--- Bài mới hơn ---
Chuyện Về Người Cán Bộ Tâm Huyết Truyền Dạy Ngôn Ngữ Và Chữ Viết Tiếng Thái Chuyên Đề Dạy Tiếng Việt Cho Hs Dân Tộc Để Ngôn Ngữ Mường Không “rơi Rụng” Khẩn Trương Đưa Đề Án “dạy Và Học Tiếng Nói, Chữ Viết Dân Tộc Mường” Đi Vào Cuộc Sống Dạy Và Học Tiếng Nói, Chữ Viết Dân Tộc Mường Góp Phần Bảo Tồn Và Phát Huy Bản Sắc Văn Hóa Của Dân Tộc
Trung tâm bồi dượng thường xuyên Huyện Con Cuông
Bài dạy tiếng thái
Giáo Viên: Vi Thị Huệ
Tháng 6 Năm 2014
Bài mở đầu:
Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc học nói tiếng dân tộc Thái
I . Mục đích
– Học để hiểu và nói được một số từ cơ bản, một số câu cần thiết về tiếng dân tộc Thái, để hạn chế bớt sự bất đồng về ngôn ngữ, khi trực tiếp công tác tại các huyện miền núi Nghệ An.
– Tạo thuận lợi trong việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đối với cán bộ miền xuôi công tác ở các vùng dân tộc thiểu số
II . ý nghĩa và sự cần thiết
Biết nói tiếng dân tộc Thái sẽ giải quyết được một số khó khăn ( đặc biệt là sự bất đồng về tiếng nói). Khi tiếp xúc với các dân tộc ít người ta có thể dùng tiếng Thái để giao tiếp với họ. Vì tất cả các dân tộc ít người ở trên địa bàn miền núi Nghệ An ( trừ dân tộc Thổ), đều biết nói tiếng Thái. Do đó biết nói tiếng dân tộc Thái có ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ miền xuôi trực tiếp công tác ở địa bàn miền núi.
III . Vài nét khái lược về dân tộc Thái ở tỉnh Nghệ An
1/ Về nguồn gốc
Theo các cụ già trăm tuổi trước đây kể lại, dân tộc Thái Nghệ An có nguồn gốc thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Qua quá trình phát triển của lịch sử, một bộ phận đã di cư sang các tỉnh Bắc Lào, rồi từ Lào họ xuôi theo các dòng sông di cư sang Nghệ An . Tuyến đường 7, theo sông Nậm Mộ, Nậm Nơn, sông Lam họ cư trú rải rác dọc sông và tập trung đông nhất là vùng Mường Quạ ( nay là Môn Sơn, huyện Con Cuông).
Tuyến đường 48, họ di cư dọc theo sông Hiếu và định cư tập trung đông nhất là vùng Mường Nọc Quế Phong và Khủn Tinh Quỳ Hợp.
2/ Về thành phần
Dân tộc Thái ở Nghệ An có ba nhóm người: Nhóm Mán Thanh, nhóm Hàng Tổng và nhóm Tày Mười. Phần lớn họ sống ở sáu huyện miền núi, phần ít hơn sống ở các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn và Quỳnh Lưu.
3/ Về tiếng nói
– Tiếng Thái cũng giống như tiếng Phổ thông, từng nhóm người, từng vùng âm lượng nói nặng nhẹ có khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến việc giao tiếp với nhau.
Thí dụ: Thái đường 48 có đôi chỗ nói khác Thái đường 7: Pay ( đi)
+Thái 48: Po hoặc pa
+Thái 7 : Pay hoặc pà
Hiện nay, tiếng Thái có rất nhiều từ vay mượn tiếng Việt, đặc biệt là số từ thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế hoặc các từ nói về các phương tiện hiện đại…
– Tiếng Thái cũng có bộ chữ riêng dùng để ghi. Phần này, biên soạn để dạy nói theo lối phiên âm – hội thoại
Bài 1
Cách gọi tên và quan hệ gia đình
I . Vài nét cơ bản trong quan hệ gia đình người thái.
Hiện nay ở miền núi vùng cao, dântộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số khác nói chung đang giữ được nhiều nét sinh hoạt mang tính chất truyền thống. đến với họ chúng ta không thể tránh khỏi sự ngỡ ngàng buổi ban đầu. Sinh hoạt dễ thấy nhất là bữa cơm hàng ngày của gia đình họ. Một gia đình chỉ có bốn đến năm người mà họ cũng dọn thành hai mâm.
Thường là đàn ông ngồi mâm đặt gian ngoài còn đàn bà, con gái ngồi mâm đặt gian trong. Vì sao vậy? Để cắt nghĩa vấn đề này, chúng tôi giới thiệu vắn tắt một số mối quan hệ mang tính chất huyết thống trong gia đình người thái như sau.
1/ Quan hệ giữa cô dâu với những người trong gia đình.
a/ Cô dâu với những người nam giới bậc trên chồng.
ở trong nhà, trong nội tộc, họ kính nể nhau. Trong sinh hoạt hàng ngày, họ rất có ý thức để tránh sự va chạm lẫn nhau. Vì thế, trong những bữa cơm hàng ngày, cô dâu không ngồi ăn cùng mâm với bố chồng, anh chồng hoặc chú bác trong nhà, trong nội tộc.
Nếu uống rượu cần thì cô dâu cũng không được cầm cần uống cùng một loạt với bố chồng hoặc anh chồng.
Phòng ở của cô dâu, bố chồng hoặc anh chồng tuyệt đối không được đặt chân vào ( mặc dù có đông người) và ngược lại cô dâu cũng vậy.
b/ chàng rể đối với nữ giới bậc trên vợ trong nhà.
Cũng tương tự như cô dâu đối với bố chồng, anh chồng. Bữa cơm chàng rể cũng không được phép ngồi ăn chung mâm vối mẹ và chị của vợ.
Những mối quan hệ trên như những quy định nghiêm ngặt thậm chí trở thành vấn đề kiêng kị trong sinh hoạt gia đình.
Vì thế, trong gia đình người Thái, khi có dâu, có rể trong nhà, mặc dù ít người, khi ăn cơm, họ vẫn phải dọn ăn thành hai mâm. Gian ngoài dành cho mâm đàn ông còn gian nhà trong dành cho mâm phụ nữ. gia đình nào sinh hoạt tuỳ tiện sẽ bị bà con, xóm giềng lên án ngay.
Một số phong tục trong cưới hỏi:
Từ xưa đến nay người Thái đón dâu về lúc 1 giờ sáng. Khi đưa dâu lên cầu thang Bố mẹ chồng làm lễ rửa chân cho cô dâu và chú rể mới được bước chân lên cầu thang.
Khi gả con gái về nhà chồng chú rể có món quà tặng mẹ vợ là một vòng tay. Chiếc vòng tay này mang ý nghĩa là vòng sữa mẹ.
Bài đọc:
Lan nọi tên họng ê Khang, cha pay học ma, lan tham mệ:
Ủi ơi ( Mệ ơi) ài chông pay ê tủa, cờ lơ?
Cháu nhỏ tên là Khang, mới đi học về, cháu hỏi mẹ:
– Mự ngoa : Hôm qua
– Mự nị : Hôm nay
– Mự nớ : Ngày mai
– Mự hừ : Ngày mốt
– Bươn cón : Tháng trước
– Bươn nị : Tháng này
– Bươn lăng : Tháng sau
– Pi cai : Năm qua
– Pi nị : Năm nay
– Pi ná : Năm sau
Đọc và thuộc các từ ngữ sau
– Hâng mự : Lâu ngày
– Nhàm chậu : Buổi sáng
– Nhàm xai( nghền) : Buổi trưa
– Nhàm cải : Buổi chiều
– Nhàm khắm : Buổi tối
– Nhàm khừn : Ban đêm
BÀI 4
MỘT SỐ TỪ NGỮ VÀ CÂU DÙNG ĐỂ HỎI
Cung cấp và tập cho học viên nói đúng các từ ngữ và câu dùng để hỏi. Qua đó hướng dẫn học viên sử dụng phù hợp với nội dung, ngữ cách mình muốn hỏi.
I. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU
1/ Từ ngữ
– Phơ?( pửa?) : Ai?
– ăn lơ ( ăn tủa?) : Cái gì?
– Ệt ăn lơ? ( ề ăn tủa?) : Làm cái gì?
– Chơ lơ? : Khi nào, lúc nào, bao giờ?
– Pay (po, pa, pơ) : Đi
– Pay cơ lơ? : Đi đâu?
– Pay cơ lơ ma? : Đi đâu về?
– Kín ( ki) : Ăn
– Kín ăn lơ lẹ? : Ăn cái gì thế?
– Kín khầu páy? : Ăn cơm chưa?
– Kín khầu chậu páy?: Ăn cơm sáng chưa?
– Kín ngai páy? : Ăn trưa chưa?
– Kín lanh páy? : Ăn tối chưa?
2/ Mẫu câu
a/ Noọng:- Ái páy cơ lơ ma ?
Ái : – Ái páy ệt việc ma.
b/ Noọng:- Ái ệt việc du cơ quan lơ ?
Ái : – Ái ệt việc du Huyện ủy Anh Sơn.
c/ Noọng: – Hườn ái mi kì côn?
Ái : – Hườn ái mi xí côn.
d/ Ái : – Noọng kin khầu páy?
Noọng: – Noọng kin khầu lẹo ( Noọng páy kin).
II. LUYỆN TẬP THỰC HÀNH.
1/ Dùng từ ngữ trong bài và từ ngữ đã học thay vào câu mẫu, tập nói theo nhóm.
2/ Hội thoại theo đoạn văn.
a/ Đoạn 1.
– Lan : Nhằng khoe bỏ lung?
– Lung: Nhằng khoe, lan khoe bỏ?
– Lan : Chả ơn lung, lan nhằng khoe.
– Lung: Lan du cơ lơ ma?
– Lan : Lan du huyện ma.
Lung: Mà mi việc lơ bỏ?
– Lan : Khọi! Lan mà ệt việc năm chầu bàn.
b/ Đoạn 2.
– Noọng: ời sinh đầy kì lan lẹo?
– ới : Chả ơn noọng tham khào,ời sinh đầy xoong lan. Lản nhinh nựng,
chài nựng.
– Noọng: Lan cốc đầy kí pỉ?
– ới : Lan cốc đầy xíp xoong pỉ.
– Noọng: Lan hiền kềnh bỏ ời?
– Ới : Ợ, cờ nhằng mi bun, pi lơ cà đày hườn trường nhọng
3/ Dịch đoạn văn.
a/ Đoạn 1.
– Cháu: Có khỏe không bác?
– Bác : Khỏe, cháu khỏe không?
– Cháu: Cảm ơn bác, cháu cũng khỏe.
– Bác : Cháu từ đâu đến?
– Cháu: Cháu ở huyện đến.
– Bác : Đến có việc gì không?
– Cháu: Dạ! Cháu đến làm việc với trưởng bản.
b/ Đoạn văn 2.
– Em : Chị sinh được mấy cháu rồi?
Chị : Cảm ơn em hỏi thăm, chị sinh được hai cháu, một gái, một trai.
Em : Cháu đầu được mấy tuổi?
– Chị : Cháu đầu được mười hai tuổi.
– Em : Cháu học giỏi không chị?
– Chị : Vâng cũng đang có phúc, năm nào cũng được nhà trường phát giấy khen.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
1/ Học thuộc từ ngữ trong bài.
2/ Tự đặt 10 câu hỏi và tự trả lời đúng nội dung các câu hỏi đó bằng tiếng Thái.
3/ Tập đọc các số từ 41 đến 50.
BÀI 5
MỘT SỐ TỪ NGỮ VỀ ĂN UỐNG, SINH HOẠT
I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ NẾP SỐNG VÀ ĂN UỐNG CỦA DÂN TỘC THÁI
1/ Thói quen truyền thống.
Săn bắt thú rừng là một trong những cách kiếm sống của đồng bào các dân tộc ở miền núi. Hiện nay, cách kiếm sống cổ truyền vẫn tồn tại ở một số ít gia đình thuộc vùng sâu của các huyện, xã vùng cao. Mỗi khi săn bắt được thú rừng to, họ thường tổ chức liên hoan khao làng. Trong bữa liên hoan đó, gia đình thợ săn thường chỉ nấu thức ăn và chuẩn bị đồ uống rượu.
2/ Việc ăn uống thường ngày.
Bữa cơm thường ngày của người dân rẻo cao thường rất đơn giản. Họ dùng xôi nếp chấm với chẻo. Chẻo có thể dùng tôm, cua, cá, thịt nướng đâm nhỏ trộn với gừng, sả hoặc các gia vị khác. Trong mâm, họ thường đặt một bát chẻo để cả mâm dùng chung. Khi dùng xôi chấm, họ thường dùng tay vắt. Mỗi lần chấm xuống bát chẻo, họ thường bẻ từ vắt xôi to ra từng miếng nhỏ để chấm.
Chấm miếng nào dùng luôn miếng đó. Họ rất kiêng dùng vắt xôi to chấm xuống bát chẻo. Vì mỗi lần như vậy chỉ dùng được một miếng, sau đó lại chấm xuống bát chẻo dùng chung sẽ không giữ được vệ sinh. Đến với miền núi nói chung, với dân tộc Thái nói riêng ta cần biết cách sinh hoạt này để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống người dân rẻo cao.
II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU
1/ Từ ngữ
– Kín : Ăn, uống
– Kín khầu : Ăn cơm
– Kín nặm : Uống nước
– Kín lầu : Uống rượu
– Kín đoong : Ăn cưới
– Kín pự(hạt) : Ăn tràu
-Kín da( đụp da) :Hút thuốc
Muốn: Vui.
Mau làu: Say rựou
Chẹp : Ngon
Chẹp tẹ:ngon thật
Ím : no
– Ím lẹo :no rồi
– Xẹp toọng: đói bụng
– Dạc kín :Muốn ăn
– Bỏ kín : Không ăn
– Hờ : cho
– Bỏ hờ : Không cho
2/ Câu mẫu
– Mời ởi kín khầu năm noọng.
– Noọng ơi hờ ởi kín khầu năm.
– Lung ơi hờ lan xo tố hườn năm.
Lan xo phép pay non.
Pà ơi ! Lan xẹp toọng hờ lan xo kín khầu năm.
Lan xo lội, lan bỏ kín đày lầu.
Lan mơi lung kín năm lan chèn lầu nị
III. LUYỆN TẬP
1/ Tập nói theo câu mẫu
Học viên dùng từ trong bài hoặc vốn từ đó thay vào câu mẫu để tập nói cả nhóm.
2/ Tập nói và dịch các câu sau:
– Noọng mời Ởi kín khầu.
– Lan mời pỏ, lung kín nặm.
– Ài, ời hờ noọng kín khầu năm.
– Pỏ ệt ngài páy?
– Pỏ ệt ngài lẹo
– Pỏ nhằng páy ệt
Pỏ kín khầu páy?
– Pỏ kín khầu lẹo
– Pỏ nhằng páy kín
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
1/ Tập nói và thuộc từ, câu trong bài
2/ Tập đếm các số từ 51 đến 60
BÀI 6
MỘT SỐ ĐỒ DÙNG VÀ DỤNG CỤ GIA ĐÌNH
I/ GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ DỤNG CỤ TRONG GIA ĐÌNH
Dân tộc Thái nói riêng và một số dân tộc ít người nói chung thường sinh hoạt trong ngôi nhà sàn. Ngôi nhà ấy ít nhất cũng có ba gian. Gian bắc cầu thang chính gọi là gian ngoài, phía đặt bàn thờ gọi là phía trên. Cách sắp xếp nơi ở và đồ dùng trong nhà như sau:
– Đối với các đồ dùng sinh hoạt: Họ thường để gian trong cùng. Gian ngoài thường chỉ đặt bàn ghế, ấm chén để tiếp khách. Mọi người trong nhà ít phơi đồ ở gian ngoài đặc biệt là đồ phụ nữ.
– Đối với đồ dụng cụ lao động họ thường tập trung một góc dưới sàn nhà như cày, cuốc, cối giã gạo, riêng dao, liềm, hái họ thường để trên nhà nhưng chỉ để ở gian trong bên trong ( phía dưới) . Tuyệt đối họ không dắt dao lên phên vách ở gian ngoài và phía trên của gian ngoài ( gian thờ).
II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU
1/ Từ ngữ
a/ Một số đồ dùng trong gia đình:
– Pàn : Mâm
– Thụ : đũa
– Thuối : bát
– Le : đĩa
Mó : nồi
Chong ( Buồng) : Môi
Pạ : dao
Xốc : Xẻng
Xiêm : Xuổng
– Biếng:Niếng hông xôi
– Phà : chăn
– phục : chiếu
– Pời : màn
– Mon : gối
– Xứa : đệm
– Xồng xừa: quần áo
– Bua chộc : cối
– Xạc : chày
b/ Một số dụng cụ lao động
– Pạ : dao
– Mịt lem : dao nhọn
– Mịt bang : dao thái mỏng
– Kiều : liềm
– Pạ bạch : dao phát
– Thay : cày
2/ Câu mẫu
– Pỏ ơi hớ lục dưm( mạn) mó tồm khầu năm.
– Pỏ ơi hớ lục xo cưa năm.
Lung pay cơ lơ ma.
Lung pay ê na ma.
Lung ê ăn tủa?
Lung ê xuôn phắc
Nọong mi ề xồng xừa đi tẹ nọ
III. LUYỆN TẬP
1/ Tập nói theo câu mẫu.
2/ Tập nói theo đoạn văn:
– Tiếng Thái
Khòi pay dam lăng hườn côn Thái nựng. Lăng hươn hạn xam hòong du hua bàn. Cuông lăng hươn mốt mảy. Coong lua( phừn) xớ cuốc, thay bảy piềng căn đi ta. Dáng khứn đay, khòi hên xam hoòng hườn mốt mày tẹ. Choong, phục, phà pởi phắp piềng căn. Pà tình nặm, khoan( van), pạ pọm bảy (cứ) miếng âu ngại.
– Tiếng Việt.
Tôi đến thăm một ngôi nhà người Thái. Ngôi nhà sàn ba gian ở đầu bản. Dưới sàn nhà sạch sẽ ngăn nắp. Đống củi và cuốc, cày được sắp xếp đẹp mắt. Bước lên cầu thang, tôi thấy ba gian nhà rất sạch sẽ. Giường, chiếu, chăn đều gọn và sạch. Những ống đựng nước, cái rừu, cái dao đều để nơi thuận tiện.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
1/ Học thuộc các từ trong bài.
2/ Tập nói theo câu mẫu.
3/ Tập đếm các số từ 61 đến 70.
BÀI 7
HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
I. VÀI NÉT VỀ CHĂN NUÔI Ở MIỀN NÚI
Đặc điểm miền núi là đất rộng người thưa, rất thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi. Nguồn thức ăn chủ yếu cho gia súc là các loại cây cỏ, rau lá rừng. Từ trước tới nay, đồng bào Thái cũng như các dân tộc ít người khác đã biết phát huy thế mạnh ấy của rừng. Cách chăn nuôi truyền thống là thả rông. Ngày trâu bò vào rừng ăn, đêm tự về dưới sàn nhà hoặc các bờ bụi xung quanh làng bản. Hiện nay, phần lớn họ chăn nuôi đã có chuồng trại trong vườn.
Ngoài trâu bò, họ còn nuôi nhiều lợn, gà. Lợn họ cũng nuôi theo cách thả rông. Họ cho lợn ăn mỗi ngày hai lần chủ yếu là húp cám húp nước. ăn xong, lợn vào rừng kiếm ăn thêm các loại rau, lá rừng.
Do cách chăn nuôi như vậy nên họ ít chú ý đến việc phát triển kinh tế vườn. Trước đây ở vùng cao, các loại cây ăn quả và hoa màu rất ít.
II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU
1/ Từ ngữ
– tô ( mẻ) : con
Tô má : con chó
– Tô cay : con gà
– Tô pết : con vịt
– Tô Quai ( Khoai):Con trâu
Tô Ngua: Con bò
Tô meo: Con Mèo
Tô mú: Con Lợn
Tô bè: Con dê
– Tô pa : con cá
– Tô cùng : con tôm
– Tô pu : con cua
– Tô chạng : con voi
– Tô mạ : con ngựa
– Tô nộc : con chim
Các con: ngan, ngỗng, thỏ dùng tiếng phổ thông
III. LUYỆN TẬP
2/ Tập nói theo đoạn văn
– Tiếng Thái
Ngua, khoai khoong côn Thái tưng pưng cuông pá nặp bỏ mết. Càu xíp mự chàu hươn chặng khầu pá diềm dam bạt nựng. Xáng hươn mu, cay tưng pưng. Côn H Mông chằng nhằng liệng mạ. Lạ hươn mi xam, xí tô. Mạ mẹn tô xắt liệng bảy chở khầu, chở khướng khoong cồn dụ pu xung.
TIẾNG VIỆT
Trâu bò của người Thái từng đàn trong rừng đếm không xuệ. Chín mười ngày chủ nhà mới vào rừng thăm nom một lần. Quanh nhà, lợn, gà từng đàn. Người HMông lại còn nuôi ngựa. Mỗi nhà có ba, bốn con. Ngựa là vật nuôi để vận chuyển lúa gạo, đồ đạc của người ở núi cao.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
1/ Học thuộc từ ngữ trong bài và tập nói theo mẫu câu.
2/ Tập đếm các số từ 61 đến 70
3/ Đọc thuộc các từ ngữ sau:
– Liệng ngua:Chăn bò
– Cưa mu :Cho lợn ăn
– Tô xưa :Con hổ
– Tô linh :Con khỉ
– Tô ngu :Con rắn
– Tô quang :Con hươu
– Tô táu : Con rùa
– Tô mươi: Con gấu
– Tô pu :Con cua
– Tô cùng:Con tôm
– Tô nhung: Con muỗi
– Tô nu: Con chuột
– Xự chịn :Mua thịt
– Chịn tốm: Thịt luộc
– Chịn pính: thịt nướng
BÀI 8
HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT
I. VÀI NÉT VỀ CÁCH LÀM ĂN TRƯỚC ĐÂY CỦA NGƯỜI THÁI
Trước đây, dân tộc Thái ở vùng sâu sống theo lối tự cung, tự cấp là chủ yếu. Họ sống bằng nghề phát rẫy làm nương để trồng lúa, ngô và sắn. Một năm chỉ có một mùa lúa rẫy, trịa vào tháng 4, tháng 5 âm lịch và thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 âm lịch. Do rẫy có độ dốc không giữ được màu nên họ dùng trịa lúa có một lần
Vụ lúa sang năm lại phát vạt rừng mới để trịa lúa. Chính vì thế rẫy lúa của họ ngày càng xa làng bản. Có những nơi tính từ bản đến rẫy phải đi ròng rã cả ngày. Cách làm ăn này ít nhiều ảnh hưởng đến việc học hành của con cháu. Mùa rẫy đến, thường con cháu phải nghỉ học để coi nhà, giữ em cho bố mẹ đi làm, thậm chí họ ở lại trong rẫy cả tháng mới về.
Mùa thu hoạch, họ thường làm kho lúa tại rẫy. Thu hoạch xong, người về bản nghỉ cả, kho lúa không ai canh giữ. Số lúa đó, họ vận chuyển về ăn dần trong năm
II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU
1/ Từ ngữ.
a/ Một số từ ngữ nói về cây lương thực
– Co khầu: cây lúa
– Huồng khầu : bông lúa
– Khầu cà :lúa mạ
– Khầu nuồi: thóc
Khầu xan: gạo
Khầu chào : Cơm
Khầu nừng: Xôi
2/ B – C – Ch
Bun – Mi bun : Phúc – Có phúc
Bánh nị ( Kháo nị) : Dạo này
Bàn – Bàn hau: Làng bản – Làng ta
Bịp : Bóp
Bơ mạy : Lá cây
Buông : Thìa
Biếng : Niếng hông xôi
Bua chộc : Cối
Cu (Căn) : Tôi
Cưa : Muối
Cúng – Tô cúng : Tôm – Con tôm
Cáng : Vơi
Co – Co mạy : Cây – Cây gỗ
Cọt : Ôm
Cọt xao : Ôm gái
Cọt báo : Ôm trai
Chiện ( Chồn) : Kể
Chụp – Chụp kèm : Hôn – Hôn má
Chuồn – Chuồn pay : Rủ – Rủ đi
Chẹp : ngon
Chọp : Vừa
Chừm : Bẩn
3/ D – Đ – H
Dạc : Muốn ( Khát)
Dam : Thăm
Dưm : Mượn
Dên : Nguội
Dăm : Dấu ( Dấu kín trong lòng)
Dưn : Đứng
Đày : Được
Đăm : Đen
Đanh : Đỏ
Đôm : Ngửi
Hên : Thấy
D – Đ – H
Hom : Thơm
Hụ : Biết
Hặc : Yêu
Hờ : Cho
Ha – Ma ha: Nhờ – Đến nhờ
Hằm : Cám
4/ KH – K – L
Kham – Kham kín: Tham – Tham ăn.
Khêm : Kim
Khòi : Tôi
Khọi : dạ
Khanh : Cứng
Khành căn : Thi nhau
Khoàm vậu : lời nói
Khong: Ồn ào
Khoong : Của cải
Khương : Rương
Khướng : Sung sướng
Khoằn : Khói
Kin : Ăn, uống
Kèm : Má
Kềm : Mặn
Lục – Lục non : Dạy Ngủ dậy
Lực : con
Lực xao : Con gái
Lực Chai : Con Trai
5/ N – M – Ng
-Nọoc : Ngoài
– Nọong : Em
– Nặm : Nước
– Mạc : Quả
– Mạc mạy: Các loại quả
Mo hạc mạy : Thầy thuốc
Mên : Hôi , thối
Mon : Gối
Má – Tô Má: Chó – Con chó
Mu – Tô mú : Lợn – Con lợn
M- Ng
Moi : Xem
Mừa : về
Mì : có
Mẹn- Bọ mẹn : Đúng – Không đúng
Ma- ma nì : Lại – lại đây
Ma – Pay cơ lơ ma : Về – Đi đâu về
Mạn : Mượn
Ngam : Đẹp
-Ngoạ: Dại, Dốt
Ngặm : Nghĩ, Suy nghĩ
Nghên: Ban ngày, Buổi trưa
6/ NH – O – P
Nhạo : Dài
Nhăng : Còn
Nhà, Nhà pay : Đừng, đừng đi
Nhàm : Chỉ thời gian
NHàm chậu: Buổi sáng
Nhàm xai : Buổi trưa
Nhàm Khằm : Buổi tối
Nhàm khừn : Buổi đêm
Ỏn, phắc ỏn : Non, rau non
ọc, ọc nọoc : Ra, ra ngoài
Pay, pay ín: đi, đi chơi
Pay ạp : đi tắm
Pay non: đi ngủ
Pay ệt việc : đi làm việc
Pay mưa hươn: Đi về nhà
Pay kín làu: Đi uống rượu
Pay kin khàu chậu : Đi ăn sáng
Pay kin đoong: Đi ăn cưới
Panh : sửa
Păn : Chia
Pa, tô pá : cá, con cá
Pắt : Bắt
Pu, tô pu : Cua, con cua
8/ PH – T – TH
Phơ ( Pửa) : ai
Phợ ( xền) Giật thột
Phạo : vội
Phọn : múa,nhảy múa
Phăn, non phăn: Mơ, Nằm mơ
Phằn, phằn lua : Chặt, chặt củi
Phằng : nghe
Phăng : Chôn
Phày ( Phi ) : Lửa
Tợp, ( ỔM): To
Tốm, tốm chỉn: Nấu , Luộc thịt
Têm: Đầy
Tăm, tăm xe: Đâm, đâm xe
Tắm : đá
Tằm : Thấp
Tứn, nặm tứn : cạn, nước cạn
Ta : mắt
Tá: Bến
Tặp, xe tặp :Đằn, xe đằn
Ty, Tành căn : Đánh, đánh nhau
Tộp : tát
Từm : thêm
Thấu nộm: Giá rồi
Tham, Tham tàng : Hỏi, hỏi đường
Thằn, pay thằn: Kịp, đi kịp
Tít căn : dính nhâu
U – V – X
Úm, úm lan : Bồng, bồng cháu
Ùn, nặm ùn : Ấm, nước ấm
Ui ( mệ ) : Mẹ
Vạu ( Vá) : Nói
Xo, xo phày : xin, xin lửa
Xa lồm: Nói chuyện
HỎI – ĐÁP
Aì( ời) mẹn tên tụa?
Khòi mẹ tên….
Pỉ nị ài tỏ lơ tuổi?
Pỉ nị khòi ……tuổi
Ài ê việc dú cơ quan lơ?
Khòi ê việc dú cơ quan….
Ài mi mia pảy?
Khòi mi mia lẻo
Mia ngai họng ê tên tủa?
Mia khòi họng ê tên ….
Tay hươn ngai mi kì côn ?
Tay hươn khòi mi …..côn
Phua mia ngai mi kì côn lực?
Phua mia khòi mi …. Côn lực
Lực ngai mi nhinh, mi chai pảy?
Chá ơn ngai, phua mia khoi mi lực nhinh nựng tằng lực chai nựng(….)
Cuông mời chồng mạc mạy ngai mặc mắc lơ ?
Cuông mời chồng mạc mạy khòi mặc mác pục, mác cuồi…
Kết thúc khoá học
Xin kính chào và hẹn gặp lại
--- Bài cũ hơn ---
Dạy Tiếng Thái Cho Học Sinh… Dân Tộc Thái Dạy Tiếng, Chữ Viết Dân Tộc Thiểu Số Cho Cán Bộ, Công Chức Ở Vùng Dân Tộc Miền Núi Người Tốt Việc Tốt: Tâm Huyết Với Việc Giữ Gìn Và Truyền Dạy Chữ Nôm Dao Tâm Huyết Với Việc Giữ Gìn Và Truyền Dạy Chữ Nôm Dao Dạy Tiếng Dao Cho Cán Bộ, Công Chức