Đề Xuất 3/2023 # Tổng Hợp Những Câu Chửi Bằng Tiếng Nhật Sử Dụng Trong Từng Trường Hợp # Top 9 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Tổng Hợp Những Câu Chửi Bằng Tiếng Nhật Sử Dụng Trong Từng Trường Hợp # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tổng Hợp Những Câu Chửi Bằng Tiếng Nhật Sử Dụng Trong Từng Trường Hợp mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Những câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng Nhất

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

馬鹿野郎 / ばかやろう

= Baka yarou 

Thằng ngu!

Câu này hay được dùng nhiều nhất, khi cấp trên chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó.

この野郎!/ こんやろう!

= Kono yarou / Kon yarou

Thằng chó này!

Ví dụ:

わからないか、このやろう!

= Mày không hiểu à cái thằng chó này!

見えないかこのやろう!

Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!

こいつ!

Koitsu 

Cái thằng này!

Câu này thường dùng khi bạn bè với nhau.

くそったれ / 糞っ垂れ

 = Kusottare

Thằng cứt này

Kuso tiếng Nhật là “phân, cứt”, “tare” là buông xuống, dính.

くそがき / くそ餓鬼

 = Kusogaki

Thằng trẻ ranh

Kuso thì là như trên, gaki là chỉ “trẻ em, trẻ ranh”, ở đây Kusogaki là loại trẻ em vẫn đái dầm đó. Gaki là từ có nguồn gốc Phật giáo, là 餓鬼 (NGẠ QUỶ), tức là “Quỷ đói”, chỉ trẻ em thứ gì cũng ăn

畜生 / ちくしょう

 = Chikushou!

Chó chết!

畜生

nghĩa là “SÚC SINH”.

こんちくしょう!

Kon chikushou!

Cái thằng chó chết này!

“Kon” là nói nhanh, nói điệu của “Kono”.

カス!

 Kasu!

Đồ cặn bã

Kasu (

) đúng có nghĩa là “cặn” trong tiếng Nhật, ví dụ

酒カス

Sake kasu nghĩa là “bã rượu”.

くず!

 Kuzu!

Đồ rác rưởi!

Kuzu (

) trong tiếng Nhật nghĩa là những mảnh rác vụn, ví dụ

切り屑

Kirikuzu nghĩa là “mạt cưa”, những mảnh vụn do bào, tiện tạo ra.

オカマ!

 Okama!

Đồ đồng tính!

Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.

情けない!

Nasakenai!

Đáng thương!

Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn. “Nasake” có nghĩa là “lòng tốt, tình người”, “Nasake-nai” chỉ việc bạn không nhận được lòng tốt của ai, hay rất đáng thương. Từ này cũng có nghĩa tốt khi bày tỏ sự đồng cảm trước một thảm cảnh.

情けない奴

Nasakenai yatsu = Đồ đáng thương / Kẻ đáng thương hại

お前は情けない奴だね

Omae wa nasakenai yatsu da ne = Mày là kẻ đáng thương hại

相手されない

Aite sarenai

Không ai thèm chấp!

お前は相手されないよ

Omae wa aite sarenai yo = Không ai thèm chấp mày đâu! Câu này để chửi xoáy vào sự đáng thương hại. “Aite” nghĩa là đối phương, đối thủ, người đang nói chuyện, “aite sarenai” có nghĩa là không ai coi bạn là người đang nói chuyện với họ.

消えろ!

 Kiero!

Biến đi!

 

永遠に消えろよ!

Eien ni kiero yo!

Hãy biến mất vĩnh viễn đi! (mạnh hơn so với “Biến đi”)

 

出て行け!

 Dete ike!

Cút ra khỏi đây!

 

2. Những câu chửi bằng tiếng Nhật nặng nề nhất

!

Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhất là “mày chết đi!”

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

死ね

Shine! /

死ねよ!

Shineyo! /

死ねや!

Shine ya!

Mày chết đi!

Văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó “Chết đi” nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Còn cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là “Loser!” (Tức “Đồ thất bại / Đồ kém cỏi”) vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên “kém cỏi” (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ.

Một cách nói khác của “Mày chết đi” là:

地獄に行け!

Jigoku ni ike!

Xuống địa ngục đi!

Địa ngục JIGOKU là thứ người ta vẫn dọa nhau hoài trong cuộc sống, dù nó không có thực. Cách dọa kiểu này thực sự không hiệu quả lắm vì quan niệm đúng sai của mọi người thường khác nhau. Bạn dọa người khác như thế thì họ cũng dọa lại bạn được như vậy.

負け犬

Makeinu

Kẻ thua cuộc, kẻ kém cỏi.

Makeinu có nghĩa là “con chó thua cuộc”, tức là con chó thua cuộc đánh nhau và bỏ chạy. Tiếng Nhật có câu là

負け犬の遠吠え

Makeinu no tooboe = “Tiếng sủa từ xa của con chó thua trận”, tức là thua rồi thì chỉ dám đứng từ xa sủa chứ không dám lại gần.

3. Những câu thể hiện thái độ, diễn đạt cảm xúc

Biễu lộ được thái độ, diễn đạt cảm xúc tốt hơn là cứ để trong lòng rồi khoảng cách càng xa.

 

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

ほっとおけ!

Hotto oke! Hay là: ほっとけ!Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke)

Để tao được yên!

Lịch sự hơn là

ほっとおいて!

Để cho tôi yên. Có thể nói là “Hotto oke yo”, mang tính yêu cầu khẩn thiết hơn với “yo”, tức là “Để tôi yên đi!”.

勘弁してくれ

Kanben shite kure

勘弁してくれよ

Kanben shite kure yo

Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi!

Kanben nghĩa là “hiểu”, ở đây là “Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa”.

頭に来ているよ

Atama ni kite iru yo

Tôi đang bực mình đây.

Các câu này diễn tả cảm đạt cảm xúc như tiếng Việt

腹が立つ

Hara ga tatsu

Lộn hết ruột (Điên tiết)

ふざけんな

Fuzaken na/

ふざけるな

Fuzakeru na

Đừng giỡn mặt tao!

なめるな

 Nameru na

Đừng sỉ nhục tao!

4. Những câu chửi hèn nhát bằng tiếng Việt

Đây cũng là cách chửi khá hữu hiệu.

 

Việc này thì Nobita thường xuyên phải chịu đựng

 

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

この腰抜け!

Kono koshinuke!

Đồ hèn nhát!

Tiếng Anh là “You coward!” hay “You chiken-hearted” (“Đồ tim gà”).

未練な奴

Miren na yatsu

Thằng hèn!

未練

Miren (VỊ LUYỆN) là chỉ việc không quen, không thiện chiến.

卑怯

Hikyou (TI KHIẾP) là khiếp sợ.

卑怯な奴

Hikyou na yatsu

Thằng nhát cáy!

5. Những câu chửi tính cách bằng tiếng Nhật

Thằng khốn, tao sẽ đập chết mày!

 

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

この間抜け!

Kono manuke!

Cái thằng dở hơi này!

Việc nói dở hơi nhằm mục đích để chửi bạn, mặc dù bạn không dở hơi. Đám lừa đảo ngoài đường sẽ xoáy tiền của bạn, và khi bạn lên tiếng bức xúc thì nó sẽ cười vào mặt bạn là “Đồ dở hơi” dù bạn chẳng có gì dở hơi, mà chỉ mất tiền thôi.

おたく!

Otaku!

Thằng lập dị!

Cách chửi này khá phổ biến.

変態!

 Hentai!

Biến thái!

Đây là câu mà phái nữ hay dùng chửi những thằng có ý định sàm sỡ, quấy rối tình dục.

6. Cách chửi sự kém cỏi bằng tiếng Nhật

 

Chửi kém cỏi là một cách chửi lâu đời, rất truyền thống và rất dễ hiểu. Cách chửi này đánh vào tâm lý khi ai cũng sợ mình kém hay người khác nghĩ mình kém.

 

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

へたくそ!

Hetakuso!

Kém cỏi!

Câu này hay được dùng nhiều nhất, khi cấp trên chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó.

青二才 / あおにさい / 

Aonisai

Trẻ người non dạ

Kanji: THANH NHỊ TÀI, tại sao còn trẻ (Thanh) có tới 2 cái tài (Nhị tài) mà lại là trẻ người non dạ thì mình cũng không hiểu lắm. Theo giải thích của từ điển thì nó vốn là

青新背

(THANH TÂN BỐI), tức là bạn còn trẻ (THANH), và mới ra đời (TÂN BỐI), lẽ ra phải đọc là aonise mới đúng. BỐI là chỉ cuộc đời đó (nhớ lại: TIÊN BỐI

先輩

Sempai, HẬU BỐI

後輩

Kouhai)

青二才奴!Aonisai yatsu!

Thằng trẻ người non dạ!

子供みたい!

Kodomo mitai!

Như trẻ con ấy!

Chửi kiểu nhẹ nhàng nhiều khi lại sâu sắc, ví dụ:

君の論文は子供みたいな実験だ。

Kimi no rombun wa kodomo mitai na jikken da. Luận văn của cậu như trò thí nghiệm trẻ con ấy..

馬鹿

 Baka

Ngu thế!

Chửi “ngu” cũng tương tự như chửi “kém”.

阿呆 / あほう

 Ahou!

Đồ ngu!

ばかみたい

Bakamitai

Ngu nhỉ!

あなたは何様ですか?

Anata wa nanisama desu ka?

Ông là quý ngài nào thế?

Khi chửi thì người ta thường mày, tao chứ ít ai ăn nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi thường như sau:

 

·                     Ore = Tao

·                     Omae = Mày

·                     Omaera = Chúng mày

·                     Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera

·                     Teme = Mày (nói đủ phải là “Temae”)

·                     Temera = Chúng mày

Nhưng đôi khi người ta lại dùng dạng lịch sử để chửi xéo nhau.

あなたは何様だと思いますか?

Anata wa nanisama da to omoimasu ka?

Ông nghĩ mình là quý ngài nào?

一体何様なんだ?

Ittai nanisama nanda?

Quý ông quái quỷ nào thế?

7. Những từ chê hình dáng bằng tiếng Nhật

Cái này thường áp dụng với phụ nữ, vì phụ nữ thường quan trọng nhất là vẻ bề ngoài.

 

Tiếng Nhật

Dịch nghĩa

Ghi chú

デブ!

 Debu!

Mập như heo!

Debu có thể nói là dạng nhục mạ, nhắm vào những người thừa cân.

婆!

 Baba!

Bà già!

Ví dụ:

わからないか、このやろう!

= Mày không hiểu à cái thằng chó này!

見えないかこのやろう!

Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!

不細工!

 Busaiku!

Đồ xấu xí!

Busaiku có thể nói tắt là

ブサ

Busa hay

ブス

Busu. “Busu onna” có nghĩa là “con bé xấu xí”. Lại còn có kiểu kết hợp Debu và Busu thành

デブス

Debusu thì hiệu quả nhục mạ sẽ cao hơn nữa.

ぶおとこ

Buotoko

Thằng xấu trai

Cái này dùng chon nam giới.

ゲス

Gesu

誹謗中傷

Hibou Chuushou

Phỉ bang trúng thương: tức là phỉ báng và làm người khác bị tổn thương.

Đây là cách gọi chung của hành động nhục mạ người khác.

 

Tổng Hợp Những Câu Tiếng Hàn Thông Dụng Trong Giao Tiếp Hàng Ngày

Những câu tiếng Hàn thông dụng:

Xin chào

Cách thông thường : 안녕하세요? /an-nyong-ha-sê-yô/

Cách lịch sự: 안녕하십니까? / an-nyong-ha-sim-ni-ka/

Tạm biệt

Chào người ra về : 안녕히 가세요/an-nyong-hi-ka-sê-yô/

chào người ở lại 안녕히 계세요/an-nyong-hi-kê-sê-yô/

Cảm ơn

Cách thân thiện : 감사해요 hoặc 고마워요/kam-sa-hê-yô/ hoặc /kô-ma-wo-yô/

Cách lịch sự : 감사합니다 hoặc 고맙습니다 /kam-sa-ham-ni-ta/ hoặc /kô-map-sưm-ni-ta/

Đối với bạn bè hoặc người kém tuổi : 고마워 /kô-ma-wo/

Xin lỗi.

Cách thân thiện: 죄송해요 hoặc 미안해요/chuê-sông-hê-yô/ hoặc /mi-an-hê-yô/

Cách lịch sự: 죄송합니다 hoặc 미안합니다/chuê-sông-ham-ni-ta/ hoặc /mi-an-ham-ni-ta/

Khi làm phiền ai 실례합니다. / Sillyehamnida./

Trả lời

Vâng 네 /nê/

Không 아니요 /a-ni-yô/

Tôi biết rồi 알겠어요 / Al get so yo/

Tôi không biết 모르겠어요 / Mo rư get so yo/

Rất vui được gặp bạn 처음 뵙겠습니다 /cho-ưm-buyêp-kết-sưm-ni-ta/

Rất vui được làm quen 만나서 반갑습니다. Man na so ban gap sưm mi ta

Giới thiệu bản thân :

Tên tôi là … : 저는…입니다 /Cho-nưn …-im-ni-ta/

Tôi … tuổi : 저는 … 살이에요 / cho- nưn … sa ri e yo/

Quê quán 저는….. 사람입니다 / 저는 … 에서 왔서요 /…에 삽니다 : tôi là người… / tôi đến từ…./ tôi sống ở….

Nghề nghiệp 저는 (Nghề nghiệp)입니다

이름이 뭐예요? / i-rư-mi muơ-yê -yô? / Tên bạn là gì?

어디서 오셧어요? ô-ti-xô ô -xyơt -xơ-yô ? Bạn ở đâu đến?

누구예요? / nu-cu-yê -yô/ Ai đó?

무엇? Cái gì ?

어떤습니까 ? Như thế nào?

어떻게하지요 ? Làm sao đây?

얼마? Bao nhiêu?

무슨일이 있어요? /mu-xưn-i-ri ít-xơ-yô/ Có chuyện gì vậy?

왜요? oe-yô Tại sao?

뭘 하고 있어요? muơl ha-kô -ít-xơ-yô Bạn đang làm gì vậy?

안제 ?몇시? Bao giờ ?mấy giờ?

Nhân đây cũng xin giới thiệu với các bạn yêu thích tiếng Hàn và đang tìm kiếm một khóa học cơ bản về tiếng Hàn thì có thể tìm hiểu về Combo 3 khóa Tự học tiếng Hàn cho người mới bắt đầu trị giá 1.600.000 đồng đang được ưu đãi học phí 75%, chỉ còn 399.000 đồng.

Sau khi đăng ký tham gia khóa học này, thông qua 14 giờ học – 101 bài giảng cùng 2 giảng viên kinh nghiệm, bạn sẽ được học:

Giới thiệu về bảng chữ cái tiếng Hàn và cách phát âm tiếng Hàn chuẩn nhất

Những phần ngữ pháp cơ bản và hay được dùng trong tiếng Hàn Quốc.

Những đoạn hội thoại mô phỏng các tình huống thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày được lồng ghép các cấu trúc ngữ pháp để giảm sự nhàm chán và tăng tính thiết thực cho người học.

Rất nhiều bài tập ứng dụng giúp học viên có thể hiểu rõ hơn nội dung bài học.

Việc học một ngôn ngữ mới cần rất nhiều kiên nhẫn và thời gian luyện tập, việc chọn học cùng Kyna sẽ giúp bạn lưu trữ lại tất cả các tài liệu online, chỉ cần mua 1 lần bạn có thể học cả đời, học mọi lúc mọi nơi. Khi rảnh thì bạn tập trung học đọc viết, khi ở nơi công cộng thì bạn có thể luyện tập nghe, các bạn thể đăng ký để nhận ưu đãi tại: Combo 3 khóa Tự học tiếng Hàn cho người mới bắt đầu (399.000đ – Giá gốc 1.600.000đ)

Những Câu Chửi Bằng Tiếng Nhật Bá Đạo Nhất

Thời gian đăng: 19/11/2018 16:02

お前は相手されないよ Omae wa aite sarenai yo = Không ai thèm chấp mày đâu!Câu này để chửi xoáy vào sự đáng thương hại. “Aite” nghĩa là đối phương, đối thủ, người đang nói chuyện, “aite sarenai” có nghĩa là không ai coi bạn là người đang nói chuyện với họ.

Địa ngục JIGOKU là thứ người ta vẫn dọa nhau hoài trong cuộc sống, dù nó không có thực. Cách dọa kiểu này thực sự không hiệu quả lắm vì quan niệm đúng sai của mọi người thường khác nhau. Bạn dọa người khác như thế thì họ cũng dọa lại bạn được như vậy.

Nanda yo Kochi miruna yo : Nhìn đểu tao à?Dokka itte yo ! : Ðừng tưởng tao/tôi ngu

Tako = Baka :Ðồ ngu!

Baka mitai ! :Nhìn mày như thằng điên!

Baka jan :Ðiên khùng quá!

Kichigai! : Mày/ông/bà điên rồi !

Chotto Namae oshiete/oshiero yo : Ê mày / ông tên gì ?

Baita : Con đĩ

Mattsu = Oushikoso : Như cục cứt!

Oppai: Vú / núm vú phụ nữ (nghĩa xấu)

Onara = He: Ðánh rắm

Tama : Tinh hoàn (nghĩa xấu)

Manko : Âm hộ (nghĩa xấu)

Yarichin :Trai gọi / đĩ đực

Koro shitte yaru: Giết chết mẹ mày bây giờ!

Mokka mokka su su ama = Kutabare = Zakennayo : Ðịt mẹ mày!

Mazuni: Sự thủ dâm của nữ giới (nghĩa xấu)

Ketsu = Oshiri: Mông đít

Boku no shiri ni kisu siro : Hôn mông tao đi!

Echi shite kudasai : Hãy quan hệ tình dục với tôi / tao (nghĩa xấu)

Watashi no chinko kata : Dương vật tao / tôi to lắm! (nghĩa xấu)

Chinko: Dương vật (nghĩa xấu)

Chimpo: Dương vật cương cứng (nghĩa xấu)

Mange: Lông mu (Ðàn bà)

Chinge: Lông mu (Ðàn ông)

Rezurareru : (Người đàn bà) bị quan hệ tình dục với một người đồng tính nữ

Ichata : Xuất tinh (Nghĩa xấu)

Oshaburi = Shaku hatchi :Quan hệ tình dục bằng miệng ( Ðàn ông)

Kunni : Quan hệ tình dục bằng miệng (Ðàn bà)

Dekaijiri : Ðồ mông to !

Senzuri :Thủ dâm (nghĩa xấu)

Issunboshi: Ðồ dương vật ngắn ! (Nói về kích cỡ dương vật )

Ferachi suru : Quan hệ tình dục bằng miệng với nam giới

Superuma :Tinh trùng

(O)meko : Âm hộ ( Thổ ngữ miền Tây Nhật Bản)

Chimpira : Dương vật (Thổ ngữ Osaka)

Kuso Kurai : Hãy ăn cứt đi!

Anata no okaasan wa kuso desu : Mẹ mày là cục cứt!

Omae o korosu: Tao sẽ giết chết mày (Nói với một người cấp bậc nhỏ hơn)

Nametonka? : Muốn tao đá mông mày hả ? (Thổ ngữ Kansai)

Sadarmi : Tình dục đồng giới nam

Shinde kudasai : Chết đi con!

Yaoi : Ðồng tính nam

Shakuhachi: Quan hệ tình dục bằng miệng

Demio Kazamesa Teka : Hãy quan hệ tình dục bằng miệng với tôi ! (Ðàn ông)

Demiya Katsume :Hãy quan hệ tình dục bằng miệng với tôi ! (Ðàn bà)

Baka iwanai deyo!: Ðừng có nói chuyện ngu xuẩn

Baka ittenai yo!: Ðừng có nói chuyện ngu xuẩn

Usotsuki! :Ðồ nói láo

Oshaberi! :Ðồ nhiều chuyện ,đồ chim lợn!

Shitsukoi! : Ðủ rồi đó (Dùng khi ai đó tỏ ra quá lì lợm)

Kaeshite kure!: Trả lại đây ngay!

Hottoite (kure) yo! :Ðể tôi/tao yên

Damatte yo :Câm mồm ngay!

Gatagata itten-ja neeyo : Ðừng có nói nhảm

Kono ama ! : Ðồ yêu nữ

Yariman! :Ðồ hoang đàng!

Kono imo ! :Ðồ quê mùa!

Onna tarashi : Ðồ chơi bời

Chibi! :Ðồ lùn

Gaki!:Ðồ lùn!

Tansoku : Ðồ chân ngắn

Yowa mushi! : Ðồ bệnh tật

Busu: Ðồ xấu xí (Nữ xấu)

Geso: Ðồ xấu xí (Nam xấu)

Buta! : Đồ dơ bẩn!

Debu! :Ðồ dơ bẩn

Okama! : Ðồ lại cái / Ðồ đồng tính!

Otoko onna : Ðồ nữ tặc

Saitei dayo : Ðồ hạ đẳng

Baba kusai : Mụ già này người hôi quá!

Ketsu no ana-no chiisai yaroo!: Ðồ hẹp hòi!

Namaiki iun-ja naiyo : Ðồ tinh vi

Kechi! : Ðồ keo kiệt

Kitanai! : Ðồ rác rưởi

Muko itte yo / Shinjimae Kuso Ikkene Baka ni suruna yo

Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.

Tổng Hợp Cấu Trúc Viết Lại Câu Trong Tiếng Anh

1. Các trường hợp viết lại câu

Viết lại câu nghĩa là viết một câu mới từ câu ban đầu sao cho ý nghĩa không đổi. Khi đó bạn có thể thay đổi từ ngữ hoặc cấu trúc miễn sao đảm bảo ý nghĩa của câu.

Trong tiếng Anh, có một số trường hợp sử dụng cấu trúc viết lại câu không thay đổi nghĩa phổ biến như sau:

a/ Chuyển câu chủ động thành câu bị động hoặc ngược lại

Khi chuyển câu chủ động sang câu bị động trong tiếng Anh, cấu trúc của câu sẽ được thay đổi nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa.

He sent me a letter yesterday.

hoặc I was sent a letter by him yesterday.

(Hôm qua anh ấy đã gửi tôi một lá thư.

hoặc Tôi được gửi một lá thư bởi anh ấy hôm qua.)

Câu gián tiếp là câu tường thuật lại lời nói của người khác nên sẽ có cấu trúc viết lại câu từ câu trực tiếp sao cho nghĩa không đổi.

Ví dụ: “Stop smoking here, please!” the security man said.

(Bảo vệ nhắc: “Vui lòng không hút thuốc ở đây!”

Cũng giống như tiếng Việt, tiếng Anh có nhiều từ đồng nghĩa cùng với đó là những cấu trúc câu khác nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau nên chúng hoàn toàn có thể được áp dụng trong những bài tập viết lại câu.

Ví dụ cấu trúc viết lại câu so sánh trong tiếng Anh :

No one in my family is taller than Nam.

(Không ai trong nhà tôi cao hơn Nam.

to give a cry = to cry: khóc

to give thought to = to think about: nghĩ về

to have a look at (n) = to look at (v): nhìn vào

to have knowledge of = to know (about): biết

to desire to = have a desire to: khao khát, mong muốn

to have a tendency to = to tend to: có khuynh hướng

to have a talk with = to talk to: nói chuyện

to have a drink = to drink: uống

to have interest in = to be interested in: thích

because of + N = because + clause : bởi vì

to have a wish / to express a wish = to wish: ao ước

to be aware of = understand: hiểu, nhận thức

to be possible = can = tobe able to: có thể làm gì

to have a photograph of = to photograph: chụp ảnh

S + be + supposed to do something = it’s one’s duty to do something: có nghĩa vụ làm gì

to give a laugh at = to laugh at: cười nhạo

there is no point in doing something = to be not worth doing something: không đáng để làm gì

to give warning = to warn: báo động, cảnh báo

to have intention of + V – ing = to intend to +inf : dự định

manage to do something = to succeed in doing something: làm việc gì thành công

to give an explanation for = to explain something: giải thích

to make a decision to = to decide to: quyết định

to give somebody a call = to call somebody: gọi điện cho…

to give somebody a ring = to ring somebody: gọi điện

it appears that = it seems that = it is likely that = it look as if/though: dường như, có vẻ như

to make an effort to/ to make an attempt to = to try to (+inf): cố gắng

like = enjoy = to be interested in = keen on = fond of something: yêu thích cái gì

to have a meeting with somebody = to meet somebody: gặp ai

S + often + V = S + be accustomed to + Ving = S + be used to +Ving /N: thường/quen với làm gì

although + clause = in spite of + N = despite + N: mặc dù, bất chấp

3. Mẹo nhỏ khi làm bài tập viết lại câu

Sử dụng các cấu trúc thông dụng để thực hiện các bài tập viết lại câu là một cách thức đơn giản thường được nhiều học viên anh ngữ áp dụng. Các trường hợp viết lại câu trong tiếng Anh phổ biến nhất có thể kể đến như:

Dùng một cấu trúc trong tiếng Anh nhất định nào đó tương đồng về nghĩa với câu gốc.

Chuyển từ thể thức chủ động sang thể thức bị động.

Chuyển từ thể thức trực tiếp sang thể thức gián tiếp.

Các trường hợp đa dạng khác nhau về đảo ngữ cấu trúc tiếng Anh.

Một số điểm chú ý khi làm bài tập viết lại câu tiếng Anh:

Về thì: phải viết cùng thì với câu đã cho trong đề bài.

Về ngữ pháp: câu viết lại phải tuân theo đúng ngữ pháp của cấu trúc tiếng Anh được sử dụng. Một số cấu trúc cần lưu ý là: câu bị động, trần thuật, ao ước ứih và so sánh.

Về ngữ nghĩa: câu được viết lại sau khi hoàn thành phải không thay đổi nghĩa so với ban đầu.

Ngoài ra còn phải chú ý tới việc sử dụng các liên từ như before, after hay for, since…

Đáp án:

a/ I can’t go to work on time because of heavy rain.

b/ I am used to playing kite flying when I was a child.

c/ We have a discussion about environmental change issues.

d/ It is likely that it is raining.

e/ She is interested in practicing aerobics in her free time.

Muốn sử dụng tiếng Anh thành thạo như người bản ngữ, bạn phải nắm vững cả ngữ pháp và giao tiếp. Vì vậy môi trường học sử dụng tiếng Anh hoàn toàn tại English Town chắc chắn sẽ giúp bạn nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình. Đặc biệt, đội ngũ giảng viên nước ngoài thân thiện giàu chuyên môn, hệ thống cơ sở vật chất khang trang hiện đại lẫn giáo trình bài giảng ngoại khóa cực hấp dẫn của English Town chắc chắn sẽ khiến bạn ngay lập tức yêu ngay “thành phố” có 1-0-2 này. Không bao giờ là muộn, quan trọng là bạn có biết nắm bắt cơ hội của mình hay không. Còn chần chừ gì mà để vụt mất cơ hội thành thạo tiếng Anh chứ!

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tổng Hợp Những Câu Chửi Bằng Tiếng Nhật Sử Dụng Trong Từng Trường Hợp trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!