Cập nhật nội dung chi tiết về Tết Trung Thu Tiếng Nhật Là Gì? mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tết trung thu trong tiếng Nhật là 中秋の 名月 (chuushuu no meigetsu – trăng đẹp trung thu), Tuskimi ( : ngắm trăng), hoặc hachigatsu juugo ya ( : đêm 15 tháng 8). Cách nói chuushuu no meigetsu là cách nói dễ nhớ và chỉ đúng ngày tết Trung thu nhất.
Ở Nhật cũng có phong tục đón trăng rằm giống Việt Nam. Nhưng không dành riêng cho ai cả mà là tổ chức cho tất cả mọi người.
Bánh trung thu tiếng Nhật là gì?
Bánh trung thu tiếng Nhật là 月 餅 (geppei). Bánh trung thu của Nhật thường làm khá nhỏ. Chỉ có bánh nướng, không có bánh dẻo. Nhân phía trong thường là nhân đỗ, đã được canh lên, khá ngọt. Bánh trung thu của Nhật nhìn chung cũng khá ngon và bắt mắt
Tết trung thu tại Nhật
とは 月、 主に 満月を眺めて 楽しむこと。とも称する tsukimi to ha tsuki, omouni mangetsu wo nagamete tanoshimu koto. kangetsu to mo shou suru Ngắm trăng (trung thu) là việc ngắm nhìn và thưởng thức trăng, chủ yếu là trăng tròn. Còn được gọi là Thưởng Nguyệt
Ngắm trăng chủ yếu được tiến hành và đêm 15 tháng 8 tới 16 tháng 8 âm lịch. Ở Nhật người ta cũng tổ chức vào đêm 13 và 14 tháng 9 âm lịch.
慣習 kanshuu : quán tập, phong tục tập quán. 古くから furukukara từ ngày xưa. 縄 文時代 joumon jidai : thời kỳ joumon, thời kỳ đồ đá mới của Nhật. 言 われる iwareru : được nói là, được cho là.
「 仲秋の 名月」という 表現もあるが、これだと「 旧暦8 月の 月」を 指す “chuushuu no meigetsu ” to iu hyougen mo aruga, koreda to “kyuureki 8gatsu no tsuki” wo sasu Cũng có cách nói “chuushuu no meigtsu”. Tuy nhiên đây là cách nói chỉ Trăng tháng 8 âm lịch
仲秋 chuushu trung thu, khoảng giữa của mùa thu, thường là vào tháng 8 âm lịch.
名月 meigetsu : trăng tròn đẹp. 指る sasu : chỉ. 中秋の 満月 chuushuu no mangatsu : trăng tròn đêm trung thu
室町時代 muromachi jidai : thời kỳ mạc phủ muromachi. 遊宴 (yuuen : vui chơi). 簡素 kanso : đơn giản. 拝み ogamu : cúi lạy. お 供え(osonae) をする cúng lễ 生 じていた shoujiteita : sinh ra
Tết thiếu nhi tại Việt nam :
彼の 妻 (tsuma : vợ)はうっかり聖 (sei – ukkarisei : chứng hay quên, đãng trí) なるガジュマルの 木(cây đa)に尿(nyou : nước tiểu) をして、 木 を冒涜(boutoku : làm do bẩn)してしまう.
ベトナムの 月餅(geppei : bánh trung thu)は、 無論(murin : không hắn là tròn) 丸いものもあるが、 四角い (shikakui : hình vuông) ものが 多 い。
Nguồn trích dẫn : wiki
Trả lời câu hỏi của bạn đọc :
Múa lân tiếng Nhật là gì?
Múa lân trong tiếng Nhật là 獅 子舞 (shi shi mai).
Từ Vựng Tiếng Anh Chủ Đề Tết Trung Thu ⋆ Sie.vn
Tết Trung Thu theo Âm lịch là ngày Rằm tháng 8 hằng năm, đây đã trở thành ngày tết của trẻ em (Tết Thiếu nhi), còn được gọi là Tết trông Trăng hay Tết hoa đăng. Tết Trung Thu là lễ hội tại các quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, …
Theo học giả Phan Kế Bính trong sách Việt Nam phong tục, “Dân ta thế kỷ 19, ban ngày làm cỗ cúng gia tiên, tối đến bày cỗ thưởng trăng. Đầu cỗ là bánh mặt trăng và dùng nhiều thứ bánh trái hóa quả, nhuộm các màu sặc sỡ, xanh đỏ, trắng và vàng. Con gái ở phố thi nhau tài khéo, gọt đu đủ thành các thứ hoa, nặn bột làm con tôm, con cá voi…Đồ trẻ con chơi trong Tết trung thu là các thứ bồi bằng giấy như voi, ngựa, kỳ lân, sư tử, rồng hươu, tôm, cá, bươm bướm, bọ ngựa,…Trẻ con buổi tối đêm trung thu, dắt díu nhau kéo co, bắt cái hồ khoan, rước đèn, rước sư tử, trống, thanh la…Cũng trong dịp này người ta mua bánh trung thu, trà, rượu để cúng tổ tiên vào buổi tối khi Trăng Rằm vừa mới lên cao. Đồng thời trong ngày này, mọi người thường biếu cho ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, họ hàng và các ân nhân khác Bánh Trung Thu, hoa quả, trà và rượu. Người Trung Hoa thường tổ chức múa rồng vào dịp Trung Thu, còn người Việt múa sư tử hay múa lân. Con Lân tượng trưng cho sự may mắn, thịnh vượng và là điềm lành cho mọi nhà… Thời xưa, người Việt còn tổ chức hát Trống Quân và treo đèn kéo quân trong dịp Tết Trung Thu. Điệu hát trống quân theo nhịp ba “thình, thùng, thình”.
Popular words/những từ thân thuộc
– Mid-Autumn Festival /mɪdɔːtəm/: ((Full-Moon Festival, Lantern Festival, Mooncake Festival): Tết Trung Thu
– Moon cake /ˈmuːn keɪk/ : Bánh Trung thu
– Dragon Dance /ˈdrægən dɑːns/ : Múa rồng
– Lion Dance /ˈlaɪ.ən dɑːns/ : Múa lân/múa sư tử
– The Moon Lady /ˈmuːn leɪdi/ : Chị Hằng Nga
– Mask /mɑːsk/ : Mặt nạ
– Lantern /ˈlæn.tən/ : Đèn lồng
– Star lantern / Sta ˈlæn.tən/ : Đèn ông sao
– Lantern parade /ˈlæntən/ /pəˈreɪd/: rước đèn
– Bamboo /bæmˈbuː/: Cây tre
– The banyan tree /ˈbænjæn/ : Cây đa
– Toy figurine /tɔɪ fɪɡ.əˈriːn/: Tò he
– Jade Rabbit : Thỏ ngọc
– Watch and admire the Moon : Ngắm trăng, thưởng trăng
– The man in the moon/ The Moon Man : Chú Cuội
– Moon goddess (fairy)/ Chang’e /ˈmuːn/ chúng tôi Chị Hằng
Time/Thời gian:
– Legend of Cuoi with banyan tree + story of Chang’e: Truyền thuyết về Chú Cuội với cây đa và câu chuyện về Chị Hằng Nga
– Held on the Fifteenth day of the eighth month/August in the lunar/ falls on 15th, 8 in the lunar calendar : Được tổ chức/ rơi vào ngày 15 của tháng 8 theo âm lịch
– The time is at the roundest and brightest moon in the year : Thời điểm mà trăng tròn và sáng nhất trong năm
Activities/Các hoạt động:
– Celebrate the Mid-Autumn Festival with traditional 5-pointed star shaped lantern : Rước đèn ông sao
– Wear funny/clown masks : Đeo mặt nạ chú hề, ngộ nghĩnh
– Perform/ parade lion/dragon dance around/all over streets : Biểu diễn múa lân, sư tử, rồng trên đường phố
– 5-point star shaped lanterns or star lantern : Đèn ông sao
– Eat Moon cake (The most important and special food/Món ăn quan trọng nhất ; Ingredients: meat, egg jolk, flavor, mashed dried fruits, pumpkin’s or lotus seed and peanut/nguyên liệu: thịt , lòng đỏ, trái khô nghiền, hạt sen và đậu phộng; Symbolizing luck, happiness, health and wealth on this day/Biểu trưng cho sự may mắn, hạnh phúc, sức khỏe và giàu sang vào ngày này) : Ăn bánh trung thu
– Appear some stands of selling moon cake : Xuất hiện gian hàng bán bán Trung thu
Meaning/ Ý nghĩa
– Is a good example of cultural value: là một ví dụ tốt về giá trị văn hóa
– Maintain and develop the traditional value of family: Duy trì và phát huy các giá trị truyền thống của gia đình…
MỘT SỐ BÀI VIẾT TIẾNG ANH VỀ TẾT TRUNG THU
Bài viết tham khảo thứ nhất:
The Mid-Autumn festival dates back to the Rice Civilization of the Red River delta, over 4,000 years ago. It is held on the 15th day on the 8th lunar month (often in late September or early October) in the middle of autumn and it is celebrated for a whole day. Besides the Tet Holiday, Mid-Autumn festival is one of the most famous festivals and it is a traditional celebration for Vietnamese children.
Children are provided with many nice lanterns – star lanterns, flower lanterns and diverse funny masks for special performance in the evening of the full moon. Everywhere is fallen in the active and colorful air. The main point of the Mid-Autumn is that children use the beautiful lanterns, wear funny masks, perform fantastic lion dances and sing folklore songs in the house’s grounds or on the streets when the moon is rising.
Moon cakes are the specific cakes and are only on this festival. Moon cakes, which are made from flavor, meat, egg, dried fruit, pumpkin’s seed, peanut, are so sweet and good tasting. Moon cakes symbolize Luck, Happiness, Health and Wealth on the Mid-Autumn day.
Apart from moon cakes and lanterns, the other most visible tradition related to Mid-Autumn festival is the lion dance. On the nights leading up to the holiday, groups of children parade through the streets – some of the children maintain a martial beat on drums, while others control an extravagantly decorated ‘lion’ crafted from molds and paper. The children approach homes and businesses and ask the owners for their permission to perform. If they agree, the children put on a show that is believed to bring a blessing of luck and fortune. Afterwards the host gives the children lucky money as a sign of gratitude.
Mid-Autumn celebration is also an opportunity for members of the family to get together and share everything in their year. The young generation express their gratitude to the old generation. The parents show their love for their children. For others, because the traditional time to have this festival is usually after harvesting the crops, it is as the congratulation for the full harvest.
Bài viết tham khảo thứ 2:
Mid-Autumn Festival is under the full moon day of the lunar calendar every year in August, over 4,000 years ago. This is the day children’s festival, also known as the “Festival looks Moon”. Children are expected Tet is because adults are often donated toys, usually light. His star, mask, light pull troops … and pies, cakes plastic. Besides the Tet Holiday, Mid-Autumn festival is one of the most famous festivals and it is a traditional celebration for Vietnamese children.
In this new year, we organized presentation deck, looks moon. Everywhere is fallen in the active and colorful air. Children are provided with many nice lanterns – star lanterns, flower lanterns and diverse funny masks for special performance in the evening of the full moon. In some areas, people also held dragon dance, lion dance to the children happy. The main point of the Mid-Autumn is that children use the beautiful lanterns, wear funny masks, perform fantastic lion dances and sing folklore songs in the house’s grounds or on the streets when the moon is rising.
In Vietnam, Moon cakes are the specific cakes and are only on this festival. Moon cakes, which are made from flavor, dried fruit, meat, egg, pumpkin’s seed, peanut, are so sweet and good tasting. Moon cakes symbolize Luck, Happiness, Health and Wealth on the Mid-Autumn day.
Mid-Autumn celebration is also an opportunity for members of the family to get together and share everything in their year. The young generation express their gratitude to the old generation. The parents show their love for their children. For others, because the traditional time to have this festival is usually after harvesting the crops, it is as the congratulation for the full harvest.
Apart from moon cakes and lanterns, the other most visible tradition related to Mid-Autumn festival is the lion dance. On the nights leading up to the holiday, groups of children parade through the streets – some of the children maintain a martial beat on drums, while others control an extravagantly decorated ‘lion’ crafted from molds and paper.
The children approach homes and businesses and ask the owners for their permission to perform. If they agree, the children put on a show that is believed to bring a blessing of luck and fortune. Afterwards the host gives the children lucky money as a sign of gratitude.
Kim Chung tổng hợp
Trường Âm Trong Tiếng Nhật Là Gì?
Nếu có ý định du học Nhật Bản thì chắc chắc các bạn phải biết trường âm trong tiếng Nhật là một trong những điều mà bất cứ ai quan tâm đến ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản đều nên biết đến. Nhiều người đánh giá trường âm chính là “đặc sản” của đất nước hoa anh đào vì nó không có trong tiếng Anh và trong tiếng Việt cũng không có.
Khái niệm trường âm trong tiếng Nhật
Điều quan trọng trước khi bắt đầu tìm hiểu từ vựng tiếng Nhật hay về trường âm là chúng ta nên chuẩn bị cho mình một bảng chữ cái Hiragana và một bảng chữ cái Katakana, vì 2 bảng chữ cái này có mối quan hệ mật thiết với điều mà chúng ta muốn biết.
Trường âm là gì?
Trường âm được định nghĩa là những nguyên âm kéo dài, có độ dài 2 âm tiết của 5 nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お] (a i u e o). Chẳng hạn, nếu chữ あ(a) được phát âm bằng một âm tiết thì ああ được phát âm gấp đôi và có độ dài là 2 âm tiết. (Nguồn Wikipedia)
Trường âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.
Trường âm trong bảng chữ cái Hiragana
Với bảng chữ cái Hiragana, trường âm của cột [い] [う] chúng ta thêm [い] [う] vào ngay sau đó.
Trong khi đó, trường âm của cột [え] chúng ta thêm [い] vào ngay sau [え]. Có một số trường hợp đặc biệt trong trường âm của cột [え], thay vì thêm [い] chúng ta sẽ phải thêm [え] vào sau [え]. Chẳng hạn ええ có nghĩa là vâng/ ừ.
Trường âm của cột [お] chúng ta sẽ thêm [う] vào sau, chẳng hạn こうこう (koukou- trường cấp 3). Đối với một số trường hợp đặc biệt chúng ta sẽ thêm [お] vào ngay sau đó. Chẳng hạn おおきい (ookii- to lớn).
Trường âm của cột [あ] thêm [あ] sau chữ Kana cột [あ]
Trường âm cột [い] và [え] thêm [い] vào sau chữ Kana. Trường hợp ngoại lệ: ええ: Vâng, ねえ:Này, あねえさん:chị gái
Trường âm cột [う] thêm [う] vào sau chữ Kana
Trường âm cột [お] thêm [う], một số trường hợp ngoại lệ: おおきい、おおい、とおい、…
Trường âm trong bảng chữ cái Katakana
Với bảng chữ cái Katakana thì trường âm được ký hiệu bằng – ở phía sau các nguyên âm hoặc âm ghép.
Võ Wushu Tiếng Trung Là Gì
Võ wushu trong tiếng Trung là wǔshù (武术), chữ phồn thể là (武術), là môn võ thuật hiện đại có nguồn gốc từ Trung Quốc, những bài tập của wushu là các bài quyền pháp tổng hợp từ nhiều môn phái nổi tiếng như Vịnh Xuân quyền, Võ Đang, Thiếu Lâm, Thái cực quyền.
Võ thuật wushu được thống nhất giảng dạy trên các võ đường Trung Quốc cũng như tại nhiều quốc gia trên thế giới như một môn phái võ thuật hiện đại thiên về tính chất thể thao, Wushu được hiểu là môn quốc võ tiêu biểu nhất đại diện cho tinh hoa nền võ thuật của Trung Quốc.
Một số tên gọi của các môn phái võ thuật Trung Hoa trong tiếng Trung.
Shàolínpài (少林派): Phái thiếu lâm.
Wǔdāngpài (武当派): Phái võ đang.
Yǒngchūnquán (咏春拳): Vịnh xuân quyền.
Hóngjiāquán (洪家拳): Hồng gia quyền.
Càilǐfúquán (蔡李佛拳) : Thái lý phật quyền.
Tánglángquán (螳螂拳): Đường lang quyền.
Bājíquán (八极拳): Bát cực quyền.
Yīngzhǎoquán (鹰爪拳): Ưng trảo quyền.
Jiéquándào (截拳道): Triệt quyền đạo.
Một số mẫu câu về võ thuật trong tiếng Trung.
太 极 拳 是 我 国 武 术 宝 库 中 的 一 个 拳 种。
(Tài jí quán shì wǒ guó wǔ shù bǎo kù zhōng de yī gè quán zhǒng.)
Thái cực quyền là một dạng quyền trong kho tàng võ thuật của quốc gia tôi.
不,我 们 是 练 习 武 术,不 是 街 头 打 架。
(Bù, wǒ men shì liàn xí wǔ shù, bú shì jiè tóu dǎ jià.)
Không, chúng tôi luyện tập võ thuật, không phải là đánh nhau trên đường phố.
中 国 武 术 包 括 多 种 形 式 和 打 斗 风 格,也 拥 有 众 多 的 培 训 学 校。
(Zhōng guó wǔ shù bāo kuò duō zhǒng xíng shì hé dǎ dòu fēng gé, yě yǒng yǒu zhòng duō de péi xùn xué xiào.)
Võ thuật Trung Quốc bao gồm nhiều loại hình thức và phong cách chiến đấu, cũng có nhiều trường học huấn luyện.
这 位 武 术 教 练 的 本 领 确 实 很 高 强。
(Zhè wèi wǔ shù jiào liàn de běn lǐng què shí hěn gāo qiáng.)
Bản lĩnh của vị huấn luyện viên võ thuật này thật sự rất cao cường.
在 武 术 中,拳 法 和 脚 法 必 须 同 步 结 合。
(Zài wǔ shù zhōng, quán fǎ hé jiǎo fǎ bì xū tóng bù jié hé.)
Trong võ thuật, cả quyền pháp và cước pháp phải kết hợp đồng bộ.
Bài viết võ wushu tiếng trung là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Trung SGV.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tết Trung Thu Tiếng Nhật Là Gì? trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!