Top 4 # Xem Nhiều Nhất Bài Tập Tiếng Anh Lớp 3 Cuối Học Kì 2 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maytinhlongthanh.com

17 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 3 Học Kì 2 Chọn Lọc, Có Đáp Án

Tuần 19 Tuần 20 Tuần 21 Tuần 22 Tuần 23 Tuần 24 Tuần 25 Tuần 26 Tuần 27 Tuần 28 Tuần 29 Tuần 30 Tuần 31 Tuần 32 Tuần 33 Tuần 34 Tuần 35 Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án (Đề 1) Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

CON VOI CỦA TRẦN HƯNG ĐẠO

Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh. Vì việc quân cấp bách,Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi.

Có lẽ vì thương tiếc con vật khôn ngoan có nghĩa với người, có công với nước nên khi hô hào quân sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dòng sông Hóa thề rằng: “Chuyến này không phá xong giặc Nguyên, thề không về đến bến sông này nữa !”. Lời thề bất hủ đó của Trần Hưng Đạo đã được ghi chép trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này.

Ngày nay, sát bên bờ sông Hóa còn một gò đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ voi ngày xưa.

( Đoàn Giỏi )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo gặp phải chuyện gì ?

A. Bị sa vào cái hố rất sâu, bùn lầy nhão, bị nước triều đang lên cuốn đi.

B. Bị thụt xuống bùn lầy

C. Bị nước triều cuốn đi

Câu 2. Hình ảnh “voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi” nói lên điều gì ?

A. Voi rất buồn vì không được sống gần gũi, được cùng chủ tướng đi đánh giặc nữa.

B. Voi rất buồn vì sắp phải chết.

C. Voi rất buồn vì phải ở lại một mình, không có ai bầu bạn.

A. Chảy nước mắt, có nghĩa, có công

B. Khôn ngoan, có nghĩa, có công, trung hiếu

C. Có nghĩa, có công, trung hiếu

Câu 4. Vì sao lời thề của Trần Hưng Đạo bên dòng sông Hóa được ghi vào sử sách?

A. Vì đó là lời thề thể hiện tinh thần quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên.

B. Vì đó là lời thề thể hiện lòng tiếc thương đối với con voi trung nghĩa.

C. Vì đó là lời thề thể hiện sự gắn bó sâu nặng đối với dòng sông Hóa.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

– thiếu …iên/………..

– xóm …àng/………..

– …..iên lạc/………..

-…..àng tiên/……….

– xem x……/……….

– hiểu b……../………

– chảy x……../……….

– xanh b……./……….

Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa ( gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối….. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người ) ở các khổ thơ, câu văn sau :

c)

Bé ngủ ngon quá

Đẫy cả giấc trưa

Cái võng thương bé

Thức hoài đưa đưa.

( Định Hải )

b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi.

( Tô Hoài )

c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa.

( Trần Ninh Hồ )

Câu 3. Trả lời câu hỏi :

a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” khi nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :

a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 20 có đáp án (Đề 1) Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

ÔNG YẾT KIÊU

Ngày xưa, có một người tên là Yết Kiêu làm nghề đánh cá. Yết Kiêu có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi. Đặc biệt, Yết Kiêu có tài bơi lội. Mỗi lần xuống nước bắt cá, ông có thể ở dưới nước luôn sáu, bảy ngày mới lên.

Hồi ấy, giặc ngoại xâm mang 100 thuyền lớn theo đường biển vào cướp nước ta. Nhà vua rất lo sợ, cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi ra đánh giặc. Yết Kiêu đến tâu vua :

– Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng xin quyết tâm đánh giặc cứu nước.

Vua hỏi :

– Nhà ngươi cần bao nhiêu người ? Bao nhiêu thuyền bè ?

– Tâu bệ hạ, chỉ một mình tôi cũng đủ.

Vua cho một đội quân cùng đi với ông để đánh giặc. Ông bảo quân lính sắm cho ông một cái khoan, một cái búa rồi một mình lặn xuống đáy biển, tiến đến chỗ thuyền giặc, tìm đúng đáy thuyền, vừa khoan vừa đục. Ông làm rất nhanh, rất nhẹ nhàng, kín đáo, thuyền giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Thấy thế, giặc sợ lắm, chúng đành vội vã quay thuyền về, không dám sang cướp nước ta nữa.

( Theo Nguyễn Đổng Chi )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Nhân vật Yết Kiêu có những đặc điểm gì nổi bật ?

A. Sức khỏe hơn người, có tài bơi lội

B. Sức khỏe hơn người, có tài bắt cá

C. Sức khỏe hơn người, đánh cá giỏi

Câu 2. Vì sao Yết Kiêu đến tâu vua xin được đi đánh giặc ?

A. Vì ông có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi

B. Vì ông có tài ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên

C. Vì ông có lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước

Câu 3. Yết Kiêu làm cách nào để phá tan thuyền giặc ?

A. Lặn xuống nước, đục thủng đáy thuyền

B. Lặn xuống nước, đục thủng mạn thuyền

C. Lặn xuống nước, đục thủng đuôi thuyền

Câu 4. Công việc phá thuyền giặc được Yết Kiêu làm ra sao ?

A. Nhanh chóng, nhẹ nhàng, táo bạo

B. Nhanh chóng, nhẹ nhàng, kín đáo

C. Nhanh nhẹn, nhịp nhàng, kín đáo

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :

– Từ khi chúng tôi ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất ….inh.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

– Mẹ đặt vào cặp ….ách của bé mấy quyển ….ách để bé…ách cặp đi học

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Những khi cày c….trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m….

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 2. Đặt câu với mỗi từ sau :

– đất nước

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

– dựng xây

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 1 dấy phẩy ở câu 1 và 2 dấu phẩy ở câu 2 ) rồi chép lại câu văn :

(1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

(2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông .

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 4. Viết lại nội dung báo cáo về kết quả học tập của tổ em trong tháng vừa qua và gửi cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp ( theo mẫu báo cáo đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 20 )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày….tháng…. năm…..

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG …..

CỦA TỔ …. LỚP …. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………

Kính gửi :……………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án (Đề 1) Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

HAI ANH EM KHÉO TAY

Một cụ già góa vợ(1) có hai người con trai rất khéo tay. Người anh cả giỏi dựng nhà và gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng.

Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo chim, tạc tượng.

Một hôm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên hai bên nóc nhà mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời không thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng biết khóc than, dâng rượu và đứng canh.

Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người chết.

( Phỏng theo Thương Nguyễn )

(1) Góa vợ : vợ đã chết

(2) Nhà mồ : nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết ( theo quan niệm mê tín )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha ?

A. Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha.

B. Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ.

C. Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ.

Câu 2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời ?

A. Vì nấm mò đùn đất ra che chở cho hai anh em.

B. Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp.

C. Vì nhà mồ nằm sâu dưới lòng đất.

Câu 3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho thấy ý nghĩa gì ?

A. Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em

B. Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em

C. Cho thấy đó là những điều bình thường.

Câu 4. Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì ?

A. Tài năng tạc tượng của hai anh em

B. Tình cha con

C. Cả 2 đáp án trên

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :

Những…..ùm quả…..ín mọng…..ên cành, lấp ló chúng tôi tán lá xanh um.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :

Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao .

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 2. Đọc bài thơ sau :

Buổi sáng nhà em

Ông trời nổi lửa đằng đông

Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay

Bố em xách điếu đi cày

Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau

Cậu mèo đã dậy từ lâu

Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng

Mụ gà cục tác như điên

Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi

Cái na đã tỉnh giấc rồi

Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao !

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

( Trần Đăng Khoa )

a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông)

c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa )

Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó

( VD : Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị…)

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 22 có đáp án (Đề 1) Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

CẦU TREO

Kĩ sư Brao(1) được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ sông và đáy sông, ông thấy không thể xây trụ cầu được. Ông chưa tìm ra giải pháp nào để bắc cầu.

Một lần, ông Brao đi dọc bờ sông. Chân ông bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi : “Làm cách nào để bắc cầu bây giờ ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ông nhìn lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng không hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi tơ nhện rồi reo lên :

– Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo.

Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau, chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện.

( Theo Tường Vân )

(1) Brao : tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len ( châu Âu )

(2) Tuýt : tên một con sông ở Ai-xơ-len

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sông Tuýt?

A. Dòng sông quá rộng và sâu

B. Không thể xây được trụ cầu

C. Không đủ vật liệu làm trụ cầu

Câu 2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì ?

A. Quan sát hai cành cây

B. Quan sát con nhện chạy

C. Quan sát tấm mạng nhện

A. Người kĩ sư tài năng

B. Con nhện và cây cầu

C. Cầu hình nhện.

Câu 4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo ?

A. Vì ông đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới nhờ 1 người bạn.

B. Vì ông đã tìm ra cách làm 1 cây cầu vượt mới, hoàn thành nhiệm vụ, không nản chí trước khó khăn

C. Vì ông đã thiết kế chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới.

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả :

Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả :

Các nhà khoa học đả có nhiều phát minh vỉ đại làm thay đỗi cuộc sống trên trái đất.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 2. Nối từ ngữ chỉ người tri thức (cột A) và hoạt động phù hợp của họ (cột B)

Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau rồi chép lại :

a) Ở trường em được tham gia nhiều hoạt động bổ ích

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Hai bên hè phố nhiều cửa hàng bày la liệt quần áo đủ màu sắc

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

c) Trên đỉnh núi cao lá cờ đỏ sao vàng phấp phới tung bay trong gió.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

d) Ngoài ruộng những chiếc nón trắng nhấp nhô trông thật đẹp mắt.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể về cô giáo ( thầy giáo ) của em với những công việc trên lớp của thầy ( cô )

Gợi ý :

a) Cô giáo ( thầy giáo ) của em tên là gì ? Dạy em từ năm lớp mấy ?

b) Trên lớp, cô giáo ( thầy giáo ) làm những việc gì ? Thái độ của cô giáo (thầy giáo ) đối với em và các bạn ra sao ?

c) Tình cảm của em và các bạn đối với cô giáo ( thầy giáo ) thế nào ? Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn cô giáo ( thầy giáo ) ?

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.

Ôn Tập Cuối Học Kì 2 Tiếng Việt Lớp 4

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 tập 2

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 3 + 4 là lời giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 163, 164, 165 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức Tiếng Việt 4 các bài Luyện từ và câu, Tập làm văn tả cây cối chuẩn bị cho các bài thi cuối học kì đạt kết quả cao. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo.

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 – Tiết 3

Câu 2 (trang 163 sgk Tiếng Việt 4): Đọc đoạn trích viết về cây xương rồng. Viết một đoạn văn miêu tả cây xương rồng

Trả lời:

Bài tham khảo 1

Ba em mua về một chậu xương rồng cảnh. Cây xương rồng được trồng trong một cái chậu sứ nhỏ bằng chiếc bát ăn cơm. Cây này có hình thù khác hẳn loại xương rồng thường trồng làm hàng rào. Thân nó là một khối tròn, xung quanh có nhiều khía chạy dọc thân từ trên xuống và ở các khía này gai nhọn mọc ra tua tủa. Màu sắc của cây này cũng khác. Nó không có màu xanh mà lại có màu nâu đất. Vào mùa xuân, cây này cũng nảy lên một chùm hoa đỏ ở phía trên nhìn rất đẹp mắt. Ba em đặt chậu xương rồng này ở ngay trên bàn làm việc của mình để trang trí cho mặt bàn thêm đẹp.

Bài tham khảo 2

Cây xương rồng bát tiên là món quà của bạn bố em tặng khi bố em đi họp lớp. Thân cây chỉ to bằng nửa cổ tay em, hình trụ tròn, gai đâm tua tủa. Cây cao lên độ bốn mươi xăng-ti-mét thì phân thêm hai nhánh nữa ở mỗi gốc lá xương rồng hình bầu dục, phiến lá hơi dày. Ở mỗi nhánh, cây đơm vài nụ hoa. Hoa xương rồng có màu hồng cam, mỗi hoa có hai cánh tròn xếp lên nhau xòe đều ra xung quanh. Vào mùa xuân, cây đơm nhiều hoa hơn. Hoa xương rồng có mùi thơm dìu dịu nhưng mủ của thân cây rất độc, có thể làm bỏng rát bàn tay nếu dính phải nên bố nhắc em phải cẩn thận khi tưới cho cây. Chậu xương rồng bát tiên ở góc sân làm sáng thêm vườn cây cảnh của bố.

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 – Tiết 4

Câu 1 (trang 164 sgk Tiếng Việt 4). Đọc bài tập đọc “Một lần” SGK TV 4 tập 2 trang 165.

Câu 2. trang 165 sgk Tiếng Việt 4). Tìm trong bài đọc trên:

– Một câu hỏi

– Một câu kể

– Một câu cảm

– Một câu khiến

Trả lời:

Một câu hỏi: Răng em đau, phải không?

– Một câu cảm: Ôi, răng đau quá!

– Một câu khiến: Em về nhà đi!

Câu 3 (trang 165 sgk Tiếng Việt 4): Bài đọc trên có những trạng ngữ nào chỉ thời gian, chỉ nơi chốn?

Trả lời:

– Trạng ngữ chỉ thời gian: Có một lần, trong giờ tập đọc.

– Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ngồi trong lớp.

Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 mới nhất: Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 năm 2017 – 2018 theo Thông tư 22

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 2 lớp 4, các môn theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Ôn Tập Cuối Học Kì 1 Tiếng Việt Lớp 3: Tiết 4 + 5

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 3: Tiết 4 + 5

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 3

là lời giải SGK Tiếng Việt 3 trang 149, 150 tiết 4 + 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức các dạng bài tập chính tả, tập làm văn chuẩn bị cho các bài thi cuối học kì đạt kết quả cao. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo.

Soạn bài ôn tập học kì 1 lớp 3: Tiết 4 Tuần 18

Câu 2 (trang 149 sgk Tiếng Việt 3): Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào các ô trống.

Cà Mau đất xốp… mùa nắng đất nẻ chân chim … nền nhà cũng rạn nứt … trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế … cây đứng lẻ khó mà chống chọi nồi … cây bình bát … cây bần cũng phải quây quần thành chòm … thành rặng … rễ dài, phải cắm sâu vào lòng đất.

Cà Mau đất xốp, mùa nắng đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống chọi nồi. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng. Rễ dài, phải cắm sâu vào lòng đất.

Soạn bài ôn tập học kì 1 lớp 3: Tiết 5 Tuần 18

Câu 2 (trang 150 sgk Tiếng Việt 3): Em bị mất thẻ đọc sách. Hãy viết 1 lá đơn xin thư viện trường cấp thẻ khác.

Bài tham khảo 1

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10-12-20…

ĐƠN XIN CẤP LẠI THẺ ĐỌC SÁCH

Kính gửi Thư viện Trường Tiểu học P.4 Quận 5 Em là Nguyễn Bích Thủy, học sinh lớp 3B

Em đã làm mất thẻ thư viện nên em làm đơn này xin Thư viện nhà trường cấp lại thẻ năm học 20…- 20… cho em để có thể tiếp tục mượn sách đọc.

Em xin trân trọng cảm ơn.

Người làm đơn

Nguyễn Bích Thủy

Bài tham khảo 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …

ĐƠN XIN CẤP LẠI THẺ ĐỌC THƯ VIỆN

Kính gửi: Thư viện trường Tiểu học An Hoà.

Em tên là: Vũ Thị Kim Hương.

Sinh ngày: 08/3/2005.

Giới tính: nữ.

Học sinh lớp: 3/28.

Em làm đơn này xin đề nghị thư viện cấp lại cho em thẻ thư viện trong năm học này.

Lí do: Em bị mất thẻ.

Em xin hứa sẽ bảo quản thẻ của mình tốt hơn và chấp hành đúng những quy định của thư viện về việc mượn, đọc và trả sách. Em xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

Kí tên

Vũ Thị Kim Hương

Bài Tập Cuối Tuần Lớp 2: Tuần 21 + Tuần 22

Bài tập Toán, Tiếng Việt lớp 2

Bài tập cuối tuần lớp 2: Tuần 21 + Tuần 22 được chúng tôi sưu tầm giúp các em nắm chắc kiến thức, tự củng cố và hệ thống chương trình học lớp 2 được chắc chắn sau mỗi tuần học. Mời các em học sinh, thầy cô và phụ huynh tham khảo.

Bài tập cuối tuần lớp 2: Tuần 21 + Tuần 22

1. BÀI TẬP CUỐI TUẦN 22 – LỚP 2

4 x 4 … 9 x 5 5 x 6 … 7 x 3 5 x 8 … 8 x 5 7 x 2 … 6 x 3

2 x 6 … 8 x 4 7 x 4 … 4 x 7 6 x 4 … 4 x 9 5 x 8 … 5 x 4

Bài 2: Tìm x? (4 điểm)

x + 29 = 5 x 9 38 + x = 5 x 8 x – 8 = 4 x 8 72 – x = 5 x 7

…………………. ……………………. …………………… …………………….

…………………. ……………………. …………………… …………………….

…………………. ……………………. …………………… ……………………..

Bài 3: Một hình vuông có một cạnh dài 8cm. Hỏi bốn cạnh hình vuông đó dài bao nhiêu cm?

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Bài 4: Viết tiếp vào dãy số

a, 27, 24, 21, …., …., …., ….., ….., 3. b, 36, 32, …., …., …., …., 12

Bài 5:

a, Nhà bạn Hà nuôi 5 con chó. Hỏi có tất cả có bao niêu cái chân?

b, Tìm hai số có tích là 36 và hiêu là 5.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

B. TIẾNG VIỆT. 1. Đọc thầm đoạn văn sau: HỌA MI HÓT Mùa xuân! Mối khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu! Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới hóa rức rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót lấp lánh thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng, trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên các khúc nhạc tưng bừng, ca ngơi núi sông đang đổi mới. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng giấc… Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.

Dựa vào nội dung bài trả lời các câu hỏi sau:

a. Đoạn văn nói về tiếng hót của Họa Mi vào thời gian nào?

……………………………………………………………………………………………..

b.Những hình ảnh nào cho thấy khi Họa Mi hót, cảnh vật có sự thay đổi kì diệu?

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

c. Chim, Hoa, Mây, Nước nghĩ như thế nào về về tiếng hót kì diệu của Họa Mi

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Bài 2: Đặt câu hỏi có cụm từ ở đâu cho mỗi câu sau

a, Chim én bay trên mặt nước sông Hồng.

……………………………………………………………………………………………..

b, Chim chích chòe đậu trên cành cây cao trước nhà.

……………………………………………………………………………………………..

c. Trong vườn trường, mấy tốp học sinh đang vun xới cây.

……………………………………………………………………………………………..

2. BÀI TẬP CUỐI TUẦN 22 – LỚP 2

A – TOÁN

Bài 1: Học thật thuộc bảng nhân 2, 3, 4, 5 và bảng chia 2.

Bài 2: Tính (4 điểm)

18: 2 x 3 = 25 – 16 x 5 = 12: 3 + 27 = 6 x 3 – 9 =

3 x 10 + 37 = 16: 2 + 37 = 20: 2 – 5 = 14: 2 + 9 =

Bài 3: Tìm x? (4 điểm)

x – 29 = 18: 2 36 – x = 14: 2 x – 8 = 16: 2 72 – x = 10: 2

Bài 4: Bài toán: (2 điểm)

14 học sinh được chia đều thành 2 tổ. Hỏi mỗi tổ có bao nhiêu học sinh?

B – TIẾNG VIỆT. Bài 1: (6 điểm)

Em hãy đặt câu hỏi và trả lời với câu hỏi: “ở đâu?”, “khi nào?” dựa theo mẫu sau:

Ví dụ: Khi nào em đi nghỉ mát?

Em đi nghỉ mát vào màu hè.

Vô tuyến nhà bạn để ở đâu?

Vô tuyến của nhà tôi để ở phòng khách.

(Mỗi câu hỏi đặt và trả lời với 3 từ)

Bài 2: (4 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 – 5 câu) nói về mùa xuân .

Bài 3: Em hãy đọc thật kĩ (từ 5 lần trở lên) bài tập đọc: “Bác sĩ Sói” và xem trước bài luyện từ và câu tuần 23.