Top 4 # Xem Nhiều Nhất Dạy Trẻ Học Tiếng Anh Cơ Bản Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

Học Tiếng Anh Cơ Bản Cho Trẻ Em

1. Học càng sớm càng tốt.

Một số ý kiến nói trẻ con thì biết gì mà học, tiếng Việt còn chưa sõi … Các bố mẹ có biết là hiện tại, ở đâu tôi không nhớ, hôm nọ đọc trên CNN hay một cái gì đó, có trường dạy ngoại ngữ trẻ 6 tháng tuổi không? và danh sách chờ thì thôi rồi chỉ sau đó, cung không đủ cầu. Đơn giản bố mẹ cứ đặt con mình vào địa vị đứa con lai nó phát triển 2 ngôn ngữ cùng lúc và đồng đều như nhau (với một điều kiện, sẽ được giải thích sau), vì trẻ tiếp xúc với hai ngôn ngữ từ khi mới sinh. Đối với trẻ nhỏ, tiếng Việt cũng như ngoại ngữ khi chúng ta còn trẻ, phải không?

Vì thế học ngoại ngữ càng sớm thì khả năng phát triển ngôn ngữ như tiếng mẹ đẻ của trẻ thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, việc học ngoại ngữ sớm không chỉ giới hạn ở trẻ giỏi cái ngoại ngữ đó, mà còn làm cho trẻ thông minh bởi vì đối với trẻ nhỏ, phát triển ngôn ngữ là rất quan trọng, và phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ sẽ làm tốt hơn trong tất cả các lĩnh vực khác.

2. Phân biệt rạch ròi hai ngôn ngữ:

Lại nói về con lai, đúng là có những con nói 2 thứ tiếng rạch ròi không lẫn lộn và tốt hơn nhau, còn có những đứa bị loạn ngôn ngữ. Một vấn rất đơn giản thôi: Nếu một người bố là người Anh chỉ nói tiếng Anh với con và nếu mẹ là người Việt chỉ nói tiếng Việt với con, trẻ sẽ phát triển hai ngôn ngữ song song như thế, trong khi đó nếu cả bố và mẹ sử dụng ngôn ngữ trẻ sẽ bị lẫn lộn ngay từ khi còn bé thì hậu quả loạn ngôn ngữ là ngôn ngữ rất cao, nếu đứa trẻ biết mẹ nói chỉ hiểu bằng tiếng Việt, nó sẽ phải nói chuyện với mẹ nó hiểu, tương tự với bố …

Vì vậy, thực sự nếu bạn không đủ điều kiện cho sự phát triển song song của hai ngôn ngữ từ khi trẻ còn rất nhỏ, chờ đợi cho trẻ em 3-4 tuổi và bắt đầu, trẻ sẽ biết nó là ngôn ngữ thứ 2 cho Việt đã khá phát triển.

3. Học ngôn ngữ như là công cụ giao tiếp và nhận thức cái nội dung cần truyền tải.

Ví dụ, khi bạn nói với con apple có nghĩa là quả táo, bạn đang cho con học ngoại ngữ như là học ngoại ngữ thực tế, nhưng khi bạn cầm quả táo và nói: apple, tưởng đơn giản nhưng điều đó là hoàn toàn khác nhau: con bạn sẽ nhớ và liên với từ đó, và khi nó nhìn quả táo nó sẽ bật ra được apple, tạo điều kiện sau này khi cần sử dụng ngôn ngữ thì phải nghĩ bằng ngôn ngữ đó, điều này cực kỳ quan trọng.

4. Học ngoại ngữ phải kiên trì

Một số bố mẹ cho con đi học thì rất sốt ruột muốn biết kết quả ngay, phải biết con biết từ này và nói được câu này. Vô hình chung là đầy đọa mình và con mình đấy, vì hầu hết không có super kid, tất cả theo một quỹ đạo rất bình thường: mưa lâu thấm dần, và nó chỉ nói khi nó thấy cần thiết, hay khi nó thích…

5. Học chuẩn ngay từ đầu

Giọng không quan trọng, người ta có thể nói giọng Úc, giọng Mỹ, giọng phát âm Sing … nhưng apple phát âm là apple. Thiết nghĩ là bố mẹ đừng quá câu nệ người bản xứ với không bản xứ một cách thái quá. Là người bản địa mà giấy chứng nhận là đủ tốt, nhưng bây giờ nhiều du khách ba lô. Người nước ngoài với một giọng chuẩn là ổn, vì người nước ngoài có hai lợi thế hơn những người Việt: trẻ em bị buộc phải lắng nghe và hiểu họ, vì vậy họ không nói hay hiểu tiếng Việt (phản xạ đã nói ở trên); và những gì họ nói, phương pháp giảng dạy của họ luôn tiến bộ, họ cũng khuấy động phong trào người Việt vững chắc hơn mình, không ngại nhảy, hát không sợ, không ngại nói và họ vẫn có lợi thế hơn một với các giáo viên bản ngữ có: họ thường có bằng cấp tử tế hơn và có kinh nghiệm của bản thân mình như là ngôn ngữ thứ 2 !!!

Nói thế không phải là người Việt mình không phải là tiếng Anh tốt, giáo viên chỉ đơn giản là giáo viên Việt nam có giọng chuẩn thì hầu hết phải tu nghiệp tốt nghiệp ở nước ngoài, mà những người đó về thì

Không đi dạy tiếng Anh giá thấp, giá của họ cũng phải bằng người nước ngoài, mà hình ảnh thì lại không bằng người nước ngoài vì không phải mác bản xứ.

Họ thường chỉ dạy đại học hay các khóa học cao cấp

Khả năng tạo không khí của họ vẫn kém người nước ngoài!!!

Tóm lại: Vẫn phải người không phải Việt Nam dạy cho trẻ em là tốt nhất.

Hãy tưởng tượng con bạn ở nước ngoài, trẻ sẽ giao tiếp với người nước ngoài, thanh niên ở nước ngoài sẽ đọc xem truyền hình, nghe nhạc … Vì vậy, người nước ngoài cố gắng tạo ra một môi trường cho con em mình ngôn ngữ như thế: Xem TV bằng tiếng Anh Anh (đĩa, truyền hình cáp), nhạc tiếng Anh, kể cả nhạc người lớn, giao tiếp với người nước ngoài (đi học, giao lưu). Mà cũng đừng bắt con chỉ xem mấy cái đĩa học tiếng anh nhanh chán lắm, cho trẻ xem phim bằng tiếng anh là ổn định nhất. Một công đôi việc đấy:

Nơi Dạy Học Tiếng Anh Cơ Bản

Bạn vẫn còn xa lạ với tiếng Anh thì nên học khóa Anh văn đàm thoại giao tiếp, lớp vỡ lòng. Lớp này học giáo trình “First choice” biên soạn từ giáo trình học tiếng Anh hiện đại của Oxford University Press. Các thầy cô tại đây đều là những người có kinh nghiệm giảng dạy tại phổ thông, hiểu được những khó khăn khi của học sinh khi học anh văn.

Các bạn ở TPHCM có thể liên hệ Cơ sở Ngoại ngữ Thanh niên qua:

Địa chỉ 1: 04 Phạm Ngọc Thạch, Phường Bến Nghé, Q.1, TP.HCM.

Địa chỉ 2: 179 Hoàng Văn Thụ, Phường 8, Q.Phú Nhuận, TP.HCM

Trung tâm anh ngữ ACET

ACET là một trung tâm dạy học tiếng anh cơ bản được thành lập vào năm 2002 tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. ACET đã trang bị kỹ năng tiếng Anh và kỹ năng học tập cho hàng nghìn học viên để chuẩn bị cho việc theo học tại các Học viện ở nước ngoài và các Học viện Quốc tế tại Việt Nam.

ACET hiện có năm trung tâm đào tạo tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cung cấp cho học viên môi trường học tập tiện nghi hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm qua, ACET đã trang bị những kỹ năng tiếng Anh và kỹ năng học tập cho hàng ngàn học viên để chuẩn bị theo học ở các Học viện ở nước ngoài và các Học viện Quốc tế tại Việt Nam.

TP. HỒ CHÍ MINH

226 Lê Văn Sỹ, Q. Tân Bình – Tel: 08 3991 2999 – Fax: 08 3991 7556

187 Võ Thị Sáu, Quận 3 – Tel: 08 3932 6202 – Fax: 08 3932 6208

63 Ngô Thời Nhiệm, Quận 3 – Tel: 08 3933 0102 – 08 3933 0107 – Fax: 08 3933 0108

Email: [email protected]

HÀ NỘI

15 – 17 Ngọc Khánh, Ba Đình – Tel: 04 3732 5303 – Fax: 04 3732 5304

Tòa nhà Ocean Park, 01 Đào Duy Anh, Đống Đa – Tel: 04 3976 5268 – Fax: 04 3976 5266

Website: http://acet.edu.vn/

Như vậy là chúng tôi đã tổng hợp được những nơi dạy học tiếng anh cơ bản cho người mất gốc, mất căn bản tiếng Anh để các bạn tại chúng tôi và Hà Nội có thể chọn cho mình 1 trung tâm phù hợp cho bản thân.

Dạy Học Tiếng Anh Giao Tiếp Cơ Bản

Không phải tình huống nào cũng cần phải để người khác biết mình là ai. Tùy trường hợp mà bạn mới cần phải giới thiệu. Hơn nữa, cũng tùy lúc mà bạn cần giới thiệu sơ qua hay kĩ lưỡng. Giả dụ, khi đi phỏng vấn tuyển dụng, bạn sẽ phải nói khác so với lúc giới thiệu bản thân mình với đồng nghiệp. Khi gọi điện thoại lần đầu cho ai đó giới thiệu khác với khi mình vào một lớp mới. Khi chuyển tới một căn hộ chung cư mới lại nói khác so với gặp gỡ một người thú vị ở một bữa tiệc nào đó,… Giới thiệu bản thân trong các tình huống đời thường không có một công thức nào cả, nhưng mình sẽ giúp các bạn trở nên linh hoạt hơn trong việc này.

Những thông tin thường xuất hiện khi giới thiệu bản thân

1. Chào hỏi, giới thiệu mình là ai

Đây là phần cơ bản nhất của mọi bài giới thiệu. Trước hết, đối phương cần biết bạn là ai, chí ít là tên của bạn. Có thể tùy tình huống mà có thể nói thêm tuổi, hoặc quê quán, hoặc nơi làm việc/học tập,…

Ví dụ:

Hello? Hi, my name’s Joseph, but my friends call me Joe. This is my wife, Jenny. We’ve just moved to the neighborhood from Minnesota. Nice to meet you.

( Có ai ở nhà không? Xin chào. Tôi là Joseph, nhưng bạn bè gọi tôi là Joe. Đây là vợ tôi, Jenny. Chúng tôi vừa chuyển tới đây từ Minnesota. Rất vui được gặp mọi người.)

Giới thiệu bản thân ngày đầu đến lớp

Hello everyone. I’m Kamasi. I just turned 17 last month. I’m a transfer student from the Algeria. Pleased to meet you all.

( Chào mọi người, mình là Kamasi. Tớ vừa tròn 17 vào tháng trước. Tớ là học sinh trao đổi từ Algeria. Hân hạnh được gặp tất cả các cậu.)

2. Background của bản thân

Đây là phần mà tùy trường hợp mà bạn có thể nói thêm, hoặc không. Ở phần này bạn có thể kể về sở thích của mình, tình huống đưa mình đến với cuộc gặp gỡ,…. những điều khiến đối phương hình dung được phần nào tính cách bạn.

Ví dụ:

Khi gặp ai đó có bạn chung ở một buổi tiệc

Aiden invited me to this party. Yeah, he’s one of Connor’s friends, and he needed a plus-one. Lucky for him, I happen to be free so, here I am.

( Aiden mời tôi đến tham dự. À, anh ấy là bạn của chủ tiệc Connor và anh ấy cần người đi cùng. May cho anh ấy là tôi rảnh nên là tôi đi cùng.)

Khi bắt gặp người cùng sở thích ở lễ hội âm nhạc

I’m here for Kendrick Lamar, man. I mean I wish I could go to his own concert but I guess a music festival is as good as I can afford right now. Who are you looking forward to?

( Tớ ở đây vì Kendrick Lamar. Ước gì tớ đến được concert riêng của anh ấy, nhưng mà sức tớ bây giờ chỉ đủ mua vé vào lễ hội âm nhạc thôi. Cậu mong chờ ai nhất?)

Ví dụ:

Gặp bạn mới trong một quán có chơi nhạc

[…] I’ve been to this place several times before. Good drinks, good service, good music too. It’s kinda fun not having to listen to coffee shop version of popular songs, you know, let alone my type of music.

([…] Tớ đến chỗ này vài lần rồi. Đồ uống ngon, dịch vụ tốt, nhạc cũng ổn. Cậu biết đấy, không phải nghe phiên bản phòng trà của mấy bài nổi nổi đã khá là thú vị rồi, lại còn được nghe thể loại mình thích nữa chứ.)

( Chỗ này tháng sau đóng cửa đấy. Quả là đáng tiếc. Quanh đây có mấy rạp chiếu phim đâu. Em có biết cứ thứ 6 hàng tuần là lại chiếu phim kinh điển không? Ừ, anh thích mấy lần đó. Cơ mà chúng ta phải có một khu mua sắm khác. Giờ bọn mình phải làm gì? Lái xe đến tận trung tâm Cincinnati chỉ để xem phim mới sao?)

Các mẫu câu dùng để giới thiệu bản thân

1. Giới thiệu tên tuổi, quê quán

Để giới thiệu tên mình, bạn có thể dùng các mẫu như:

– I am (tên) (Tôi là…)

– My name is (tên) (Tên tôi là…)

– You can call me (tên) (Bạn có thể gọi tôi là…)

– My friends call me (tên) (Bạn tôi gọi tôi là…)

Tùy tình huống mà bạn có thể nêu tên riêng hoặc tên đầy đủ.

Bạn có thể dùng các mẫu câu hoặc cấu trúc sau để nói về tuổi của mình

– I am (tuổi) [+ years old].

– I’m in my (khoảng tuổi).

– to turn (tuổi)

Khi đề cập tới quê quán, bạn có thể thử các mẫu sau

– I am from…

– I come from…

– I was born in…

Ví dụ:

I’m Ted, I’m 24 years old. I’m from New York.

(Tôi là Ted, 24 tuổi. Tôi đến từ New York)

My name’s Julie. I’m going to be 23 next week. I come from Nice.

(Tên tôi là Julie, tuần sau tôi sẽ tròn 23 tuổi. Tôi đến từ Nice.)

You can call me Ngan. Hanoi’s my hometown. I’m 27.

(Bạn có thể gọi tôi là Ngân. Quê tôi là Hà Nội. Tôi 27 tuổi.)

Ngoài các mẫu đơn giản như “Hi”, “Hey”, “Hello”, còn nhiều cách chào hỏi khác, ví dụ

– Pleased / Nice to meet you. = Rất vui được gặp bạn

– How do you do?

– It’s a pleasure to meet you

Một số lưu ý khi giới thiệu bản thân trong các tình huống đời thường

Đừng chia sẻ quá nhiều. Giới thiệu bản thân chỉ là hé lộ một phần của con người bạn, chứ không phải thổ lộ mọi thứ trong tâm trí bạn. Chẳng hạn, tự dưng bạn lại nhắc đến chuyện tình cảm của bạn với một người gặp lần đầu. Ở vị trí người nghe, điều này quá là thừa thãi thông tin, và rất dễ gây khó chịu.

Hãy chú ý ngôn ngữ cơ thể.

Mẫu giới thiệu bản thân trong các tình huống đời thường

Hello? Hi, my name’s Joseph, but my friends call me Joe. This is my wife, Jenny. We’ve just moved to the neighborhood from Minnesota. Nice to meet you. My wife’s baked some apple pie, you know, as a welcoming gift. […] Oh you know, folks move here and there all the time. I just got a job right here. We’d talked about it for a while until we decided to move. I mean we’ve yet to have kids, and Jenny here can still be a teacher. Shouldn’t be too much of a problem, we suppose.

( Có ai ở nhà không? Xin chào. Tôi là Joseph, nhưng bạn bè gọi tôi là Joe. Đây là vợ tôi, Jenny. Chúng tôi vừa chuyển tới đây từ Minnesota. Rất vui được gặp mọi người. Vợ tôi có nướng bánh táo làm quà gặp mặt. […] Mấy bác cũng biết đó, người ta chuyển nhà mọi lúc mà. Tôi vừa có một việc ở ngay đây. Chúng tôi bàn kĩ rồi mới quyết định chuyển nhà. Bọn tôi chưa có con, và Jenny vẫn có thể làm nghề giáo. Chúng tôi cho rằng đó sẽ không phải là vấn đề lớn lắm.)

– What’s your name? ( Cậu tên gì thế?)

– I’m Tri. ( Tớ là Trí.)

– Nice to meet you. I’m Zach. ( Chào cậu, tớ là Zach.)

– Yeah, I know. ( Ừm, tớ biết mà.)

– You knew? ( Cậu biết sao?)

– Yeah dude, I’m here for your band. ( Tớ đến đây vì ban nhạc của cậu mà.)

– Thanks man. What do you think of our album? ( Cảm ơn nha. Thế cậu nghĩ gì về album của bọn mình.)

– I’ve been enjoying them so far. My fave is track is the third one. ( Tớ khá là thích đấy. Nhất là bài thứ 3.)

Nguồn:ejoys-english.com-Dạy học tiếng Anh giao tiếp cơ bản-Bí quyết giúp bạn giới thiệu bản thân thật trôi chảy trong mọi tình huống

Dạy Tiếng Hàn Quốc Cơ Bản

Dạy tiếng Hàn Quốc cơ bản

Điều kiện học tốt tiếng Hàn

Trung tâm tiếng Hàn SOFL hiện nay có tổ chức các lớp học sơ cấp dành cho chương trình. Là một cơ sở có uy tín và chất lượng đào tạo thuộc top đầu Việt Nam, Hàn ngữ SOFL chắc chắn sẽ mang lại cho bạn những điều kiện tốt nhất khi nghiên cứu ngôn ngữ đất nước Kim Chi.

Để học tốt tiếng Hàn bạn cần thiết phải nắm vững 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó yếu tố quan trọng không thế bỏ qua đó là từ vựng. Như bạn biết từ vựng là đơn vị hình thành nên câu và được sử dụng rất nhiều trong quá trình giao tiếp.

tiếng hàn cơ bản

1 : 백화점-siêu thị 2 : 가게-cửa hàng 3 : 잡화점-cửa hàng tạp hóa 4 : 상점-hiệu buôn bán 5 : 꽃가게-cửa hàng hoa 6 : 빵가게- cửa hàng bánh 7 : 시장-chợ 8 : 시장에가다-đi chợ 9 : 매점-căng tin 10 : 값-giá tiền 11 : 가격-giá cả 12 : 가격을묻다-hỏi giá 13 : 가격을올리다-tăng giá 14 : 가격을내리다-hạ giá 15 : 고정가격-giá cố định 16 : 세일-giảm giá 17 : 물건을싸다-mua hàng 18 : 물건을교환하다-đổi hàng 19 : 원단-vải 20 : 옷-áo 21 : 반판-áo ngắn tay 22 : 잠옷-áo ngủ 23 : 속옷-đồ lót , áo lót 24 : 내복-áo quần mặc bên trong 25 : 양복-complê 26 : 비옷-áo mưa 27 : 외투-áo khoác 28 : 작업복-áo quần bảo hộ lao động 29 : 우산-ô , dù 30 : 바지-quần 31 : 청바지-quần bò . quần jean 32 : 반바지-quần soocs lỡ 33 : 팬티-quần lót 34 : 손수건-khăn tay 35 : 수건-khăn mặt 36 : 기념품-quà lưu niệm 37 : 선물-quà 38 : 특산물-đặc sản 39 : 신발-dép 40 : 운동화-giày thể thao

41 : 축구화-giày đá bóng 42 : 구두-giày da 43 : 양말-tất 44 : 스타킹-tất da phụ nữ 53 : 안경-đeo mắt 54 : 카메라-máy ảnh 55 : 필름-chụp ảnh 56 : 시계-đồng hồ 57 : 테이프-băng nhạc 58 : 전자제품-đồ điện tử 59 : 공예품-hàng mỹ nghệ 60 : 도자기-đồ gốm 61 : 씨디-đĩa CD 61 : 가정용품-đồ gia dụng 62 : 전구-bóng điện 63 : 냉장고-tủ lạnh 64 : 세탁기-máy giặt 65 : 음료수-nước giả khát 66 : 술-rượu 67 : 맥주-bia 68 : 안주-đồ nhắm 69 : 반지-nhẫn 70 : 목걸이-dây chuyền 71 : 쇠-sắt 72 : 동-đồng 73 : 금-vàng 74 : 은-bạc 75 : 색깔-màu sắc 76 : 제폼-hàng hóa 77 : 국산품-hoàng nội 78 : 외제품-hoàng ngoại 79 : 사다-mua 80 : 팔다-bán 81 : 교환하다–đổi 82 : 질,질량–chất lượng 83 : 수량-số lượng 84 : 포장-đóng gói 85 : 배달-giao hàng 86 : 물건을받다-nhận hàng 87 : 구경하다-xem