Top 9 # Xem Nhiều Nhất Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Học Kì 2 Violet Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kì 2

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II NĂM HỌC: 2012-2013MÔN TIẾNG VIỆT 4 (đọc) Ngày kiểm tra: 15/5/2013 Thời gian: Tùy theo số lượng học sinh của lớp

1. Bài Trống đồng Đông Sơn ( Tiếng Việt 4/2 trang 17)a- Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào?b- Những hoạt động nào của con người được miêu tả trên trống đồng?

2. Bài Ăng co -Vát (Tiếng Việt 4/2, trang 123)a- Ăng co – Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?b- Khu đền chính được xây dựng kỳ công như thế nào?

3. Bài Con sẻ (Tiếng Việt 4/2, trang 90)a- Việc gì đột ngột xảy ra khiến con chó dừng lại ?b- Vì sao tác giả bày tỏ lòng kính phục đối với con sẻ nhỏ bé ?

HẾTPHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II NĂM HỌC: 2012-2013MÔN TIẾNG VIỆT 4 (đọc) Ngày kiểm tra: 14/5/2013 Thời gian: 30 phút

II. Đọc thầm và làm bài tập: Học sinh đọc thầm bài Những con sếu bằng giấy, trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau:Những con sếu bằng giấyNgày 16-07-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném hai quả bom mới chế tạo xuống nước Nhật Bản.Hai quả bom ném xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Ka-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951 lại có thêm gần 100.000 người ở Hi-rô-si-ma lại chết vì phóng xạ nguyên tử.Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-da-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu đến cho Xa-da-cô. Nhưng em chết khi em mới gấp được 644 con.Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây dựng một tượng đài tưởng nhớ các nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một em bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài có khắc dòng chữ: “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình “. Theo Những mẫu chuyện lịch sử thế giới

* Chọn câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi.Câu 1: Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ khi nào ? a) Khi em mới sinh ra.b) Khi Mĩ ném bom nguyên tử. c) Khi em mười tuổi.d) Khi em đến trường học.

Câu 2: Cô bé hi vọng kéo dài sự sống bằng cách nào ? a) Cô bé tin vào truyền thuyết, rồi gấp sếu treo quanh phòng.b) Cô bé tin vào bác sĩ trị khỏi bệnh.c) Cô bé tin là mình không bị nhiễm bệnh.d) Cô bé tin là các bạn gửi đủ một nghìn con sếu.

Câu 3: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình cảm đoàn kết với Xa-da-cô ? a) Gửi nhiều đồ chơi đến cho Xa-da-cô. b) Gửi thư an ủi và chia buồn cùng Xa-da-cô. c) Gửi tới tấp sếu cho Xa-da-cô.d) Giử nhiều tiền cho Xa-da-cô.

Câu 4: Điền vào chỗ chấm để cho biết hai thành phố của Nhật Bản bị Mĩ đã ném bom nguyên tử là:

Câu 5: Trong câu “Một em bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu” có mấy động từ? a) Một động từ (

Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Học Kì 2 Có Đáp Án (Đề 4).

Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:

CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ

Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.

Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ…Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na.

Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thich: ” Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.

Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.

Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn.

(Theo Tâm huyết nhà giáo)

* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Nết là một cô bé: (0,5 điểm)

a. Thích chơi hơn thích học.

b. Có hoàn cảnh bất hạnh.

c. Yêu mến cô giáo.

d. Thương chị.

Câu 2: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt? (0,5 điểm)

a. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi .

b. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường.

c. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ.

d. Nết học yếu nên không thích đến trường.

Câu 3: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn? (0,5 điểm)

a. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về .

b. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.

c. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.

d. Vì cô đọc được hoàn cảnh của nết trên báo.

Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết? (0,5 điểm)

a. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.

b. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.

c. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai

d. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? (1 điểm)

Câu 6: Em học được điều gì từ bạn Nết qua câu chuyện trên? (1 điểm)

a. đằm thắm, lộng lẫy, dịu dàng

b. tươi đẹp, hùng vĩ, sặc sỡ

c. Xanh tốt, xinh tươi, thùy mị

d. hùng vĩ, dịu dàng, lung linh

Câu 8: Câu: “Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái” thuộc kiểu câu kể nào? (0,5 điểm)

a. Ai là gì?

b. Ai thế nào?

c. Ai làm gì?

d. Không thuộc câu kể nào.

Câu 9: Chủ ngữ trong câu: “Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em” là: (1 điểm)

a. Năm học sau

b. Năm học sau, bạn ấy

c. Bạn ấy

d. Sẽ vào học cùng các em

Câu 10: Trong giờ học, một bạn bên cạnh nói chuyện không nghe cô giảng bài, em đặt một câu khiến đề nghị bạn giữ trật tự trong giờ học: (1 điểm)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả nghe – viết: (3 điểm) – Thời gian viết: 15 phút

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét nữa mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

II. Tập làm văn: (7 điểm) – Thời gian: 40 phút

Đề bài: Tả một cây hoa mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

+ Học sinh bốc thăm 1 đoạn văn (trong 5 bài đã học ở sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2) rồi đọc thành tiếng.

+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên đưa ra.

* Lưu ý: GV ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm.

Bài 1: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa (SGK / 21- TV 4 tập 2)

+ Đọc đoạn: ” Năm 1946…………..của giặc”

Trả lời: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?

Bài 2: Sầu riêng (SGK/ 34 – TV 4 tập II)

+ Đọc đoạn: ” Sầu riêng …………..kì lạ”

Trả lời: Sầu riêng là loại trái quý của vùng nào?

+ Đọc đoạn: ” Hoa sầu riêng……………..tháng năm ta”.

Trả lời: Hoa sầu riêng được miêu tả như thế nào?

Bài 3: Hoa học trò (SGK/ 43, – TV 4 tập 2)

+ Đọc đoạn: ” Nhưng hoa càng đỏ…………..bất ngờ vậy?”

Trả lời: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?

Bài 4: Khuất phục tên cướp biển (SGK/ 66, 67 – TV 4 tập II)

+ Đọc đoạn: ” Tên chúa tàu………..nhìn bác sĩ, quát”

Trả lời: Tính hung hãn của tên cướp biển được thể hiện qua những chi tiết nào?

+ Đọc đoạn: ” Cơn tức giận……………………..nhốt chuồng”

Trả lời: Cặp câu nào trong bài khắc họa hai hình ảnh đối nghịch nhau của bác sĩ Ly và tên cướp biển?

Bài 5: Thắng biển (SGK/ 76, 77 – TV 4 tập 2)

+ Đọc đoạn: ” Mặt trời lên cao dần ………điên cuồng”

Trả lời: Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe dọa của cơn bão biển?

+ Đọc đoạn: ” Một tiếng reo……………….cứng như sắt”

Trả lời: Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và chiến thắng của con người trước cơn bão biển?

Biểu điểm chấm đọc thành tiếng:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ rang, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm (1 điểm)

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ (không đọc sai quá 5 tiếng) (1 điểm)

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: (1 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu (đọc hiểu văn bản kết hợp kiến thức Tiếng Việt): (7 điểm)

Câu 1: Ý b;

Câu 2: Ý a;

Câu 3: Ý b;

Câu 4: Ý c.

Câu 5: Trả lời: Trong cuộc sống mỗi người có một hoàn cảnh, ai cũng muốn mình được hạnh phúc, không ai muốn gặp điều bất hạnh(0,5 điểm). Vì vậy, chúng ta cần phải biết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau để cuộc sống tươi đẹp hơn . (0,5 điểm) – Tùy theo bài làm của HS để GV tính điểm.

Câu 6: Tùy vào bài làm của HS để giáo viên tính điểm: Nếu HS nêu được 1 điều có ý nghĩa thì sẽ tính 1 điểm.

VD: Em học được ở bạn Nết sự kiên trì vượt qua khó khăn để học tập thật tốt dù bị tật nguyền; Hoặc: Em học tập ở bạn Nết lòng lạc quan, vượt lên chính mình, chăm chỉ học hành …

Câu 7: Ý b; Câu 8 Ý c.

Câu 9: Ý c

Câu 10: Học sinh đặt câu đúng yêu cầu và đủ ý, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm cảm (1 điểm).

* Lưu ý: Ví dụ: Bạn hãy giữ trật tự để nghe cô giảng bài!

Bạn nên giữ trật tự cho mình còn nghe cô giảng bài!…

– Các câu 1, 2, 3, 4, 7, 8 (tính mỗi câu 0,5 điểm)

– Các câu: 5, 6, 9, 10 (tính mỗi câu 1 điểm).

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (3 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu (0,5 điểm), chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

(0,25 điểm), trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. (0,25 điểm)

– Viết đúng chính tả cả đoạn: 2 điểm.

* Điểm viết được trừ như sau:

– Mắc 1 lỗi trừ 0,25đ; mắc 2- 3 lỗi trừ 0,5đ; mắc 4 lỗi trừ 0,75đ; mắc 5 lỗi trừ 1đ; mắc 6 lỗi trừ 1,25đ; mắc 7 – 8 lỗi trừ 1,5đ; mắc 9 lỗi trừ 1,75đ; mắc 10 lỗi trở lên trừ 2đ.

* Lưu ý: Nếu HS viết thiếu 2, 3 chữ chỉ trừ lỗi sai, không trừ điểm tốc độ. Nếu HS viết bỏ một đoạn thì tính trừ hai lần (lỗi sai và tốc độ). Phần chữ viết, trình bày: Tuỳ theo mức độ mà trừ có sự thống nhất trong tổ.

II. Tập làm văn: (7 điểm)

* Học sinh viết được một bài văn tả một cây hoa mà em yêu thích.

a) Điểm thành phần được tính cụ thể như sau:

1. Mở bài: (1,5 điểm) 2. Thân bài: (4 điểm) . Cụ thể:

+ Nội dung: (1,5 điểm)

+ Kĩ năng: (1,5 điểm)

+ Cảm xúc: (1 điểm)

3. Kết bài : (1,5 điểm)

b) Đánh giá:

+ Học sinh viết được bài văn miêu tả đồ chơi mà em thích.

+ Khả năng tạo lập văn bản, khả năng dùng từ, đặt câu, liên kết câu, khả năng lập ý,

sắp xếp ý, lỗi chính tả, dấu câu, chữ viết, trình bày.

+ Khả năng thể hiện tình cảm của HS với đồ chơi đó.

c) Chú ý:

Bài đạt điểm tối đa (7 điểm) phải viết đúng thể loại, đủ 3 phần (MB, TB, KB).

Giáo viên căn cứ vào ý diễn đạt, cách trình bày bài văn mà trừ điểm cho phù hợp.

– Nội dung từng phần phải đảm bảo.

– Nếu lạc đề tùy vào mức độ nội dung của cả bài mà trừ điểm cho hợp lí.

Các đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

de-thi-cuoi-hoc-ki-2-tieng-viet-4.jsp

20+ Đề Thi Học Kì 2 Lớp 4 Môn Tiếng Việt Năm Học 2022

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt năm học 2019 – 2020 có gì cần lưu ý? Các em học sinh khám phá ngay.

– Kiến thức môn tiếng việt

Các em học sinh ôn tập kiến thức môn Tiếng Việt học kì 2 lớp 4 về các nội dung sau:

+ Tập đọc: các bài tập đọc trong học kì 2 lớp 4

+ Luyện từ và câu: ôn tập về câu, cấu trúc câu, các biện pháp tu từ

+ Chính tả: rèn luyện kỹ năng nghe viết các bài tập đọc trong sách tiếng việt

+ Tập làm văn: ôn tập kỹ dàn bài một bài văn miêu tả

– Các dạng bài tập môn tiếng việt

+ Đọc 1 đoạn văn sau đó trả lời các câu hỏi ứng với nội dung đoạn văn vừa đọc.

+ Ôn tập các bài Tập đọc từ tuần thứ 19 đến tuần 34 trong sách giáo khoa

+ Xác định các hình ảnh, các nhân vật và chi tiết ý nghĩa trong bài tập đọc

+ Hiểu được nội dung của đoạn, của bài tập đọc vừa đọc và hiểu được ý nghĩa của bài.

+ Giải thích được các ý nghĩ của chi tiết có trong bài

+ Nhận xét hình ảnh, nhân vật, chi tiết có trong bài tập đọc

+ Hiểu nghĩa, sử dụng từ ngữ thuộc các chủ điểm đã được học bao gồm: thành ngữ, tục ngữ, từ Hán Việt thông dụng,…

+ Sử dụng các loại dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc ngang, dấu ngoặc kép.

+ Sử dụng, đặt câu với các biện pháp tu từ: biện pháp so sánh, nhân hóa.

Nghe và viết đoạn chính tả theo yêu cầu của giáo viên

Ôn tập các đề văn miêu tả: tả cây cối, con vật, đồ chơi,…

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

1. Đường đi Sa Pa (từ Xe chúng tôi đến lướt thướt liễu rủ)

Trả lời câu hỏi: Đường đi Sa Pa được tả trong đoạn văn có gì đẹp?

2. Ăng-co Vát (từ Toàn bộ khu đền đến các ngách)

Trả lời câu hỏi: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp?

Hãy tả một con vật mà em yêu thích

: Bộ phân in đậm trong câu : Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Có chức năng gì trong câu?

5. Trong đoạn văn thứ nhất (” Từ Tam Đảo …đến chân trời rực rỡ.”) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?

Nghe – viết bài: ” Con chim chiền chiện” ( 4 khổ thơ cuối)TV4, tập II, trang 148.

I. Đọc thành tiếng: HS đọc một đoạn( khoảng 90 tiếng/ phút) của một trong 5 bài sau: ( 4 đ)

1. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất ( STV4-T 2- Tr 114) ( Đọc từ đầu…biển lặng)

2. Ăng- co Vát ( STV4-T 2 -Tr 123) ( Đọc từ đầu…kiến trúc cổ đại)

3. Vương quốc vắng nụ cười ( sách TV lớp 4 – tập 2 – trang 132) ( Đọc từ đầu…ngựa hí)

4. Dòng sông mặc áo ( sách TV lớp 4 – tập 2 – trang 118) ( Đọc từ đầu… áo hoa)

5. Tiếng cười là liều thuốc bổ ( S TV lớp 4 – tập 2 – trang 153) ( Đọc từ đầu…một chất)

– Lá ơi ! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi !

– Bình th­ường lắm chẳng có gì đáng kể đâu.

– Bạn đừng có giấu ! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn

– Thật mà ! Cuộc đời tôi rất bình th­ường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như­ thế cho đến bây giờ.

-Thật như­ thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi ngư­ời như­ trong câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày ch­ưa ?

-Ch­ưa. Chư­a một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời , tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thư­ờng.

-Thế thì chán thật ! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện .

-Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình th­ường như­ thế Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến.

2.Dựa vào nội dung bài TĐ và những kiến thức đã học hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm bài tập

Câu 1: Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau ? ( 0,5 đ )

C. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Câu 2: Trong câu Chim sâu hỏi chiếc lá, sự vật nào đ­ược nhân hoá ? ( 0,5đ )

A. Chỉ có chiếc lá đư­ợc nhân hoá.

B. Chỉ có chim sâu đ­ược nhân hoá

C Cả chim sâu và chiếc lá đều đ­ược nhân hoá.

Câu 3 : Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? ( 0.5 đ )

A. Hãy biết quý trọng những ng­ười bình th­ường.

B. Vật bình thư­ờng mà vẫn đáng quý.

C. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

Câu 4: Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu Suốt đời tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình th­ường bằng từ nào d­ới đây. ( 0.5 đ )

Câu 5: Tìm 1 câu khiến có trong bài. ( 0.5đ)

Câu 6: Chủ ngữ trong câu Cuộc đời tôi rất bình th­ường là ( 1 đ)

Câu 7: Gạch chân các thành ngữ nói về lòng dũng cảm ( 0,5 đ)

ba chìm bảy nổi, vào sinh ra tử, cày sâu cuốc bẫm, gan vàng dạ sắt, nh­ường cơm sẻ áo, chân lấm tay bùn.

Câu 8: Thêm trạng ngữ vào câu sau ( 0.5 đ)

-……………………………………………, xe ô tô, xe máy…n­ườm n­ượp qua lại.

Câu 9: Chuyển câu kể sau thành câu cảm. ( 0,5 đ)

Câu 10: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu thơ sau (1đ)

Hoa phượng rơi đỏ thắm sân trường.

Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng)thời gian đọc 1 phút/em.

Đọc đoạn từ “Nhưng hoa càng đỏ … Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy” Bài : Hoa học trò: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM

Đọc thầm bài: ” Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

*Học sinh bốc thăm đọc một đoạn ( 90 tiếng/ 1 phút) và trả lời 1 câu hỏi (do giáo viên chọn trong đoạn đọc đó) trong các bài sau:

Đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Thông Tư 22

Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo TT 22

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2018 – 2019

A. Phần đọc I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Thời gian: 1 phút)

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Trống đồng Đông Sơn

(Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 – trang 17)

2. Sầu riêng

(Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 – trang 34)

3. Hoa học trò

(Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 – trang 43)

4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

(Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 – trang 48)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ – Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ – Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

– Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ – Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

– Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ – Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

– Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ – Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

– Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

II. ĐỌC THẦM (Thời gian: 25 phút) Vùng đất duyên hải

Ninh Thuận – vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió- là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.

Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.

Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.

Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.

Theo Tạp chí Du lịch

Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:

(Đánh dấu × vào ô trống trước ý đúng nhất của câu 1)

Câu 1. Ninh Thuận là vùng đất:

□ ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.

□ duyên hải quanh năm nắng gió.

□ ở cao nguyên Đắk Lắk, Tây Nguyên.

□ ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ

(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống của câu 2)

Câu 2. Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là:

□ Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.

□ Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.

□ Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………….,

Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

Câu 6. Câu ” Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:

….. tính từ. Đó là từ: ……………………………………………………

(Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất của câu 7)

Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là:

□ Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

□ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

□ Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

□ Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi…………………không ra mồ hôi”.

Em hãy tìm và ghi lại:

– Từ láy là động từ: …………………………………………………………..

– Từ láy là tính từ: ……………………………………………………………

Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.

…………………………………………

B. Phần Viết

I. CHÍNH TẢ (Nghe – đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Bãi ngô” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)

Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.

Đáp án: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

I. ĐỌC THẦM (5 điểm) Mỗi câu đúng: 0,5 điểm.

1. duyên hải quanh năm nắng gió.

2. Đ; S; Đ

3. sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

4

Học sinh có thể viết 1 câu nhưng yêu cầu nêu tên và đặc điểm, tính chất của thắng cảnh.

6. 2 tính từ là mênh mông, giống (Tự điển Việt Nam)

7. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

8. Trả lời: Các từ láy là: động từ: rong ruổi Tính từ: mát mẻ

9.

10. Lan hiền lành, thân thiện với bạn bè.

Đôi mắt bạn Lan to và sáng.

II. CHÍNH TẢ (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Tả cây cối

b. Nội dung:

– Trình bày đầy đủ ý miêu tả cây ra hoa hoặc cây bóng mát hoăc cây ăn quả theo yêu cầu của đề bài.

c. Hình thức:

– Trình bày được bài văn gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

– Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

2. BIỂU ĐIỂM:

– Điểm 4,5 – 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.

– Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

– Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

– Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.

– Điểm 0,5 – 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả cây cối.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Nhận biết: 40%

Hiểu: 30%

Vận dụng: 20%

Vận dụng phản hồi: 10%

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 4

A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng 1 trong 2 đoạn sau và trả lời câu hỏi (3 điểm)

Đoạn thứ nhất: Trời đang nắng như đổ lửa, không khí xung quanh ngột ngạt, nhễ nhại. Trong khoảnh khắc, trời nhạt dần. Đi chưa hết một con phố, trời nổi giông quay cuồng. Và mưa đến. Bất ngờ. Có rất nhiều người không kịp tìm nơi trú ẩn. Không gian nhòa trong màn trắng của mưa hạ. Rồi, sấm nổ đùng đoàng. Chớp như xé toạc bầu trời đen kịt. Tiếng mưa rơi lộp bộp trên mái tôn, loong boong trong chiếc thùng hứng nước, đồm độp trên phiến nứa, gõ chan chát vào tàu lá chuối.

(CƠN MƯA MÙA HẠ – Theo Câu lạc bộ tản văn Hà Nội)

Câu hỏi: Đoạn văn trên nói về điều gì?

Đoạn thứ hai:

Thời tiết mùa đông rất lạnh giá. Nhưng khi có ánh nắng Mặt Trời vào ban ngày thì thời tiết ấm lên rất nhiều. Vậy là ban ngày nóng, ban đêm lạnh, hơn nữa sự chênh lệch giữa lạnh và nóng là rất lớn. Do đó thực vật rất dễ bị xâm hại. Nếu thực vật được quét vôi trắng, màu trắng sẽ phản xạ lại ánh sáng Mặt Trời và các tia bức xạ, tránh hiện tượng nhiệt độ trong thân cây tăng quá cao, giảm độ chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm. Vì vậy cây sẽ không bị tổn thương.

(TAI SAO PHẢI QUÉT VÔI CHO THÂN CÂY VÀO MÙA ĐÔNG? Theo Mười vạn câu hỏi vì sao)

Câu hỏi: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để làm gì?

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới

HÌNH DÁNG CỦA NƯỚC

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

– Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

– Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

– Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

– Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

– Các cháu đừng cãi nhau nữa! Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

– Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền

Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

– Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

– Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1: Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì?

a. Tác dụng của nước.b. Hình dáng của nước.c. Mùi vị của nước.d. Màu sắc của nước

Câu 2: Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau?

a. Nước có hình chiếc cốc.b. Nước có hình cái bát.c. Nước có hình như vật chứa nó.d. Nước có hình cái chai.

Câu 3: Lời giải thích của bác Tử Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước?

a. Nước không có hình dáng cố định.b. Nước có hình dáng giống với vật chứa đựng nó.c. Nước tồn tại ở thể rắn và thê lỏng và khíd. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

Câu 4: Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt?

a. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.b. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.c. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.d. Cả ba ý trên.

a. Thể khí b. Thể rắn c. Thể lỏng

b) Cho một ví dụ về thể rắn của nước:…

Câu 7: Từ nào không điền được vào chỗ trống trong câu sau: Đũa Kêu chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc…………………à?

a. nhỏ xinhb. xinh xinhc. xinh tươid. xinh xắn

Câu 8: Dòng nào nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu sau: Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi để đựng nước uống.

a. Cô chủ b. Cô chủ nhỏc. Cô chủ nhỏ lúc nào d. Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi

Câu 9: Chuyển câu khiến của bác Tủ Gỗ thành hai câu cầu khiến mới bằng cách sử dụng từ cầu khiến khác.

a)…………………………………………………………………………………………………………….

b)…………………………………………………………………………………………………………….

Câu 10: Viết câu văn tả một giọt sương trong đó có sử dụng từ ngữ gợi tả và biện pháp so sánh.

B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (2 điểm) Nghe viết đoạn văn sau:

Mua giầy

Một người định mua cho mình một đôi giày. Trước khi đi, anh ta đo vẽ kích thước chân mình lên một tờ giấy. Đến tiệm chọn giày, anh ta phát hiện mình để quên tờ giấy ở nhà nên nói với chủ tiệm:

– Tôi để quên cái mẫu đo ở nhà, để tôi chạy về lấy mẫu.

Xong anh ta vội vàng chạy về nhà lấy tờ giấy. Khi quay lại thì cửa hàng đã đóng cửa và anh ta không mua được giày.

Có người hỏi anh:

– Tại sao lúc đó anh không lấy ngay chân của anh mang thử giày?

– Tôi thà tin sự đo mẫu hơn là tin ở đôi chân của mình! – anh ta trả lời.

Theo Truyện ngụ ngôn hay

2. Tập làm văn

Chọn một trong hai đề bài sau:

1) Hãy tả một loài hoa em yêu thích.

2) Đặt mình vào vai một loài hoa em yêu thích, viết bài văn giới thiệu về vẻ đẹp của mình

PHẦN II. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN VÀ CHẤM ĐIỂM

A. Bài kểm tra Đọc, Nghe và nói, Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng một đoạn văn: 3 điểm

– Đọc rõ ràng, có độ lớn vừa đủ nghe, tốc độ đọc đạt 80-90 tiếng/ phút, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm: đạt hai trong ba yêu cầu:0,5 điểm; đạt 0 đến một yêu cầu: 0 điểm

– Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0,5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm

– Nghe hiểu và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm: trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ: 0,5 điểm; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi: 0 điểm

– Ví dụ câu trả lời được 1 điểm:

+ Câu hỏi ở đoạn 1: Đoạn văn nói về sự xuât hiện bất ngờ của cơn mưa mùa hạ.

+ Câu hỏi ở đoạn 2: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để bảo vệ cây khỏi bị tổn thương do sự chênh lệch nhiệt độ giữ ban ngày và ban đêm vào mùa đông.

2. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: 7 điểm

Câu 1: Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu 2: Chọn câu trả lời c: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm

Câu 3: Chọn câu trả lời a: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác a: 0 điểm

Câu 4: Chọn câu trả lời d: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác d: 0 điểm

Câu 5:

a) Nối a -3; b = 1; c – 2: 0.5 điểm: các cách nối khác: 0 điểm

b) Lấy Ví dụ đúng (kem hoặc nước đá hoặc băng): 0,5 điểm

Câu 6: Trả lời đúng 2 ý về việc làm và thái độ: 1 điểm, trả lời được 1 ý: 0,5 điểm, không trả lời đúng: 0 điểm.

Ví dụ câu được 1 điểm. Em sẽ lắng nghe và suy nghĩ về ý kiến của bạn và của mình để tìm ra ý kiến đúng. Em sẽ bình tĩnh tán đồng ý kiến của bạn hoặc bình tĩnh thuyết phục bạn nghe theo ý kiến của mình.

Câu 7. Chọn câu trả lời c: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm

Câu 8. Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu 9. Viết được hai câu cầu khiến đúng yêu cầu: 1 điểm, viết được một câu câu khiến đúng yêu cầu: 0,5 điểm, không viết được câu cầu khiến đúng yêu cầu: 0 điểm.

Ví dụ câu cầu khiến viết đúng yêu cầu: Các cháu thôi cãi nhau đi! Đề nghị các cháu không cãi nhau nữa!

Câu 10: Viết được câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh: 1 điểm; viết câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả hoặc biện pháp so sánh. 0,5 điểm, câu văn không nói về giọt sương hoặc nói về giọt sương không sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh.

Ví dụ câu đạt 1 điểm: Giọt sương như một hạt ngọc long lanh

1. Chính tả – Nghe viết đoạn văn: 2 điểm

– Tốc độ 85 – 90 chữ / 15 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ nhỏ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 1 điểm, đạt hai trong ba yêu cầu trên. 0,5 điểm, đạt từ không đến một yêu cầu trên: 0 điểm.

– Viết đúng chính tả, có từ 0-3 lỗi: 1điểm, có 4-5 lỗi: 0,5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm

2. Tập làm văn

– Viết bài văn: 8 điểm

Xin chào tất cả các bạn, tôi là Hoa Hồng Nhung. Tôi được mọi người trao tặng danh hiệu nữ hoàng của các loài hoa bởi mang trong mình một vẻ đẹp và một hương thơm khác biệt.

Đứng vững trên chiếc cuống dài màu xanh đậm, khẳng khiu, tôi vươn cao khỏi vòm lá xanh biếc để khoe màu đỏ thắm của mình nổi bật trên màu xanh của lá.

Mình tôi được một đài hoa xanh biếc luôn xòe ra nâng đỡ nụ hoa. Trên cái đài hoa ấy, những cánh hồng tôi đỏ thắm, xinh xắn, mềm mại xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp.

Mỗi sáng sớm, tôi chưa muốn nở hết vì vẫn còn ngái ngủ và e ấp với những chị Sương đêm. Cánh hoa của tôi lúc ấy ôm khít lấy nhau như cùng che chở cho nhị vàng khỏi bị sương gió. Mặt trời càng lên cao, những cánh hoa của tôi càng xòe rộng, cho đến khi cả đóa hoa như một chiếc đĩa nhỏ được tạc bằng ngọc. Khi ấy, tôi bắt đầu tỏa ra không gian một mùi hương dịu nhẹ, thoang thoảng. Mùi hương của tôi không nồng nàn như hoa sữa, không ngọt ngào như hoa li nhưng nó luôn cuốn hút những chị bướm, cô ong bởi sự nhẹ nhàng, tinh khiết.

Người ta thường nói với màu đỏ thắm đầy nhiệt huyết, Hồng Nhung tôi tượng trưng cho tình yêu của con người. Tôi cảm thấy rất hạnh phúc và tự hào vì đã làm đẹp cho đời và được mọi người dùng để trao cho nhau những tình cảm yêu thương.

Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4:

Tham khảo đề ôn tập giữa học kì 2 môn Toán lớp 4: