Top 9 # Xem Nhiều Nhất Học Tiếng Anh Lớp 5 Học Kì 2 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Ôn Tập Cuối Học Kì 2 Tiếng Việt Lớp 5

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 5

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 5: Tiết 7 là lời giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2 tuần 35 trang 167, 168 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức Tiếng Việt 5 đọc hiểu và trả lời câu hỏi chuẩn bị cho các bài thi học kì II đạt kết quả cao. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo.

Hướng dẫn giải phần Ôn tập cuối năm SGK Tiếng việt 5 tập 2 trang 167, 168

A. Đọc thầm (trang 166 sgk Tiếng Việt 5): Đọc thầm: Cây gạo ngoài bến sông.

B. (trang 167 sgk Tiếng Việt 5): Dựa vào nội dung bài học chọn ý trả lời đúng.

1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?

a) Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.

b) Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?

a) Cây gạo nở thêm một mùa hoa.

b) Cây gạo xòe thêm được một tán lá trong vươn cao lên trời.

c) Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn.

3. Trong chuỗi câu “Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hưng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.”, từ bừng nói lên điều gì?

a) Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ.

b) Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên.

c) Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.

4. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê?

a) Vì sông cạn nước, thuyền bè không có.

b) Vì đã hết mùa hoa, chim chóc không tới.

c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.

5. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo?

a) Ly cát đổ đầy gốc cây gạo.

b) Lấy đất phù sa đắp kín những cái gốc bị trơ ra.

c) Báo cho ủy ban xã biết về hành động lấy cát bừa bãi của kẻ xấu.

6. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?

a) Thể hiện tinh thần đoàn kết.

b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.

c) Thể hiện thái độ dũng cảm đấu tranh với kẻ xấu.

a) Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo.

b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống ủ ê.

c) Cứ mỗi năm cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

8. Các vế câu trong câu ghép “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dạp dờn đùa với gió.” được nối với nhau bằng cách nào?

a) Nối bằng từ “vậy mà”.

b) Nói bằng từ “thì”.

c) Nối trực tiếp (không dùng từ nối).

9. Trong chuỗi câu “Chiều nay đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm…”, câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào?

a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.

b) Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ.

c) Lặp từ ngữ và thay thế từu ngữ.

10. Dấu phẩy trong câu “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo.” có tác dụng gì?

a) Ngăn cách các vế câu.

b) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

Trả lời:

1. a) Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.

2. b) Cây gạo xòe thêm được một tán lá trong vươn cao lên trời.

3. c) Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.

4. c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.

5. b) Lấy đất phù sa đắp kín những cái gốc bị trơ ra.

6. b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.

7. b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống ủ ê.

8. a) Nối bằng từ “vậy mà”.

9. a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.

10. c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5, các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm bộ đề thi học kì 2 lớp 5 mới nhất, dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc.

Bộ Đề Thi Giữa Học Kì 2 Lớp 5 Năm 2022

Đề kiểm tra giữa học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn có bảng ma trận đề thi

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 5

Đề bài: Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2018 – 2019

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu sau:

Câu 1: 1,5 giờ = … phút. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:

A. 60

B. 90

C. 120

D. 150

Câu 2: 42 tháng = … năm. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:

A. 4

B. 4,2

C. 3,5

D. 35

Câu 3: 3,2 m 3 = … dm 3. Số thích hợp viết vào chỗ chấm là:

A. 32000

B. 3200

C. 320

D. 32

Câu 4: Hình tròn có bán kính 0,5m. Chu vi của hình tròn đó là:

A. 6,28m

B. 3,14m

C. 12,56m

D. 1,57m

Câu 5: Giá trị của biểu thức: 47,2 x 5 + 107,1 : 2,5 là:

A. 137,24

B. 1372,4

C. 278,84

D. 27,884

Câu 6: Năm 2018 thuộc thế kỉ thứ mấy?

A. 18

B. 19

C. 20

D. 21

Câu 7: Hình tam giác có diện tích là 90 m 2, độ dài cạnh đáy là 18 m. Chiều cao của hình tam giác đó là:

A. 5m

B. 10m

C. 2,5m

D. 810m

Câu 8: 4% của 8000l là:

A. 360 l

B. 280 l

C. 320 l

D. 300 l

PHẦN II. TỰ LUẬN:

Bài 1: Đặt tính rồi tính:

3 giờ 5 phút + 6 giờ 32 phút

23 phút 25 giây – 15 phút 12 giây

24 phút 12 giây : 4

12 phút 25 giây x 5

Bài 2: Hình tròn có bán kính 1,2 m. Tính diện tích của hình tròn đó?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Bài 3: Một bể cá dạng hình hộp chữ nhật có kích thước trong lòng bể là: chiều dài 2,5m, chiều rộng 1,6m và chiều cao 1m. Mức nước trong bể cao bằng 4/5 chiều cao của bể. Tính thể tích mực nước?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Bài 4: Có hai thùng dầu, nếu chuyển 2 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số dầu hai thùng bằng nhau, còn nếu chuyển 2 lít dầu từ thùng thứ hai sang thùng thứ nhất thì số dầu ở thùng thứ hai bằng

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Lớp 5 môn Toán

PHẦN TRẮC NGHIỆM: 4 điểm PHẦN TỰ LUẬN: 6 điểm

Bài 1: 2 điểm (làm đúng mỗi ý tính 0,5 điểm)

a) 9 giờ 37 phút

b) 8 phút 13 giây

b) 6 phút 3 giây

d) 62 phút 5 giây hay 1 giờ 2 phút 5 giây

Bài 2: 1,5 điểm

Diện tích hình tròn là: 1,2 x 1,2 x 3,14 = 4,5216 (m 2)

Bài 3: 1,5 điểm Học sinh có thể giải 1 trong các cách sau:

Cách 1: Thể tích của bể là: 2,5 x 1,6 x 1 = 4 (m 3)

Thể tích mực nước là : 4 x 3)

Cách 2: Chiều cao mực nước là: 1 x

Thể tích mực nước là : 2,5 x 1.4 x 3)

Bài 4: (1 điểm)

Số lít dầu thùng thứ nhất nhiều hơn thùng thứ hai là:

2 + 2 = 4 (l)

Nếu chuyển 2 lít dầu từ thùng thứ hai sang thùng thứ nhất thì thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai là: 2+ 4 + 2 = 8 (l)

Ta có sơ đồ

Lúc đầu thùng thứ nhất có số lít dầu là : 8 : (3 – 1) x 3 – 2 = 10 ((l)

Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 mới nhất: 2018 – 2019

I. PHẦN ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm) Hs bốc thăm một trong các bài sau đọc và trả lời câu hỏi.

2. Đọc hiểu (7 điểm) Đọc bài văn: BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ

Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.

Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa…”

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

(M1) Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm)

a. Ánh nắngb. Mặt trăngc. Sắc mâyd. Đàn vàng anh

(M2) Câu 2: Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? (0,5 điểm)

a. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.b. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.c. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.d. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

(M2) Câu 3: Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? (0,5 điểm)

a. Như một câu chuyện cổ tích.b. Như một đàn vàng anh.d. Như một khung cửa sổ.d. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.

(M1) Câu 4: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)

a. Ngắm nhìn bầu trời không chánb. Ngửi hương thơm của cây trái.c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.d. Ngắm đàn chim đi ăn

(M3) Câu 5: Trong câu “Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân” Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? (1 điểm)

a. So sánhb. Nhân hóac. Cả so sánh và nhân hóa

(M4) Câu 6: Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? (1 điểm)

a. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổb. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổc. Tả cảnh bầu trời nắng.

(M1) Câu 7: Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm)

a. In – Đô – nê – xi – ab. Na – pô – lê – ôngc. Sác – lơ Đác – uynd. Bắc Kinh

(M1) Câu 8: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? (1 điểm)

(M2) Câu 9: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)

a. Nếu các em chăm học……………………………………………………….

b. ………………………………nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.

(M4) Câu 10: Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng ” càng…..càng”? (1 điểm)

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (15 phút) 2 điểm

Cái ao làng

Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.

Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt tỏa bóng râm che cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim….

2. Tập làm văn (25 phút)

Đề: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GIỮA HỌC KÌ 2

I. PHẦN ĐỌC (10 ĐIỂM)

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

Hướng dẫn kiểm tra

1. Đọc sai từ 2 – 3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm.

2. Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên: trừ 0,2 điểm.

3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm.

4. Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không ghi điểm.

5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm.

Đáp án phần đọc thành tiếng

Bài 1: THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (SGK TV5/2A TRANG 24 )

H : Khi có người muốn xin chức câu đương ông Trần Thủ Độ đã làm gì?

TL: Đồng ý, nhưng yêu cầu chặt một ngón tay để phân biệt với các câu đương khác.

Bài 2: NHÀ TÀI TRỢ ĐẶC BIỆT CỦA CÁCH MẠNG (SGK TV5/2A TRANG 30)

H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp gì cho cách mạng Việt Nam?

Bài 3: TRÍ DŨNG SONG TOÀN (SGK TV5/2A TRANG 41)

H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?

TL: Vờ khóc than vì không có mặt ở nhà để cúng giỗ cụ tổ 5 đời, vua Minh phán không ai làm giỗ năm đời người đã chết. Giang Văn Minh Tâu: Vậy tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy tram năm sao hằng năm nhà vua vẫn cử người mang lễ vật sang cúng giỗ.

Bài 4: TIẾNG RAO ĐÊM (SGK TV5/2A TRANG 49)

H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai?

TL: Vào lúc đêm khuya tĩnh mịch. Người đã dung cảm cứu em bé là người bán bánh giò.

BÀI 5: LẬP LÀNG GIỮ BIỂN (SGK TV5/2A TRANG 59)

H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?

TL: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo.

BÀI 6: PHÂN XỬ TÀI TÌNH (SGK TV5/2A TRANG 78)

H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì?

TL: Việc mình bị mất cắp vải,người nọ tố người kia lấy trộm vải của mình, đến nhờ quan phân xử.

BÀI 7: LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ (SGK TV5/2A TRANG 94)

H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?

TL: Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.

BÀI 8: HỘP THƯ MẬT(SGK TV5/2A TRANG 101)

H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?

TL: Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tổ quốc của mình và lời chảo chiến thắng

BÀI 9: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG (SGK TV5/2A TRANG 112)

H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?

TL: Bài văn viết về cảnh đền Hùng, thiên nhiên núi Nghĩa Lĩnh – Lâm Thao – Phú Thọ. Nơi thờ các vị vua Hùng, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.

BÀI 10: NGHĨA THẦY TRÒ (SGK TV5A/2A TRANG 130)

H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì?

TL: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu quý, kính trọng thầy- người đã dìu dắt, dạy dỗ học thành người.

2. Đọc hiểu (7 điểm)

– HS đọc đoạn văn bản dựa vào nội dung văn bản và kiến thức đã học về từ và câu để trả lời câu hỏi.

II. Phần viết (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm

– Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét … (một lỗi chính tả trừ 0,1 điểm)

– Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn … toàn bài trừ không quá 0,5 điểm

2. Tập làm văn: 8 điểm

– Nội dung đủ 3 phần (Mở bài, thân bài, kết bài)

+ Mở bài: Giới thiệu vật em định tả, có ấn tượng gì với em …. ? (1 điểm)

+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng cụ thể của đồ vật. Tả các bộ phận của đồ vật đó. Nêu công dụng ….(4 điểm)

+ Kết bài: Phát biểu cảm nghĩ của em trươc vẻ đẹp và công dụng của nó (1 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5 điểm)

– Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp (0,5 điểm)

– Viết bài có sáng tạo (1 điểm)

– Toàn bài trừ lỗi chính tả và trình bày bẩn không quá 1 điểm

Tuỳ mức độ làm bài của HS mà Gv có thể ghi các mức điểm: 8; 7; 6; 5; 4; 3,….

Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Thời gian 35 phút

Đọc thầm bài Cái áo của ba (Tiếng Việt lớp 5 tập II trang 63) và làm bài tập.

Câu 1. Bạn nhỏ có được chiếc áo mới là do đâu? Khoanh vào đáp án đúng:

A. Mẹ mua cho.

B. Mẹ may từ một mảnh vải cũ của bố để lại.

C. Mẹ sửa chiếc áo của bố để lại.

D. Mẹ tặng em nhỏ ngày sinh nhật.

Câu 2. Chiếc áo của ba đã trở thành chiếc áo xinh xinh của bạn nhỏ vì:

A. Bạn nhỏ đã mặc vừa chiếc áo của ba.

B. Mẹ đã khéo chữa chiếc áo của ba vừa với bạn nhỏ.

C. Bạn nhỏ rất yêu ba nên thây chiếc áo của ba cũng rất đẹp.

D. Tất cả những đáp án đã nêu trong các câu trên.

A. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa vơi bạn nhỏ.

B. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.

C.Tình cảm của em nhỏ đối với ba.

D. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa vơi bạn nhỏ. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.

Câu 4. Biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong bài văn trên là gì?

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 5. Vì sao mặc áo vào bạn nhỏ cảm thấy ấm áp?

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 6: Theo em khi mặc chiếc áo của ba, bạn nhỏ có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình với người thân và gia đình.

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Cho câu: “Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương.” Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi “Ai (cái gì)?

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 8: Cho câu: Mấy chục năm qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi.

– Chủ ngữ là:………………………………………………………………………………………….

– Vị ngữ là:……………………………………………………………………………………………

Câu 9: Đặt câu với từ đồng âm “may”

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

Câu 10: Viết lại câu sau cho hay hơn:

Chúng ta phải biết ơn các liệt sĩ, vì họ đã chết cho đất nước được bình yên.

Trả lời: ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

Phần kiểm tra viết, học sinh làm vào giấy kẻ ô ly

1. Chính tả: 2 điểm. Thời gian 15 phút

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: “Trí dũng song toàn” Tiếng Việt 5 tập 2 trang 25 viết đầu bài và đoạn từ đầu đến chúng tôi lễ vật sang cúng giỗ?”

2. Tập làm văn: 8 điểm. Thời gian 35 phút

Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập của em.

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 5

A. KIỂM TRA ĐỌC

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc kết hợp với kiểm tra kiến thức tiếng việt (7 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả (2 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ,trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp (1 điểm)

– Viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi (1 điểm).

Bài viết có từ 6 lỗi trở lên cho 0,5 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn (8 điểm)

– Mở bài: Giới thiệu được đồ dùng định tả (1 điểm)

– Thân bài: (4 điểm)

Nội dung: Tả được những đặc điểm nổi bật của đồ dùng, bài viết có trọng tâm.

Kĩ năng: Câu văn gãy gọn, dùng từ ngữ có hình ảnh

Cảm xúc: Thể hiện được tình cảm yêu mến, giữ gìn đồ dùng.

– Kết bài: Nêu được tình cảm của mình với đồ dùng của em (1 điểm).

– Chữ viết, chính tả (0.5 điểm).

– Dùng từ, đặt câu (0.5 điểm).

Sáng tạo (1 điểm). Có sáng tạo để bài viết có hình ảnh gợi tả, gợi cảm làm cho đồ dùng được tả sinh động, gắn bó với con người.

Đề thi giữa học kì 2 môn Toán 5

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Phân số

A. 62,5 B. 6,25 C. 0,625 D. 0,0625

Câu 2: Số thích hợp điền vào chỗ chấm của 3 m 3 76 dm 3 = ……… m 3 là:

A. 3,76 B. 3,760 C. 37,6 D. 3,076

Câu 3: Số thích hợp điền vào chỗ chấm của 1 giờ 25 phút = ……..phút là:

A. 85 B. 125 C. 49 D. 1,25

Câu 4: Thể tích hình lập phương có cạnh 2,1 cm là:

Câu 5: Diện tích hình tròn có đường kính d = 5dm là:

Câu 6: Một hình thang có độ dài hai đáy lần lượt là 26cm và 64cm. Chiều cao hình thang 30 cm thì diện tích hình thang là:

A. 2700cm B. 2700cm 2 C. 1350cm D. 1350cm 2

Câu 7: Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 bạn nữ. Hỏi số bạn nữ chiếm bao nhiêu phần trăm so với số học sinh cả lớp?

A. 40% B. 60% C. 25% D. 125%

Câu 8: Một hình tam giác có diện tích 600cm 2, độ dài đáy 40cm. Chiều cao của tam giác là:

A.15cm B.30cm C.30 D.15

PHẦN II: TỰ LUẬN

Bài 1: Đặt tính rồi tính:

a) 17phút 21giây + 22 phút 15 giây

b) 25 ngày 6 giờ – 4 ngày 9 giờ

c) 17 năm 6 tháng – 15 năm 4 tháng

d) 16 giờ 21 phút + 7 giờ 42 phút

Bài 2: Tìm y:

a) y x 4,5 = 55,8

b) y : 2,5 = 25,42

Bài 3: Một phòng học dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 10m, chiều rộng 6m, chiều cao 5m. Người ta quét vôi bên trong bốn bức tường xung quanh phòng học và trần nhà. Hỏi diện tích cần quét vôi là bao nhiêu mét vuông, biết tổng diện tích các cửa là 7,8 m 2.

Bài 4: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

13,25 : 0,5 + 13,25 : 0,25 + 13,25: 0,125

BIỂU ĐIỂM VÀ ĐÁP ÁN MÔN TOÁN GIỮA HKII: NĂM HỌC 2017 – 2018

Phần I. Trắc nghiệm (4đ) Mỗi câu khoanh đúng được 0,5 điểm

Câu 1: Đáp án C. 0,625

Câu 2: Đáp án D. 3,076

Câu 3: Đáp án A. 85

Câu 4: Đáp án C. 9,261cm 3

Câu 5: Đáp án D. 19,625 dm 2

Câu 6: Đáp án: D. 1350 cm 2

Câu 7: Đáp án A. 40%

Phần II. Tự luận:

Câu 8: Đáp án B. 30cm

Bài 1 (2 đ): Đặt tính và tính đúng mỗi câu được 0,5 điểm

a) 39 phút 36 giây

b) 20 ngày 21 giờ

c) 2 năm 2 tháng

d) 24 giờ 3 phút

Bài 2 (1 đ): Làm đúng mỗi câu được 0,5 điểm

a) y x 4,5 = 55,8 b) y : 2,5 = 25,42

y = 55,8 : 4,5 y = 25,42 x 2,5

y = 12,4 y = 63,55

Bài 3: (2 đ): Bài giải

Diện tích xung quanh lớp học là:

(10 + 6) x 2 x 5 = 160 (m 2) 0,5đ

Diện tích trần nhà là:

10 x 6 = 60 (m 2) 0,5 đ

Diện tích cần quát vôi là:

(160 + 60) – 7,8 = 212,2 (m 2) 0,75đ

Đáp số: 212,2 m 2 0,25 đ

Bài 4 (1 đ):

13,25 : 0,5 + 13,25 : 0,25 + 13,25 : 0,125

= 13,25 x 2 + 13,25 x 4 + 13,25 x 8 (0,5 đ)

= 13,25 x (2 + 4 + 8)

= 13,25 x 14 (0,5 đ)

= 185,5

Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5

Các em học sinh tham khảo các bài ôn tập giữa kì 2 chuẩn bị cho bài kiểm tra giữa kì:

Tham khảo các đề thi giữa học kì 2 lớp 5 khác:

Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6 Học Kì 2

Tiếng Anh Lớp 6 Đề Cương, Đề Cương Tiếng Anh, Tiếng Anh Lớp 5 Đề Cương, Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Tiếng Anh 9, Đề Cương Tiếng Anh Là Gì, Đề Cương ôn Tập Môn Tiếng Anh Lớp 6, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 7 Học Kì 1, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Lớp 3 Hk2, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6 Học Kì 2, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 11 Lên Lớp 12, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6 Học Kì 1, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6, Đề Cương Tiếng Anh 4, Đề Cương ôn Tập Môn Tiếng Việt Lớp 5, Đề Cương ôn Tập Olympic Tiếng Anh Lớp 5, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh 6 Thí Điểm, Đề Cương Từ Vựng Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Lớp 6 Thí Điểm, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 4 Học Kỳ 2, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 5, Từ Đề Cương Trong Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 9, Đề Cương Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk2, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk1, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7 Hk2, Đề Cương Học Kì 1 Môn Tiếng Anh Lớp 7 Chương Trình Mới, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7, Đề Cương Ngữ Pháp Tiếng Việt, Đề Cương Chi Tiết Học Phần Tiếng Anh, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt Pdf, Đề Cương Từ Vựng Học Tiếng Việt, Đề Cương Thực Tập Bằng Tiếng Anh, Đề Cương Môn Tiếng Việt Thực Hành, Đề Cương ôn Lịch Sử 1ý Thuyết Các Thì Trong Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Kì 2 Lớp 6 Có Đáp Án, Bộ Tiêu Chí Tăng Cường Tiếng Việt, Giáo Trình Tiếng Anh Tăng Cường, Đề Cương Từ Vựng Ngữ Nghĩa Tiếng Việt, Giáo Trình Tiếng Anh Tăng Cường Lớp 6, Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt ở Tiểu Học, Củng Cố Và Tăng Cường Giáo Dục Tiếng Nhật, Đề Cương Chi Tiết Học Phần: Vật Lý Đại Cương Vật Lý Đại Cương, Đề Cương ôn Thi Trắc Nghiệm Môn Pháp Luật Đại Cương, Truyện Ngôn Tình Nữ Cường Nam Cường Hiện Đại, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương 2019, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương 2018, Cương Lĩnh Và Luận Cương Chính Trị, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Hust, Cương Lĩnh Khác Luận Cương, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương Có Đáp án, Cương Lĩnh Và Luận Cương Là Gì, Đề Cương Trắc Nghiệm Môn Xã Hội Học Đại Cương, Cương Lĩnh Và Luận Cương, Đề Cương Vật Lý Đại Cương 3 Bách Khoa, Đề Cương Chi Tiết Giáo Dục Học Đại Cương, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Tmu, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Neu, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Ftu, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Ajc, Đề Cương 37 Câu Hỏi ôn Tập Xã Hội Học Đại Cương Có Đáp án – Phần 2, Đề Cương Xã Hội Học Đại Cương Ussh, Đề Cương Môn Kinh Tế Học Đại Cương, Đề Cương Môn Nhân Học Đại Cương, Đề Cương Di Truyền Học Đại Cương, Cương Lĩnh 2011 So Với Cương Lĩnh 1991, Tìm Hiểu Về Cưỡng Chế Hành Chính Và Biện Pháp Cưỡng Chế Hành Chính, Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán Tiếng Viêt, Tiếng Anh Của Nhà Xuất Bản Quốc Gia, Những Tương Đồng Và Khác Biệt Của Từ Láy Trong Tiếng Việt Và Tiếng Hàn, Sách Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán, Tiếng Viêt, Tiếng Anh, Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán Tiếng Việt Tiếng Anh Đõ Thị Thu Thủy, Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán Tiếng Việt Tiếng Anh Của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Và Đại Học Sư Phạm, Nguyễn Huy Kỷ 2004 Ngữ Điệu Tiếng Anh Đối Với Người Việt Nói Tiếng Anh Luan An Tien Si Ngon Ngu, Cương Lĩnh Và Các Cương Lĩnh Của Đảng, Lợi Thế Trong Việc Học Tiếng Việt Của Người Biết Tiếng Hoa, Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán -tiếng Anh – Tiếng Việt, Cam Nang Vanh Tri Thuc Toan Tieng Viet Tieng Anh, Cẩm Nang Vàng Tri Thức Toán Tiếng Việt Tiếng Anh, Nguyễn Huy Kỷ 2004 Ngữ Điệu Tiếng Anh Đối Với Người Việt Nói Tiếng Anh, Họ Và Tên Ncs: Nguyễn Huy Kỷ Tên Đề Tài Luận án: Ngữ Điệu Tiếng Anh Đối Với Người Việt Nói Tiếng An, Họ Và Tên Ncs: Nguyễn Huy Kỷ Tên Đề Tài Luận án: Ngữ Điệu Tiếng Anh Đối Với Người Việt Nói Tiếng An, Họ Và Tên Ncs: Nguyễn Huy Kỷ Tên Đề Tài Luận án: Ngữ Điệu Tiếng Anh Đối Với Người Việt Nói Tiếng An, Mẫu Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Bằng Tiếng Anh Tiếng Nhật, So Sánh Trợ Động Từ Tiếng Việt Và Tiếng Trung, Tiếng Anh Lớp 5 Phát Triển Năng Lực Lớp 5 Tập 1 Tiếng Việt, Đáp án Bài Tập Tiếng Anh 9 Lưu Hoằng Trí Tieng Anh 7 Thí Điểm Minh Phạmhoa, Lớp Từ Xưng Hô Trong Tiếng êĐê (Đối Chiếu Với Tiếng Việt), Một Số Kết Quả Đối Chiếu Ngữ âm Giữa Tiếng Hàn Và Tiếng Việt, Dịch Tiếng Anh Sang Tiếng Việt, 7 Cuốn Sách Học Từ Vựng Tiếng Anh Nổi Tiếng, Sach Giao Vien Tieng Tieng Anh Lop 10 Tap 2, Ngu Dieu Tieng Anh Doi Voi Nguoi Viet Noi Tieng Anh, So Sánh Ngữ âm Tiếng Hán Và Tiếng Việt, Từ Vựng Tiếng Hàn Thi Topik 3 Tieng Han, Tiếng Anh Chuyên Ngành Tiếng Anh Là Gì, Dap An 121 Bai Tap Tieng Anh Lop 6 Thi Diembai Tap Tieng Anh 7 Thi Diem, So Sánh Tiếng Việt Và Tiếng Hán,

Tiếng Anh Lớp 6 Đề Cương, Đề Cương Tiếng Anh, Tiếng Anh Lớp 5 Đề Cương, Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Tiếng Anh 9, Đề Cương Tiếng Anh Là Gì, Đề Cương ôn Tập Môn Tiếng Anh Lớp 6, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 7 Học Kì 1, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Lớp 3 Hk2, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6 Học Kì 2, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 11 Lên Lớp 12, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6 Học Kì 1, Đề Cương Tiếng Anh Lớp 6, Đề Cương Tiếng Anh 4, Đề Cương ôn Tập Môn Tiếng Việt Lớp 5, Đề Cương ôn Tập Olympic Tiếng Anh Lớp 5, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh 6 Thí Điểm, Đề Cương Từ Vựng Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Lớp 6 Thí Điểm, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 4 Học Kỳ 2, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 5, Từ Đề Cương Trong Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 9, Đề Cương Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk2, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk1, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7 Hk2, Đề Cương Học Kì 1 Môn Tiếng Anh Lớp 7 Chương Trình Mới, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7, Đề Cương Ngữ Pháp Tiếng Việt, Đề Cương Chi Tiết Học Phần Tiếng Anh, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt Pdf, Đề Cương Từ Vựng Học Tiếng Việt, Đề Cương Thực Tập Bằng Tiếng Anh, Đề Cương Môn Tiếng Việt Thực Hành, Đề Cương ôn Lịch Sử 1ý Thuyết Các Thì Trong Tiếng Anh, Đề Cương ôn Tập Tiếng Anh Kì 2 Lớp 6 Có Đáp Án, Bộ Tiêu Chí Tăng Cường Tiếng Việt, Giáo Trình Tiếng Anh Tăng Cường, Đề Cương Từ Vựng Ngữ Nghĩa Tiếng Việt, Giáo Trình Tiếng Anh Tăng Cường Lớp 6, Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt ở Tiểu Học, Củng Cố Và Tăng Cường Giáo Dục Tiếng Nhật, Đề Cương Chi Tiết Học Phần: Vật Lý Đại Cương Vật Lý Đại Cương, Đề Cương ôn Thi Trắc Nghiệm Môn Pháp Luật Đại Cương, Truyện Ngôn Tình Nữ Cường Nam Cường Hiện Đại, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương 2019, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Đại Cương 2018, Cương Lĩnh Và Luận Cương Chính Trị, Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Hust,

Đề Thi Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 5 Theo Thông Tư 22

Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 có bảng ma trận đề thi

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 năm 2020

A. Kiểm tra đọc.

1. Kiểm tra đọc thành tiếng.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt.

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi

ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN

Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà là để hoàn thành cuộc đua.”

Theo Bích Thủy

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã là người đất nước nào?

A. Ác-hen-ti-na

B. Tan-da-ni-a

C. Mê-xi-cô

Câu 2. Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối cùng để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào?

A. Sân vận động rộn ràng tiếng hò reo

B. Sân vận động còn rất đông khán giả

C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. Điền cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản vào câu ghép sau:

……… là người về đích cuối cùng ……………… Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?

A. Anh là người về đích cuối cùng

B. Anh bị đau chân

C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua?

A. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người.

A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

B. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tông năm ấy.

C. Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình.

Câu 7: Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu sau:

Phóng viên hỏi □”Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy □”

Câu 8. Gạch chân dưới cụm từ dùng để thay thế cho từ in đậm trong câu sau và đặt câu với cụm từ đó:

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

……………………………………………………………………………………

Câu 9. Nội dung của câu chuyện trên là gì?

Câu 10. Nếu là một khán giả chứng kiến phần thi hôm của vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri em sẽ nói điều gì với Ác-va-ri? Là người học sinh sắp bước vào bậc THCS em thấy mình có trách nhiệm gì với quê hương, đất nước?

B. Kiểm tra viết 1. Chính tả: Nghe – viết (20 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp nghe – viết bài: Di tích Kỳ Đài (viết đầu bài và đoạn từ Trong dịp về dự ……………. bảo vệ Tổ quốc).

2. Tập làm văn: (30 phút)

Em hãy tả một thầy giáo(hoặc cô giáo) để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 khác

Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2020

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc hiểu và làm bài tập: 7 điểm

Câu 1. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Tan-da-ni-a

Câu 2. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. (1 điểm mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm)

Tuy là người về đích cuối cùng nhưng Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

Câu 6: (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

Câu 7: (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Phóng viên hỏi: “Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy.”

Câu 8. (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

VD: Em là người Việt Nam và em rất tự hào về điều đó

Câu 9. 1 điểm

Câu chuyện khuyên chúng ta hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình

Câu 10. 1,5 điểm

Nếu là khán giả em sẽ nói với Ác-va-ri: em khâm phục nỗ lực của anh ấy, chúc mừng anh ấy đã hoàn thành phần thi của mình. Cảm ơn anh đã dạy cho em một bài học,…… (0,5 điểm)

– Là học sinh em thấy mình có trách nhiệm: Chăm chỉ học tập và lao động, nghe lời ông bà cha mẹ, yêu quê hương đất nước, tôn trọng mọi người, yêu lao động, …… (1,0 điểm)

B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu: (1,0 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: (1,0 điểm)

– Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi ).Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (1,0 điểm)

– Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

I. Đọc thành tiếng (10 điểm) 1. Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm) ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? “. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người.Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”

– Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?

Hoàng Phương

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.

B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.

C. Vì cô không có quần áo đẹp.

D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.

Câu 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Suy nghĩ và khóc một mình.

B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.

C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.

D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi.

Câu 3. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)

A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.

B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.

C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.

D. Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.

Câu 4. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)

A. Cô bé không hề biết cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô bé hát.

B. Cụ già tốt bụng.

C. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.

D. Một người nói với cô “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.

Câu 5. Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành ca sĩ? (1 điểm)

……………………………………………………………….

Câu 6. Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 7. Trong câu “Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi.” Em hãy gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau (0,5 điểm)

Câu 8. “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ.

B. Thay thế từ ngữ

C Thay thế và lặp từ ngữ

D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.

Câu 9. Câu “Nhiều năm trôi qua, cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” (1 điểm)

Dấu phẩy câu trên có tác dụng ngăn cách bộ phận nào của câu

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 10. Đặt câu: (1 điểm)

a). Câu ghép có cặp quan hệ từ : Vì ….nên….………………………………………………………………………………………

b). Câu ghép có cặp từ hô ứng : …càng…….càng……

………………………………………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 1

I. Đọc thành tiếng (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi.

– Bài: Một vụ đắm tàu ( sách TV5 tập 2, trang 108)

– Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.)

– Bài: Tà áo dài Việt Nam (sách TV5 tập 2, trang 122. )

– Bài: Công việc đầu tiên (sách TV5 tập 2, trang 126.)

– Bài: Bầm ơi (sách TV5 tập 2, trang 130,131)

– Bài: Út Vịnh (sách TV5 tập 2, trang 136.)

– Bài: Những cách buồm (sách TV5 T2,trang 140)

– Bài: Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em (sách TV5 T2,trang 145)

– Bài: Sang năm con lên bảy (sách TV5 T2 ,trang 149)

Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

2. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (7 điểm)

Câu 1. B (0,5 điểm)

Câu 2. C (0,5 điểm)

Câu 3. A (0,5 điểm)

Câu 4. D (0,5 điểm)

Câu 5. Vì có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng. (1 điểm)

Câu 8. A (0,5 điểm)

Câu 9. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm)

II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: “Cây trái trong vườn Bác”

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh…Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.

Theo Võ Văn Trực

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : (1 điểm)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Mở bài: 1 điểm

Thân bài:

+ Nội dung (1,5 điểm)

+ Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Cảm xúc (1 điểm)

Kết bài: 1 điểm

Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm

Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 mới nhất: 2018 – 2019 Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề bài: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 2

Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm)

Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm)

Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm)

Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 điểm)

A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến.C. Câu cảm. D. Câu kể.

Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)

Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

(đất nước; ngày mai)

Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôm nay, thế giới………………………………;

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sang năm con lên bảy. (từ Mai rồi con lớn khôn…đến hết). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 149).

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Em hãy tả người bạn thân của ở trường.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 2

A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm)

Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bảng thiết kế ma trận đề kiểm tra Tiếng việt lớp 5 học kì 2

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt số 3

A – Bài kiểm tra đọc: (10 điểm) I – Đọc thành tiếng (3 điểm)

II – Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút

Đọc thầm mẩu chuyện sau:

Hai mẹ con

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Vì vậy, nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Câu 1: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)

A.Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.

B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.

D . Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.

Câu 2: Theo em, khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)

A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.

B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.

C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.

D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.

Câu 3: Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 4: Vào vai Phương, viết những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.

B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

Câu 7: Xác định thành phần cấu tạo câu trong những câu sau: (1 điểm)

a, Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.

b, Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách.

Câu 8: Gạch chân từ không thuộc nhóm từ trong các dãy từ sau: (1 điểm)

a. chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chăm sóc, chăm làm.

b, đoàn kết, chung sức, ngoan ngoãn, hợp lực, gắn bó, muôn người như một.

c, tự hào, anh hùng, gan dạ, dũng cảm, dũng mãnh, quả cảm.

Câu 9: Đặt câu có sử dụng dấu phẩy và nêu rõ tác dụng của dấu phẩy đó. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B – Bài kiểm tra viết

I. Chính tả: (2 điểm) HS viết bài: “Tà áo dài Việt Nam” (TV5 tập 2, trang 122) đoạn từ: “Từ đầu thế kỉ XX… rộng gấp đôi vạt phải”.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Hãy tả một cảnh đẹp trên quê hương em.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt số 3

Câu 1: (0,5 điểm) A

Câu 2: (0,5 điểm) B

Câu 3: (0,5 điểm) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

Câu 4: (1điểm) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.

Câu 5: (0,5 điểm) D

Câu 6: (1 điểm)

DT ĐT DT ĐT DT ĐT TT DT ĐT DT

Câu 7: (1 điểm)

a, Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.

TN CN VN

b, Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân

TN CN1 VN1 CN2 VN2 CN3

cây dẻ, mổ lách cách.

VN3

Câu 8: a – chăm sóc b- ngoan ngoãn c- tự hào

Câu 9: Đặt câu: 0,5 điểm

Nêu tác dụng của dấu phẩy: 0,5 điểm

PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (3 điểm- thời gian 15 phút)

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

– Ba lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 1 điểm.

II. Tập làm văn (7 điểm) (45 phút)

– Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài

– Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.

– Thể hiện được tình cảm vào trong bài

– Bài viết không bị sai lỗi chính tả.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

– Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc

Tham khảo các đề thi học kì 2 lớp 5 khác: