Trong hệ thống giáo dục, bậc tiểu học đóng vai trò quan trọng vì đây là cấp học đầu tiên đặt nền móng để các em tiếp tục học lên các cấp học cao hơn. Trong các môn học thì môn TV có mối quan hệ mật thiết với các môn học khác. Nếu HS đọc viết kém thì khó mà học tốt được các môn khác. HS đọc tốt thì khi học các môn khác mới đọc đúng, hiểu đúng nội dung bài, hiểu đúng yêu cầu của bài tập để làm bài cho đúng.
Trong thực tế giảng dạy, học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, kĩ năng đọc của các em còn nhiều hạn chế. Đọc đúng đã khó, để các em đọc hay còn khó khăn hơn nhiều. Do vậy các em cần có kỹ năng đọc bao gồm:
– Đọc thành tiếng, phát âm đúng, ngắt nghỉ hơi một cách hợp lý, cường độ đọc vừa phải ( không đọc to quá, không đọc lí nhí,) tốc độ đọc vừa phải không ê a, không ngắc ngứ, liếng thoắng ).Yêu cầu đọc rõ tiếng, đọc khoảng 50 tiếng / phút.
– Đọc thầm, đọc hiểu nội dung là cách đọc không thành tiếng, không mấp máy
môi. Qua đọc thầm học sinh hiểu được các từ, ngữ trong đoạn văn, bài văn. Nắm được nội dung của câu, đoạn, bài đã học.
Bên cạnh đó một số giáo viên chưa nắm vững quy trình dạy tập đọc, phương pháp dạy học chưa phát huy được tính tích cực của học sinh mà chủ yếu giáo viên còn nói nhiều, HS tiếp thu một cách thụ động.
Vì thế giáo viên tổ chúng tôi chọn chuyên đề Tập đọc với mong muốn Ban giám hiệu và giáo viên toàn trường dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm để đổi mới phương pháp, các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học sao cho phù hợp yêu cầu dạy học và nâng cao kĩ năng đọc đúng, bước đầu tập đọc diễn cảm cho học sinh, tạo điều kiện cho các em học tốt tất cả các môn học ở tiểu học.
B. DẠY TẬP ĐỌC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
1/ Phát triển các kĩ năng đọc, nghe và nói cho HS cụ thể là:
a/ Đọc thành tiếng:
– Phát âm đúng, ngắt nghỉ hơi hợp lí .
– Cường độ đọc vừa phải ( không đọc quá to hay quá nhỏ )
– Tốc độ đọc vừa phải ( không ê, a ,ngắc ngứ hay liến thoắng ), đạt yêu cầu tối thiểu vào cuối năm học khoảng 50 tiếng trên 1 phút.
b/ Đọc thầm và hiểu nội dung bài:
– Biết đọc thầm là đọc không thành tiếng.
– Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh ( bài đọc); nắm được nội dung của câu, đoạn và ý nghĩa bài đã đọc.
c/ Nghe:
– Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài .
– Nghe – hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy, cô.
– Nghe – hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn .
d/ Nói:
– Biết cách trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về bài đọc .
– Biết cách trả lời các câu hỏi về bài đọc .
2/ Trao dồi vốn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết của HS về cuộc sống.
II/ NỘI DUNG DẠY HỌC :
1. Số bài, thời lượng học .
Trung bình, một tuần, HS được học 2 bài tập đọc, 1 bài 2 tiết và 1 bài 1 tiết. Như vậy, tính cả năm, HS được học 62 bài tập đọc với 93 tiết .
2. Các loại bài tập đọc:
a) Xét theo thể loại văn bản .
– Văn bản văn học: Văn xuôi và thơ trung bình mỗi chủ điểm 2 tuần có 1truyện vui ( HK1) câu chuyện ngụ ngôn (HK2) ngoài ra có văn bản khoa học, báo chí, hành chính….được bố trí xen kẽ trong các tuần.
b) Xét theo thời lượng dạy .
Có 31 bài tập đọc được dạy nối liền 2 tiết, 31 bài dạy trong 1 tiết. Những bài dạy nối liền 2 tiết đều là truyện kể, đóng vai trò chính trong mỗi chủ điểm.
III/ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Đọc mẫu:
Đọc mẫu của GV bao gồm :
– Đọc toàn bài: thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế học đọc cho HS .
– Đọc câu, đoạn: nhầm hướng dẫn, gợi ý hoặc ” tạo tình huống ” để HS nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc…
– Đọc từ, cụm từ: nhầm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho HS .
2. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài, tìm hiểu nội dung bài :
a). Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài .
+ Những từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa :
– Từ ngữ khó đối với HS được chú giải ở sau bài đọc .
– Từ ngữ phổ thông mà HS địa phương chưa quen .
– Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để giúp người đọc hiểu nội dung bài .
Đối với các từ còn lại. Nếu có HS nào chưa hiểu, GV giải thích riêng cho HS đó hoặc tạo điều kiện để HS khác giải thích giúp, không nhất thiết phải đưa ra giảng chung cho cả lớp.
+ Cách hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa của từ :
GV có thể giải nghĩa, nêu ví dụ cho HS hiểu, hoặc gợi ý cho HS làm những bài tập nhỏ để tự nắm nghĩa của từ ngữ bằng một số biện pháp như sau :
– Đặt câu với từ ngữ cần giải nghĩa .
– Tìm từ ngữ đồng nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa .
– Tìm từ ngữ trái nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa .
– Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa .
Ngoài ra, cũng có thể giúp HS nắm nghĩa của từ bằng đồ dùng dạy học ( hiện vật, tranh vẽ, mô hình , … )
b). Hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài :
+ Phạm vi nội dung cần tìm hiểu :
– Nhân vật ( số lượng, tên, đặc điểm ), tình tiết của câu chuyện: nghĩa đen và những nghĩa bóng dễ nhận ra của các câu văn, câu thơ .
– Ý nghĩa của câu chuyện, của bài văn, bài thơ .
+ Cách tìm hiểu nội dung bài đọc :
Phương hướng và trình tự tìm hiểu nội dung bài đọc thể hiện ở những câu hỏi đặt sau mỗi bài. Dựa vào hệ thống câu hỏi đó, GV tổ chức sao cho mỗi HS đều được làm việc để tự mình nắm nội dung bài .
Sau khi HS nêu ý kiến, GV sơ kết, nhấn mạnh ý chính . Trong quá trình tìm hiểu bài, GV cần chú ý rèn cho HS cách trả lời câu hỏi, diễn đạt ý bằng câu văn gọn, rõ .
3. Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng : a). Luyện đọc thành tiếng .
Đọc thành tiếng bao gồm các hình thức: từng HS đọc cá nhân ( CN ), một nhóm ( cả bàn, cả tổ ) đọc đồng thanh ( ĐT ), cả lớp đọc ĐT, một nhóm HS đọc theo phân vai.
b). Luyện đọc thầm .
Dựa vào SGK, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS nhằm định hướng việc đọc – hiểu (Đọc câu , đoạn hay khổ thơ nào? Đọc để biết , hiểu , nhớ điều gì ? …). Có nhiệm vụ, yêu cầu từ dễ đến khó, nhằm trau dồi kỹ năng đọc – hiểu. Cần khắc phục tình trạng HS đọc thầm một cách hình thức, GV không nắm được kết quả đọc hiểu của HS để xử lí trong quá trình dạy học .
c). Luyện học thuộc lòng ( HTL )
Ở những bài dạy có yêu cầu HTL, GV cần chú ý cho HS đọc kỹ hơn ( bước đầu diễn cảm ); có thể ghi bảng một số từ làm ” điểm tựa ” cho HS dễ nhớ và đọc thuộc, sau đó xóa dần hết ” từ điểm tựa ” để HS tự nhớ và đọc thuộc toàn bộ; hoặc tổ chức cuộc thi hay trò chơi luyện HTL một cách nhẹ nhàng, gây hứng thú cho HS , …
4 . Ghi bảng:
Nội dung ghi bảng nói chung cần ngắn gọn, súc tích, đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm. Hình thức trình bày bảng cần mang tính thẫm mĩ, có tác dụng giáo dục cho HS. Việc ghi bảng cần được kết hợp nhịp nhàng với tiến trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả trực quan tốt nhất .
Thứ …….ngày …….tháng …….năm …….
TẬP ĐỌC
TÊN BÀI
Luyện đọc Tìm hiểu bài
( Ghi từ , cụm từ , câu , đoạn ngắn ( Ghi từ ngữ hoặc chi tiết nổi
bật cần ghi nhớ
Hoặc khổ thơ cần hướng dẫn đọc ) ý chính của đoạn , của khố thơ, của bài cần ghi nhớ…)
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP ĐỌC
– Phương pháp phân tích mẫu: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích các vật liệu mẫu (văn bản) để hình thành các kiến thức văn học, các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Từ những hiện tượng chứa đựng trong các văn bản, GV giúp HS phân tích theo các nhiệm vụ đã nêu trong SGK để HS hiểu bài. Để HS phân tích mẫu được dễ dàng, GV có thể tách các câu hỏi, các công việc nêu trong SGK ra thành những câu hỏi, nhiệm vụ nhỏ hơn. Về hình thức tổ chức, tuỳ từng bài, từng nhiệm vụ cụ thể, GV có thể cho HS làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sau đó trình bày kết quả phân tích trước lớp.
– Phương pháp thực hành giao tiếp: GV tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho mỗi HS trong lớp đều được đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc đồng thanh, đọc cá nhân, đọc theo nhóm…) được trao đổi nhận thức riêng của mình với GV, bạn bè.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy – học phân môn Tập đọc đều có mặt mạnh và mặt hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết học. Vì vậy không quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp và hình thức dạy học nào. Điều quan trọng là căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài; căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của giáo viên; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng học sinh mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý và đúng mức.
V/ QUY TRÌNH DẠY MÔN TẬP ĐỌC LỚP 2 :
– Đối với bài tập đọc : KT HS đọc từng đoạn, hoặc nối tiếp mỗi em một đoạn và TLCH hoặc hỏi thêm về nội dung đoạn, bài để củng cố tiết học trước.
– Đối với bài HTL: KT HS đọc thuộc lòng đoạn hoặc cả bài và TLCH hoặc hỏi thêm về nội dung của đoạn, bài để củng cố tiết học trước.
– Cần ngắn gọn, gây hứng thú cho học sinh khi tiếp xúc với văn bản sẽ học. Riêng bài tập đọc thuộc chủ điểm mới, giáo viên giới thiệu thêm cho học sinh biết vài nét chính về nội dung chủ điểm sắp học.
– Giáo viên chọn các biện pháp và hình thức dẫn dắt học sinh vào bài mới sao cho nhẹ nhàng, hấp dẫn nhưng không cầu kỳ, kéo dài thời gian.
a .Luyện đọc
– GV đọc diễn cảm toàn bài
– Hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ
+ Đọc từng câu: HS nối tiếp nhau đọc từng câu (một hoặc 2 lượt). GV sửa lỗi phát âm ( nếu có) cho HS.
+ Đọc từng đoạn trước lớp: Một vài HS đọc nối tiếp từng đoạn trong bài ( một, hai lượt). GV giúp HS đọc đúng.
GV giúp HS nắm nghĩa các từ mới
+ HS đọc từng đoạn trong nhóm: Từng cặp HS đọc và góp ý cho nhau về cách đọc. GV theo dõi, hướng dẫn các nhóm đọc đúng. Đại diện nhóm thi đọc
+ Luyện đọc bài (HS đọc đồng thanh một đoạn chúng tôi cả bài, tùy theo bài dạy hoặc một vài HS đọc lại bài).
Cách 2: HS đọc thầm từng đoạn trả lời câu hỏi. HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, kết luận.
4. Luyện đọc lại / học thuộc lòng ( Nếu SGK yêu cầu)
Luyện đọc lại được thực hiện sau khi HS đã nắm được nội dung bài đọc. Hình thức tổ chức luyện đọc lại là thi đọc ( giữa các cá nhân ). Yêu cầu chính của khâu này là luyện cho HS đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. Riêng với một số lớp HS có trình độ khá, GV có thể giúp HS bước đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu cụ thể như sau :
– Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật.
– Thể hiện được tình cảm của người viết .
Khâu luyện đọc lại được thực hiện theo các bước sau :
– GV đọc mẫu .
– GV lưu ý HS về giọng của từng nhân vật hoặc toàn bộ đoạn văn , bài văn .
– GV tổ chức cho HS thi đọc CN và uốn nắn cách đọc cho HS .
– GV hướng dẫn HS học thuộc lòng ( nếu SGK yêu cầu )
Khâu luyện đọc HTL được thực hiện theo các bước sau:
+ Luyện đọc xóa dần bảng. Xóa từng cụm từ đến khi chỉ còn những từ đầu câu làm điểm tựa. Luyện đọc theo bàn, tổ, dãy bàn.
+ Hs thi đọc thuộc lòng khổ thơ, cả bài thơ
+ GV nhận xét.
5. Củng cốm, dặn dò: Học sinh có thể nêu nội dung ( hoặc ý nghĩa của bài), liên hệ thực tế, giáo dục qua bài học.
– Nhận xét tiết học: tuyên dương – nhắc nhở.
VI/ KẾT LUẬN
Phân môn Tập đọc nói riêng môn Tiếng Việt nói chung đóng vai trò quan trọng là nền tảng giúp học sinh học tốt các môn khác, đồng thời giúp học sinh yêu thích Tiếng Việt hơn. Muốn dạy tốt phân môn Tập đọc, mỗi giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hiện .
Tóm lại, trong quá trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của HS. Cho nên, mỗi giáo viên chúng ta cần mạnh dạn đổi mới phương pháp sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, nên tạo không khí lớp học tích cực, sôi nổi để học sinh cảm thấy tự tin, thoải mái, để học sinh thấy được mỗi ngày đến trường là được học rất nhiều điều mới lạ và mỗi ngày đến trường là một ngày vui .
Qua chuyên đề ” Nâng cao hiệu quả dạy tốt phân môn Tập đọc lớp 2 ” nội dung chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong sự đóng góp của quý đồng nghiệp để chuyên đề được tốt hơn.
Sơn Mai, ngày …..tháng ……..năm 2019
Duyệt của tổ trưởng Người báo cáo Nguyễn Thị Lành
Nguyễn Thị Lành @ 21:57 02/10/2019 Số lượt xem: 2219