả mâm dùng chung. Khi dùng xôi chấm, họ thường dùng tay vắt. Mỗi lần chấm xuống bát chẻo, họ thường bẻ từ vắt xôi to ra từng miếng nhỏ để chấm. Chấm miếng nào dùng luôn miếng đó. Họ rất kiêng dùng vắt xôi to chấm xuống bát chẻo. Vì mỗi lần như vậy chỉ dùng được một miếng, sau đó lại chấm xuống bát chẻo dùng chung sẽ không giữ được vệ sinh. Đến với miền núi nói chung, với dân tộc Thái nói riêng ta cần biết cách sinh hoạt này để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống người dân rẻo cao.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Kín : Ăn, uống– Kín khầu : Ăn cơm– Kín nặm : Uống nước– Kín lầu : Uống rượu– Kín đoong : Ăn cưới– Kín pự(hạt) : Ăn tràu-Kín da( đụp da) :Hút thuốcMuốn: Vui.Mau làu: Say rựouChẹp : NgonChẹp tẹ:ngon thậtÍm : no– Ím lẹo :no rồi– Xẹp toọng: đói bụng– Dạc kín :Muốn ăn– Bỏ kín : Không ăn– Hờ : cho– Bỏ hờ : Không cho2/ Câu mẫu– Mời ởi kín khầu năm noọng.– Noọng ơi hờ ởi kín khầu năm.– Lung ơi hờ lan xo tố hườn năm.Lan xo phép pay non.Pà ơi ! Lan xẹp toọng hờ lan xo kín khầu năm.Lan xo lội, lan bỏ kín đày lầu.Lan mơi lung kín năm lan chèn lầu nịIII. LUYỆN TẬP1/ Tập nói theo câu mẫu Học viên dùng từ trong bài hoặc vốn từ đó thay vào câu mẫu để tập nói cả nhóm.2/ Tập nói và dịch các câu sau:– Noọng mời Ởi kín khầu.– Lan mời pỏ, lung kín nặm.– Ài, ời hờ noọng kín khầu năm.– Pỏ ệt ngài páy? – Pỏ ệt ngài lẹo– Pỏ nhằng páy ệtPỏ kín khầu páy?– Pỏ kín khầu lẹo– Pỏ nhằng páy kínIV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Tập nói và thuộc từ, câu trong bài2/ Tập đếm các số từ 51 đến 60BÀI 6MỘT SỐ ĐỒ DÙNG VÀ DỤNG CỤ GIA ĐÌNHI/ GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ DỤNG CỤ TRONG GIA ĐÌNH Dân tộc Thái nói riêng và một số dân tộc ít người nói chung thường sinh hoạt trong ngôi nhà sàn. Ngôi nhà ấy ít nhất cũng có ba gian. Gian bắc cầu thang chính gọi là gian ngoài, phía đặt bàn thờ gọi là phía trên. Cách sắp xếp nơi ở và đồ dùng trong nhà như sau:– Đối với các đồ dùng sinh hoạt: Họ thường để gian trong cùng. Gian ngoài thường chỉ đặt bàn ghế, ấm chén để tiếp khách. Mọi người trong nhà ít phơi đồ ở gian ngoài đặc biệt là đồ phụ nữ.– Đối với đồ dụng cụ lao động họ thường tập trung một góc dưới sàn nhà như cày, cuốc, cối giã gạo, riêng dao, liềm, hái họ thường để trên nhà nhưng chỉ để ở gian trong bên trong ( phía dưới) . Tuyệt đối họ không dắt dao lên phên vách ở gian ngoài và phía trên của gian ngoài ( gian thờ). II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữa/ Một số đồ dùng trong gia đình:– Pàn : Mâm– Thụ : đũa– Thuối : bát– Le : đĩaMó : nồiChong ( Buồng) : MôiPạ : daoXốc : XẻngXiêm : Xuổng– Biếng:Niếng hông xôi– Phà : chăn– phục : chiếu– Pời : màn– Mon : gối– Xứa : đệm– Xồng xừa: quần áo– Bua chộc : cối– Xạc : chàyb/ Một số dụng cụ lao động– Pạ : dao– Mịt lem : dao nhọn– Mịt bang : dao thái mỏng– Kiều : liềm– Pạ bạch : dao phát– Thay : cày2/ Câu mẫu– Pỏ ơi hớ lục dưm( mạn) mó tồm khầu năm. – Pỏ ơi hớ lục xo cưa năm.Lung pay cơ lơ ma.Lung pay ê na ma.Lung ê ăn tủa?Lung ê xuôn phắcNọong mi ề xồng xừa đi tẹ nọIII. LUYỆN TẬP 1/ Tập nói theo câu mẫu.2/ Tập nói theo đoạn văn:– Tiếng Thái Khòi pay dam lăng hườn côn Thái nựng. Lăng hươn hạn xam hòong du hua bàn. Cuông lăng hươn mốt mảy. Coong lua( phừn) xớ cuốc, thay bảy piềng căn đi ta. Dáng khứn đay, khòi hên xam hoòng hườn mốt mày tẹ. Choong, phục, phà pởi phắp piềng căn. Pà tình nặm, khoan( van), pạ pọm bảy (cứ) miếng âu ngại.

– Tiếng Việt. Tôi đến thăm một ngôi nhà người Thái. Ngôi nhà sàn ba gian ở đầu bản. Dưới sàn nhà sạch sẽ ngăn nắp. Đống củi và cuốc, cày được sắp xếp đẹp mắt. Bước lên cầu thang, tôi thấy ba gian nhà rất sạch sẽ. Giường, chiếu, chăn đều gọn và sạch. Những ống đựng nước, cái rừu, cái dao đều để nơi thuận tiện.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc các từ trong bài.2/ Tập nói theo câu mẫu.3/ Tập đếm các số từ 61 đến 70.BÀI 7HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔII. VÀI NÉT VỀ CHĂN NUÔI Ở MIỀN NÚI Đặc điểm miền núi là đất rộng người thưa, rất thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi. Nguồn thức ăn chủ yếu cho gia súc là các loại cây cỏ, rau lá rừng. Từ trước tới nay, đồng bào Thái cũng như các dân tộc ít người khác đã biết phát huy thế mạnh ấy của rừng. Cách chăn nuôi truyền thống là thả rông. Ngày trâu bò vào rừng ăn, đêm tự về dưới sàn nhà hoặc các bờ bụi xung quanh làng bản. Hiện nay, phần lớn họ chăn nuôi đã có chuồng trại trong vườn.Ngoài trâu bò, họ còn nuôi nhiều lợn, gà. Lợn họ cũng nuôi theo cách thả rông. Họ cho lợn ăn mỗi ngày hai lần chủ yếu là húp cám húp nước. ăn xong, lợn vào rừng kiếm ăn thêm các loại rau, lá rừng. Do cách chăn nuôi như vậy nên họ ít chú ý đến việc phát triển kinh tế vườn. Trước đây ở vùng cao, các loại cây ăn quả và hoa màu rất ít.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– tô ( mẻ) : conTô má : con chó– Tô cay : con gà– Tô pết : con vịt– Tô Quai ( Khoai):Con trâu Tô Ngua: Con bòTô meo: Con MèoTô mú: Con LợnTô bè: Con dê– Tô pa : con cá– Tô cùng : con tôm– Tô pu : con cua– Tô chạng : con voi– Tô mạ : con ngựa– Tô nộc : con chimCác con: ngan, ngỗng, thỏ dùng tiếng phổ thôngIII. LUYỆN TẬP2/ Tập nói theo đoạn văn– Tiếng TháiNgua, khoai khoong côn Thái tưng pưng cuông pá nặp bỏ mết. Càu xíp mự chàu hươn chặng khầu pá diềm dam bạt nựng. Xáng hươn mu, cay tưng pưng. Côn H Mông chằng nhằng liệng mạ. Lạ hươn mi xam, xí tô. Mạ mẹn tô xắt liệng bảy chở khầu, chở khướng khoong cồn dụ pu xung.TIẾNG VIỆTTrâu bò của người Thái từng đàn trong rừng đếm không xuệ. Chín mười ngày chủ nhà mới vào rừng thăm nom một lần. Quanh nhà, lợn, gà từng đàn. Người HMông lại còn nuôi ngựa. Mỗi nhà có ba, bốn con. Ngựa là vật nuôi để vận chuyển lúa gạo, đồ đạc của người ở núi cao.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài và tập nói theo mẫu câu.2/ Tập đếm các số từ 61 đến 703/ Đọc thuộc các từ ngữ sau:– Liệng ngua:Chăn bò– Cưa mu :Cho lợn ăn– Tô xưa :Con hổ– Tô linh :Con khỉ– Tô ngu :Con rắn– Tô quang :Con hươu– Tô táu : Con rùa– Tô mươi: Con gấu– Tô pu :Con cua– Tô cùng:Con tôm– Tô nhung: Con muỗi– Tô nu: Con chuột– Xự chịn :Mua thịt– Chịn tốm: Thịt luộc– Chịn pính: thịt nướngBÀI 8HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌTI. VÀI NÉT VỀ CÁCH LÀM ĂN TRƯỚC ĐÂY CỦA NGƯỜI THÁI Trước đây, dân tộc Thái ở vùng sâu sống theo lối tự cung, tự cấp là chủ yếu. Họ sống bằng nghề phát rẫy làm nương để trồng lúa, ngô và sắn. Một năm chỉ có một mùa lúa rẫy, trịa vào tháng 4, tháng 5 âm lịch và thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 âm lịch. Do rẫy có độ dốc không giữ được màu nên họ dùng trịa lúa có một lần Vụ lúa sang năm lại phát vạt rừng mới để trịa lúa. Chính vì thế rẫy lúa của họ ngày càng xa làng bản. Có những nơi tính từ bản đến rẫy phải đi ròng rã cả ngày. Cách làm ăn này ít nhiều ảnh hưởng đến việc học hành của con cháu. Mùa rẫy đến, thường con cháu phải nghỉ học để coi nhà, giữ em cho bố mẹ đi làm, thậm chí họ ở lại trong rẫy cả tháng mới về. Mùa thu hoạch, họ thường làm kho lúa tại rẫy. Thu hoạch xong, người về bản nghỉ cả, kho lúa không ai canh giữ. Số lúa đó, họ vận chuyển về ăn dần trong năm II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ.a/ Một số từ ngữ nói về cây lương thực– Co khầu: cây lúa– Huồng khầu : bông lúa– Khầu cà :lúa mạ– Khầu nuồi: thócKhầu xan: gạoKhầu chào : CơmKhầu nừng: Xôi

2/ B – C – ChBun – Mi bun : Phúc – Có phúcBánh nị ( Kháo nị) : Dạo nàyBàn – Bàn hau: Làng bản – Làng taBịp : BópBơ mạy : Lá câyBuông : ThìaBiếng : Niếng hông xôiBua chộc : CốiCu (Căn) : TôiCưa : MuốiCúng – Tô cúng : Tôm – Con tômCáng : VơiCo – Co mạy : Cây – Cây gỗCọt : ÔmCọt xao : Ôm gáiCọt báo : Ôm traiChiện ( Chồn) : KểChụp – Chụp kèm : Hôn – Hôn máChuồn – Chuồn pay : Rủ – Rủ điChẹp : ngonChọp : VừaChừm : Bẩn3/ D – Đ – HDạc : Muốn ( Khát)Dam : ThămDưm : MượnDên : NguộiDăm : Dấu ( Dấu kín trong lòng)Dưn : ĐứngĐày : ĐượcĐăm : ĐenĐanh : ĐỏĐôm : NgửiHên : ThấyD – Đ – HHom : ThơmHụ : BiếtHặc : YêuHờ : ChoHa – Ma ha: Nhờ – Đến nhờHằm : Cám4/ KH – K – LKham – Kham kín: Tham – Tham ăn.Khêm : KimKhòi : TôiKhọi : dạKhanh : CứngKhành căn : Thi nhauKhoàm vậu : lời nóiKhong: Ồn àoKhoong : Của cảiKhương : Rương Khướng : Sung sướng

Khoằn : KhóiKin : Ăn, uốngKèm : MáKềm : MặnLục – Lục non : Dạy Ngủ dậyLực : conLực xao : Con gáiLực Chai : Con Trai5/ N – M – Ng-Nọoc : Ngoài– Nọong : Em– Nặm : Nước– Mạc : Quả– Mạc mạy: Các loại quảMo hạc mạy : Thầy thuốcMên : Hôi , thốiMon : GốiMá – Tô Má: Chó – Con chóMu – Tô mú : Lợn – Con lợnM- NgMoi : XemMừa : vềMì : cóMẹn- Bọ mẹn : Đúng – Không đúngMa- ma nì : Lại – lại đâyMa – Pay cơ lơ ma : Về – Đi đâu vềMạn : MượnNgam : Đẹp-Ngoạ: Dại, DốtNgặm : Nghĩ, Suy nghĩNghên: Ban ngày, Buổi trưa6/ NH – O – PNhạo : DàiNhăng : CònNhà, Nhà pay : Đừng, đừng điNhàm : Chỉ thời gianNHàm chậu: Buổi sáng Nhàm xai : Buổi trưaNhàm Khằm : Buổi tốiNhàm khừn : Buổi đêmỎn, phắc ỏn : Non, rau nonọc, ọc nọoc : Ra, ra ngoàiPay, pay ín: đi, đi chơiPay ạp : đi tắmPay non: đi ngủ Pay ệt việc : đi làm việcPay mưa hươn: Đi về nhàPay kín làu: Đi uống rượuPay kin khàu chậu : Đi ăn sángPay kin đoong: Đi ăn cướiPanh : sửaPăn : ChiaPa, tô pá : cá, con cáPắt : BắtPu, tô pu : Cua, con cua8/ PH – T – THPhơ ( Pửa) : aiPhợ ( xền) Giật thộtPhạo : vộiPhọn : múa,nhảy múaPhăn, non phăn: Mơ, Nằm mơPhằn, phằn lua : Chặt, chặt củiPhằng : nghePhăng : ChônPhày ( Phi ) : LửaTợp, ( ỔM): ToTốm, tốm chỉn: Nấu , Luộc thịtTêm: ĐầyTăm, tăm xe: Đâm, đâm xeTắm : đáTằm : ThấpTứn, nặm tứn : cạn, nước cạnTa : mắtTá: BếnTặp, xe tặp :Đằn, xe đằnTy, Tành căn : Đánh, đánh nhauTộp : tátTừm : thêmThấu nộm: Giá rồiTham, Tham tàng : Hỏi, hỏi đườngThằn, pay thằn: Kịp, đi kịpTít căn : dính nhâuU – V – XÚm, úm lan : Bồng, bồng cháuÙn, nặm ùn : Ấm, nước ấmUi ( mệ ) : MẹVạu ( Vá) : NóiXo, xo phày : xin, xin lửaXa lồm: Nói chuyệnHỎI – ĐÁPAì( ời) mẹn tên tụa?Khòi mẹ tên….Pỉ nị ài tỏ lơ tuổi?Pỉ nị khòi ……tuổiÀi ê việc dú cơ quan lơ?Khòi ê việc dú cơ quan….Ài mi mia pảy?Khòi mi mia lẻo Mia ngai họng ê tên tủa?Mia khòi họng ê tên ….Tay hươn ngai mi kì côn ?Tay hươn khòi mi …..cônPhua mia ngai mi kì côn lực?Phua mia khòi mi …. Côn lựcLực ngai mi nhinh, mi chai pảy?Chá ơn ngai, phua mia khoi mi lực nhinh nựng tằng lực chai nựng(….)Cuông mời chồng mạc mạy ngai mặc mắc lơ ?Cuông mời chồng mạc mạy khòi mặc mác pục, mác cuồi…Kết thúc khoá họcXin kính chào và hẹn gặp lại