Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin được đưa vào tất cả các lĩnh vực. Cùng với sự đi lên của xã hội,
ngành giáo dục cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học. Đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào giảng dạy, học tập làm thay đổi
mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy và học. Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo
yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả
các cấp học, bậc học, ngành học. Xem công nghệ thông tin như là một công cụ
hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục và Sở giáo dục, nhận
thức được rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi mới
phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tích cực học tập và đưa công
nghệ thông tin vào giảng dạy trong năm học 2021 – 2021.
Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, tôi đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều môn học. Đặc
biệt là môn Tiếng Việt, tôi đã thiết kế được nhiều giáo án điện tử để đưa vào
giảng dạy. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy, tôi đã đúc kết được một số
kinh nghiệm. Vì vậy tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2.”
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
* Giáo viên:
– Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt.
– Tìm ra biện pháp khắc phục các tồn tại, khó khăn trong quá trình giảng
dạy, điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
– Tự học nâng cao trình độ tin học, nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT.
* Học sinh:
– Hình thành kĩ năng học cho học sinh, phát triển tư duy sáng tạo.
1/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
– Rèn các phẩm chất cần thiết trong học tập cho học sinh.
– Yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước qua các bài học.
2. Nhiệm vụ:
– Bước 1: Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin vào môn Tiếng Việt lớp 2
– Bước 2: Tìm hiểu thực trạng khi đưa các bài giảng điện tử vào giảng dạy.
– Bước 3: Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.
– Bước 4: Tìm một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học.
– Bước 5: Xác định tính thực thi và hiệu quả của việc dạy học môn Tiếng Việt.
– Bước 6: Đề xuất các biện pháp trong dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 2.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
– Thực nghiệm trong chương trình môn Tiếng Việt Lớp 2
– Sử dụng bài giảng điện tử trong môn Tiếng Việt Lớp 2
– Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 2
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Thời gian nghiên cứu đề tài là năm học 2021 – 2021
( Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021)
– Tháng 9: Khảo sát tình hình thực tế tại lớp.
– Từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021: thực hiện các nội dung của đề tài
– Tháng 5 năm 2021 hoàn thiện đề tài.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Phương pháp điều tra – khảo sát: Kiểm tra khảo sát, tìm hiểu thực trạng
dạy và học Tiếng Việt lớp 2
– Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu, các thông tin để so sánh.
– Phương pháp phân tích tổng hợp: Đối chứng, phân tích các kết quả bằng
số liệu thống kê.
– Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy trong các tiết học, dạy thực
nghiệm áp dụng biện pháp trong các giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
– Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và
những bài học kinh nghiệm.
2/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhận thức của học sinh lớp 2 hiệu quả nhất là con đường trực quan sinh
động. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy.
Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của
học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến
bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Tiếng Việt, tranh ảnh đồ dùng dạy học Tiếng Việt còn rất
hạn chế hoặc có thì lại bé, học sinh sẽ không quan sát rõ và sự tập trung cốt
lõi của bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những tranh ảnh, đồ dùng của môn
Tiếng Việt được tôi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn
hình trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách hiệu ứng tranh thay đổi, chữ đổi
màu hay gạch chân… thì mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời
nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài học hơn.
Trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm
trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp
các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà việc
đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần mềm và tích hợp phần mềm
để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy “môn Tiếng Việt nói riêng và các môn
học khác nói chung là cần thiết”
1. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp khá tích
cực, đặc biệt là đối với môn Tiếng Việt. Qua các bài giảng đã truyền thụ đến học
sinh, tôi nhận thấy ở các em niềm say mê và hứng thú học tập. Hình ảnh trực
quan sinh động, cụ thể giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, giờ dạy của giáo viên nhẹ
3/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
1. Khảo sát thực tế
a. Giáo viên:
+ Thuận lợi:
Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tụy với
học sinh, tích cực thực hiện mục tiêu nhà trường đề ra. Nắm bắt phương pháp
giảng dạy và vận dụng sáng tạo.
Có rất nhiều tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng như: tải hình
ảnh, thông tin, bài giảng tham khảo…từ mạng Internet.
Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, giáo viên thường xuyên
được bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn qua công tác dự giờ, kiểm tra, chuyên đề,
tạo mọi điều kiện hỗ trợ giúp giáo viên giảng dạy tốt… Nhà trường luôn khuyến
4/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
khích giáo viên giảng dạy bằng phương tiện công nghệ thông tin để giúp học
sinh hứng thú học tập trước phương pháp mới.
Sau khi giảng dạy trên lớp, bài giảng của giáo viên được lưu giữ vào kho
bài giảng của nhà trường, tạo điều kiện cho giáo viên có thể tham khảo, sửa đổi
hoặc bổ sung giáo án sau phần rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn, giảng dạy ở
nhiều năm tiếp theo.
+ Khó khăn:
Nhiều giáo viên trình độ tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các
phương tiện hỗ trợ còn hạn chế. Giáo viên Tiểu học được trang bị kiến thức dạy
rất nhiều môn học nên điều kiện nghiên cứu chuyên sâu về một môn học nào đó
còn hạn chế.
Sách giáo khoa mới dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin. Phương pháp
dạy học truyền thống đã chiếm lĩnh một thời gian dài. Nó đi sâu vào tiềm thức
và thói quen dạy học của người giáo viên. Vì vậy để đưa công nghệ thông tin
vào giảng dạy là cả một quá trình đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, say mê,
tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo trong quá trình dạy học.
Thực tế, khi làm một bài giảng điện tử phải bỏ rất nhiều thời gian công
sức tìm tài liệu, nghiên cứu phương pháp sao cho có một bài giảng hay thu hút
học sinh học tập nên phần lớn giáo viên còn ngại.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho
việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế. Điều này
chưa thật sự phát huy hết khả năng của việc đưa công nghệ thông tin vào giảng
dạy.
b. Học sinh:
Về phía học sinh, có những thuận lợi và khó khăn nhất định.Các em học
sinh Lớp 2 còn chưa có ý thức nhiều trong việc học tập. Vì thế đa số các em còn
chưa có phương pháp học tập, thích chơi đùa, thích nghe kể chuyện, vừa học
vừa chơi.
* Thuận lợi:
– Đối với học sinh tiểu học, khi được tiếp nhận công nghệ thông tin trong
tiết học các em thấy thích thú, hưng phấn học tập vì tranh ảnh to, màu sắc đẹp,
5/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
mẫu chữ rõ ràng. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, nhớ bài lâu
hơn.
* Khó khăn:
Do học sinh mới được tiếp cận với giáo án điện tử nên các em có phần lạ
lẫm. Vì thế một số em tò mò, tập trung nhiều vào tranh ảnh, màu sắc mà sao nhã
vệc tiếp thu bài.
2. Kết quả khảo sát
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt, số lượng học
sinh học tốt môn Tiếng Việt còn ít. Đặc biệt kĩ năng đọc, viết còn có nhiều hạn
chế thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Tổng số
39
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
SL
SL
SL
12
30.7
10
25.6
13
33.5
4
10.2
6/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
– Đảm bảo tính vừa sức: Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, sử
dụng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ.
– Đảm bảo tính hiệu quả: Nâng cao chất lượng giờ dạy.
– Đảm bảo tính thẩm mĩ cao: Tránh lạm dụng hình ảnh, ánh sáng, màu sắc
lòe loẹt trong các nội dung trình chiếu.
– Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
Đối với môn Tiếng Việt, mỗi bài học hay mỗi tranh ảnh đẹp được đưa lên
màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn, những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có
thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giảng bài một
cách dễ dàng, giúp học sinh dễ hiểu và làm bài tốt hơn…
– Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc
gạch chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú
ý xem, không chú ý đến kiến thức của bài.
– Chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không
nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh, cũng
không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide
nhìn sẽ rối mắt.
– Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn cho phù hợp, không nên chọn
hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập
trung vào bài học của học sinh.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Ngay từ đầu tôi đã hệ thống toàn bộ nội dung các tiết học môn Tiếng Việt
ở lớp 2. Phân loại các dạng bài dạy trong chương trình theo từng phân môn, tìm
hiểu mục đích mà học sinh cần đạt được trong mỗi tiết đó và tìm ra biện pháp
dạy học phù hợp.
1. Nội dung học:
* Chương trình Tiếng Việt lớp 2 được chia thành các phân môn sau:
– Phân môn Tập đọc
– Phân môn Tập viết
– Phân môn Chính tả
– Phân môn Kể chuyện
– Phân môn Luyện từ và câu
– Phân môn Tập làm văn
8/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
2. Thời lượng
Thời lượng dành cho môn Tiếng Việt khá nhiều. Mỗi tuần học có: 2 tiết
tập đọc, 2 tiết chính tả, 1 tiết luyện từ và câu, 1 tiết tập viết, 1 tiết kể chuyện và 1
tiết tập làm văn.
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I. Những biện pháp chung ( 5 biện pháp)
1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
2. Biện pháp 2: Chú trọng việc dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh trong giờ học.
3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên
4. Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học
Tiếng Việt
5. Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt
II. BIỆN PHÁP TỪNG PHẦN
1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ giáo dục truyền thụ
một chiều, học tập thụ động. Chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử
sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng đến hình thành năng lực tự
học cho HS dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
Đổi mới các hình thức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên lí
thú, gắn với thực tiễn cuộc sống; kết hợp dạy cá nhân với dạy theo nhóm nhỏ,
tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên cần
nắm chắc nội dung chương trình đổi mới sách giáo khoa Tiếng Việt năm 2000
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phân dạng các bài học theo nội dung để có phương
pháp dạy học phù hợp với từng loại bài cụ thể.
1.1. Phân môn Tập đọc
– Phân môn tập đọc học sinh được luyện đọc cả bài văn hay bài thơ theo
câu, theo đoạn và cả bài, mang tính chất tổng hợp hơn về cả kiến thức và kĩ năng
9/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
đọc. Vì vậy rất khó khăn trong việc tổ chức luyện đọc theo câu, theo đoạn. Đặc
biệt là những bài tập đọc có nội dung dài.
– Khi trình chiếu một bài tập đọc giúp các em tập trung chú ý hơn. Các em
được quan sát bài đọc, được nghe hướng dẫn cách đọc, cách chia câu, chia đoạn
để chủ động đọc.
* Cụ thể: Tuần 8, khi dạy bài tập đọc: Bàn tay dịu dàng
LuyÖn
®äc ®o¹n
– Kết quả: Đối với giáo viên, việc tổ chức luyện đọc và rèn các kĩ năng đọc
dễ dàng hơn. Đối với học sinh, các em chú ý học và biết cách đọc tốt hơn. Tiết
học diễn ra nhẹ nhàng và thực sự hiệu quả.
1.2. Phân môn chính tả
– Khi dạy phân môn này học sinh gặp khó khăn trong việc trình bày bài.
Mỗi bài chính tả là một bài văn hay bài thơ. Mỗi thể thơ có cách trình bày riêng.
trong đoạn văn có những câu đối thoại khó trình bày đúng. Việc viết mẫu trên
bảng lớp đôi khi do vội vàng, giáo viên viết chưa được đẹp hoặc là rất mất thời
gian cho sự chuẩn bị. Nếu giáo viên chỉ phân tích bằng lời thì nhiều em vẫn
chưa hiểu được dẫn tới trình bày không đúng, hiệu quả bài viết chưa cao.
– Khi trình chiếu một bài mẫu sẽ giúp các em dễ dàng định hình cách trình
bày . Vì vậy khi sử dụng giáo án điện tử tôi cho các em quan sát cách trình bày
10/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
bài mẫu, phân tích cách trình bày bài. Từ đó học tập được cách trình bài và cố
gắng viết đẹp như bài mẫu.
* Cụ thể: Ở tuần 14: Chép bài: Câu chuyện bó đũa
11/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
1.4. Phân môn Tập viết:
– Đối với phương pháp truyền thống, khi dạy phân môn này giáo viên
phân tích và viết mẫu trên bảng lớp đôi khi do vội vàng, giáo viên viết chưa
được đẹp hoặc là rất mất thời gian cho sự chuẩn bị. Khi hướng dẫn học sinh có
12/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
một số em ở góc phía giáo viên đứng bị che khuất tầm nhìn rất khó quan sát vì
thế hiệu quả tiết dạy chưa cao.
– Khi sử dụng giáo án điện tử tôi thiết kế phần chữ viết trên máy tính. Khi
trình chiếu học sinh quan sát rất rõ từ điểm đặt bút, điểm dừng bút đến quy trình
viết. Tôi cũng có thể đưa thêm các bài viết đẹp của học sinh lớp trước để học
sinh học tập, phấn đấu.
* Cụ thể: Tuần 26: Tập viết: Chữ hoa X
– Học sinh nắm rõ quy trình viết, học sinh viết đẹp và đúng mẫu hơn. Có
mục tiêu phấn đấu nên hiệu quả tiết dạy rất cao.
1.5. Phân môn Luyện từ và câu:
Trọng tâm dạy luyện từ và câu ở lớp 2 là giúp các em có một vốn từ ngữ
phong phú. Việc đưa tranh ảnh và khai thác tranh ảnh để giúp các em dễ dàng
hiểu rõ hơn nghĩa của các từ, giúp các em mở rộng thêm vốn từ một cách tự
nhiên, sinh động hơn.
Vốn sống của các em còn ít, nhiều sự vật tưởng chừng như rất đơn giản
nhưng các em chưa biết dùng các từ để gọi tên các sự vật đó hoặc chưa hiểu hết
nghĩa của các từ đó.
Ví dụ: Tuần 16: Khi dạy bài Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ
ngữ về vật nuôi.
13/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Sau khi cho học sinh quan sát về vật nuôi, học sinh sẽ biết phân biệt và
gọi tên chính xác tên các con vật trong tranh: gà, vịt, ngan, ngỗng, thỏ, trâu, đàn
bò, …
Bằng hệ thống tranh ảnh đẹp do GV sưu tầm mất nhiều thời gian nhưng
được lưu trữ trên máy gọn nhẹ và mang lại hiệu quả cao. Khi mở rộng vốn từ
cho HS không phải chỉ nêu được các sự vật, tên gọi các sự vật, tên gọi của từ mà
còn phải khai thác để hiểu hết nghĩa của từ và những bản chất thuộc tính của sự
vật đó. Bằng một số câu hỏi gợi mở tạo ra hứng thú tò mò, thích khám phá thêm
các sự vật khác.. Bằng cách quan sát trực tiếp: Đây cũng là một cách để HS
được tiếp cận kiến thức một cách nhanh chóng, ghi nhớ lâu và chính xác.
1.6. Phân môn Tập làm văn:
Với phân môn Tập làm văn ở lớp 2, viết những đoạn văn ngắn kể về
người thân, cây cối, con vật,… Thực tế trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy
rằng nhiều em còn lúng túng khi sử dụng từ và đặt câu. Kĩ năng nói, viết và diễn
đạt câu còn yếu. Các em thường viết văn theo cách dập khuôn, máy móc, chắp
vvá, khô khan. Học sinh thường tiếp thu bài một cách gượng ép, thụ động và
không hứng thú khi học phân môn này.
Nếu không có các biện pháp tổ chức phù hợp để gây hứng thú cho học
sinh thì các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách cứng nhắc, nhiều lần sẽ gây nhàm
chán, mất tập trung.
14/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Muốn bài viết của các em đạt yêu cầu, thầy cô phải là người khơi dậy
trong các em những vốn sống mà trẻ đã tích luỹ được từ thực tế và mở ra cho
các em những góc nhìn mà các em chưa từng thấy…
Ví dụ: Trước khi viết đoạn văn ngắn kể về cây bóng mát, tôi cho học sinh
tham quan qua màn ảnh nhỏ một số hình ảnh về một số loài cây bóng mát.
Sau khi được quan sát các loại cây, HS biết cách dùng từ chính xác hơn
để mô tả, diễn đạt câu đầy đủ, rõ ràng để trả lời các câu hỏi gợi ý
– Trong tranh (ảnh) là cây gì? Cây đó trồng ở nơi nào?
– Cây có gì đẹp? Các bộ phận của cây như thế nào? Cách chăm sóc cây ra
sao?
– Em có suy nghĩ gì về cây?
Ví dụ: Cây bàng ngoài sân…..(Học sinh có thể tìm được các từ để nói tiếp
như : râm mát, xòe tán rộng đứng sừng sững, đang đâm chồi,,…)
Tôi nhận thấy học sinh rất thích kể theo quan sát của mình. Đây là cách
phát huy tính tích cực, sáng tạo. Bước đầu đã biết dùng các từ gợi tả, gợi cảm,
từ ngữ “đắt” gây bất ngờ thú vị, những câu văn hay và giàu hình ảnh. Tạo điều
kiện cho mỗi em được tự do sáng tạo kể theo cách nhìn của mình. Tôi luôn tôn
trọng sự sáng tạo trong câu trả lời của c¸c em kh”ng gß Ðp, khu”n mÉu. Biết
diễn đạt bằng lời thành câu ngắn gọn, rõ ý, kết nối thành một đoạn văn ngắn.
15/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Cùng với lời nhận xét khen, động viên các em, kết quả học sinh thực sự
thích thú khi học tiết học này. Đồng thời qua đó, giáo viên có thể phát hiện ra
những học sinh học tốt và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phát triển mũi
nhọn.
Ngoài ra giáo viên cần quan tâm chú ý việc chấm, chữa, nhận xét bài văn
để chữa lỗi dùng từ, đặt câu cho HS. Đối với học sinh lớp 2 vốn từ của các em
còn rất hạn chế, việc tìm và sử dụng từ còn lúng túng và dùng từ đặt câu chưa
chính xác. Một số em viết và nói còn tuỳ tiện, dùng từ sai, diễn đạt lủng củng,
câu cộc lốc khô khan, không biết sử dụng các câu có hình ảnh gợi tả, gợi
cảm, ,… giáo viên dễ dàng hơn khi sửa chữa kịp thời cho học sinh.
Sau nhiều tuần rèn cho học sinh các kĩ năng trên, bài viết của đa số các em
đã tiến bộ rất nhiều. Rèn được kĩ năng này, các em sẽ tự tin viết văn khi tránh
được lối diễn đạt lủng củng, rườm rà, lặp ý. Có như vậy bài văn của các em sẽ
mạch lạc, trong sáng, mang tính chân thực.
2. Biện pháp 2: Chú trọng việc dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh trong giờ học .
Để hoạt động dạy và học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh người giáo viên cần:
a. Định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập.
Đầu giờ học, hoặc đầu mỗi phần của bài học, bằng nhiều phương pháp
khác nhau, giáo viên nêu vấn đề (câu hỏi) hướng dẫn học sinh vào vấn đề cần
giải quyết. Muốn định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập được tốt,
phần nêu vấn đề của giáo viên phải đạt được các yêu cầu sau:
– Lời dẫn phải xúc tích, giàu tính khái quát và giàu hình ảnh.
– Phải đề cập đến cốt lõi của bài học.
– Tạo ấn tượng, trí tò mò của học sinh.
b. Sử dụng trực quan hợp lí
Đồ dùng dạy học góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng,
tư duy và ngôn ngữ cho học sinh. Trực quan có tác dụng minh hoạ cho bài giảng
và nó làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần tạo biểu tượng, cụ
thể hoá SGK cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức. Trực quan là các yếu tố có khả
năng tác động đến tất cả các giác quan của học sinh trong giờ học. Trực quan
16/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Ngoài việc sử dụng tranh ảnh thật, việc trình chiếu những đoạn video clip
có hình ảnh động, gần gũi hấp dẫn giúp học sinh tích cực tiếp thu bài. Với những
bài dạy có hình sống động, gần gũi hấp dẫn được học sinh rất yêu thích. Giúp các
em có điều kiện tìm tòi, khám phá thêm những điều lí thú, chưa biết về các con
vật nuôi trong nhà quen thuộc, các con vật hoang dã mà các em ít được biết.
17/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Một trong những hình ảnh được trình chiếu mà học sinh yêu thích
– Bản thân người thầy là một trực quan sinh động trong giờ học, nó được thể
hiện qua giọng đọc, cách thể hiện bài giảng( trực quan âm thanh), cách dẫn dắt vào
bài, cử chỉ điệu bộ, thái độ tình cảm khi giảng bài…cách vào bài, chuyển ý hấp dẫn
sẽ lôi kéo người học tìm hiểu nội dung bài.
– Trực quan có rất nhiều nhưng chúng ta cần sử dụng trực quan như thế nào
đem lại hiệu quả tối ưu nhất, đó là vấn đề mà các nhà giáo chúng ta cần lưu tâm.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan hình ảnh( như tranh ảnh, vật mẫu,…) cần đúng
lúc, đúng chỗ, để làm nổi bật những gì giáo viên cần tác động đến học sinh.
Ví dụ : Tập đọc: Câu chuyện bó đũa
18/ 28
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
thống câu hỏi phù hợp và lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp
với cách giải quyết mục đích ấy.
VD: Tiết 16: Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi.
* Mục đích yêu cầu của bài học
– Bước đầu tìm được từ trái nghĩa với từ cho trước (BT1); Biết đặt câu với
mỗi từ trong cặp từ trái nghĩa tìm được theo mẫu: Ai thế nào?(BT2).
– Nêu đúng tên các con vật được vẽ trong tranh (BT3).
– Ham thích môn học, yêu quý các con nuôi trong nhà.
* Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp và lựa chọn phương pháp, hình thức dạy
học cho phù hợp.
BÀI TẬP 3:
– Mục tiêu là nêu đúng tên các con vật được vẽ trong tranh
+ Nhiệm vụ của các em là quan sát trong phim có những con vật nào?
+ Các em vừa được xem xong đoạn phim, vậy trong phim có những con vật
nào?
– Phương án a) gà, vịt, ngan, ngỗng
– Phương án b) gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, cừu, lợn, trâu, bò
– Phương án c) lợn, bò và bê, trâu, bò, voi
– Vì vậy để nâng cao hiệu quả giờ dạy, giáo viên cần xác định được mục
đích của bài lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp để đạt kết quả
cao nhất.
20/ 28