Cập nhật nội dung chi tiết về Tài Liệu Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Hóa Lớp 9 Phần Hữu Cơ mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa
2.Đặcđiểmchungcủacáchợpchấthữucơ.
– Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.
– Phần lớn hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, dễ cháy, kém bền với nhiệt.
– Một số hợp chất hữu cơ không tan trong nước nhưng tan được trong dung môi hữu cơ.
khác nhau tạo nên hỗn hợp sản phẩm.
3.Phânloạihợpchấthữucơ.
Hợp chất hữu cơ chia làm 2 loại:
– Hiđrocacbon: là hợp chất mà trong phân tử chỉ có C và H.
halogen …Dẫn xuất của hiđrocacbon gồm:
– Dẫnxuất halogen:Khithay thếmộthoặcnhiều nguyên tử hiđrotrong phântửhiđrocacbon
bằng một hoặc nhiều nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen: C
+ Dẫn xuất có oxi: Ancol, axit cacboxylic, este, chất béo, tinh bột, gluxic:
II.CẤUTẠOHOÁHỌC.
2.MộtsốlưuýkhiviếtCTCT. Giả sử hợp chất có CTPT: C
Xác định độ bất bão hoà =
III.DANHPHÁPHỢPCHẤTHỮUCƠ.
Thường đặt tên theo nguồn gốc tìm ra chúng, đôi khi có phần đuôi để chỉ rõ hợp chất thuộc loại nào?
VD:Axit fomic HCOOH (formica: kiến)
O (metha piperita: bac hà)
a)Têngốcchức:Tênphầngốc+tênphầnđịnhchức.
Cl(clo + et + an) cloetan
3.Bảngtênsốđếmvàtênmạchcacbonchính.
4.Đồngđẳng,đồngphân.
nhưng có tính chất hoá học tương tự nhau.
VD : Dãy đồng đẳng của ankan : CH
– Khối lượng mol các chất trong cùng dãy đồng đẳng lập thành cấp số cộng công sai d =14.
– Đồng phânlà hiện tượng có2 haynhiều chất cócùngCTPT nhưngkhácnhau vềCTCT do
đó khác nhau về tính chất hoá học.
đồng phân cấu tạo). Đồng phân cấu tạo gồm:
+ Đồngphâncáchchiacắtmạchcacbon: do sự chia cắt mạch cacbon khác nhau.
+ Đồngphânliênkết: do sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tửcacbon với nhau.
: Viết CTCT của hợp chất C
chỉcóliênkếtđơntrongphântửvàcó2loạimạch:
mạch thẳng và mạch nhánh. Chỉ có đồng phân về mạch cacbon.
2,2-đimetyl propan(neopentan)
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA LỚP 9
Nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập kiến thức chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi lớp 9, chúng tôi xin giới thiệu “Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa lớp 9 phần hữu cơ”. Tài liệu này bao gồm các kiến thức về hóa học hữu cơ, các dạng bài tập kèm phương pháp giải sẽ giúp các bạn tự ôn luyện dễ dàng. Mời các bạn cùng tham khảo.
ĐẠI CƯƠNG VỀ HOÁ HỌC HỮU CƠ. 1. Đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ.
– Thành phần các nguyên tố tạo nên hợp chất hữu cơ rất ít, chủ yếu là các nguyên tố: C, H, O, N (và một số nguyên tố khác S, P, Cl, một số ít kim loại …) Nhưng số lượng các hợp chất hữu cơ rất nhiều.
– Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.
– Phần lớn hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, dễ cháy, kém bền với nhiệt.
– Một số hợp chất hữu cơ không tan trong nước nhưng tan được trong dung môi hữu cơ.
– Các phản ứng trong hoá học hữu cơ thường xảy ra chậm, không hoàn toàn và theo nhiều hướng khác nhau tạo nên hỗn hợp sản phẩm.
2. Phân loại hợp chất hữu cơ.
Hợp chất hữu cơ chia làm 2 loại:
– Hiđrocacbon: là hợp chất mà trong phân tử chỉ có C và H.
– Dẫn xuất của hiđrocacbon: ngoài C, H còn có các nguyên tố khác như O, N, halogen …Dẫn xuất của hiđrocacbon gồm:
+ Dẫn xuất halogen: Khi thay thế một hoặc nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử hiđrocacbon bằng một hoặc nhiều nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen: CxHyClz, CxHyBrz, CxHyIz….
+ Dẫn xuất có oxi: Ancol, axit cacboxylic, este, chất béo, tinh bột, gluxic.
II. CẤU TẠO HOÁ HỌC.
2. Một số lưu ý khi viết CTCT. Giả sử hợp chất có CTPT:
Xác định độ bất bão hoà
III. DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ. 1. Tên thông thường.
Thường đặt tên theo nguồn gốc tìm ra chúng, đôi khi có phần đuôi để chỉ rõ hợp chất thuộc loại nào?
VD: Axit fomic HCOOH (formica: kiến)
Axit axetic CH 3 COOH (axetus: giấm)
Mentol C 10H 20 O (metha piperita: bac hà)
2. Tên IUPAC. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa lớp 9 phần hữu cơ. Tài liệu gồm lý thuyết kèm bài tập giúp cho các bạn tự rèn luyện tại nhà biết cách phân bổ thời gian làm bài. Mời các bạn tham khảo tài liệu trên
……………………………………………………………..
Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Lớp 4 Môn Tiếng Việt
Phần 1 BDHSG lớp 4 Câu 1: Trong bài Cái trống trường em, nhà thơ Thanh Hào có viết: Cái trống trường em Mùa hè cũng nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ. Buồn không hả trống Trong những ngày hè Bọn mình đi vắng Chỉ còn tiếng ve? Đoạn thơ nói về tình cảm của bạn học sinh với đồ vật gì? Bạn ngĩ về đồ vật đó ra sao( khổ thơ 1)? Lời trò chuyện của bạn với đồ vật ( khổ thơ 2) thể hiện thái độ gì? Qua đoạn thơ, em thấy bạn học sinh gắn bó với ngôi trường của mình như thế nào? Gợi ý Đoạn thơ nói về tình cảm của bạn hoạc sinh đối với cái trống trường thân yêu. Bạn nghĩ về trống trường trong những ngày hè, suốt 3 tháng liền, trống phải nằm yên như đang “ngẫm nghĩ” về điều gì đó. Lời trò chuyệncủa bạn với cái trống trường ở khổ thơ thứ hai thể hiện thái độ âncần, muốn chia sẻ nỗi buồn mà trống phải trải qua. Đó là nỗi buồn ngày hè vắng các bạn học sinh, trống phải nằm im cùng với tiếng ve kêu buồn bã. Qua đoạn thơ, em thấy bạn học sinh gắn bó với ngôi trường của mình như gắn bó với ngôi nhà thân yêu của mình. Câu 2: Trong bài Ngôi trường mới, nhà văn Ngô Quân Miện tả cảm xúc của bạn học sinh trong lớp học như sau: Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế! Em hãy cho biết: Ngồi trong lớp học của ngôi trường mới, bạn họa sinh cảm thấy những âm thanh và sự vật có gì khác lạ? Vì sao bạn có những cảm xúc ấy? Gợi ý Những từ ngữ tả cảm xúc của bạn học sinh khi ngồi trong lớp học của ngôi trường mới thể hiện sự khác lạ: sao tiếng trống rung động kéo dài; tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp; tiếng đọc bài cũng vang vang đến lạ; nhìn ai cũng thấy thân thương; cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng dáng yêu đến thế. Bạn học sinh có những cảm xúc ấy vì bạn rất trân trọng, yêu quý ngôi trường mới, yêu thương cô giáo cùng bạn bè đồng thời cũng rất yêu mém những đồ vật luôn gắn bó với mình trong học tập. Tan học về giữa trưa Nắng rất nhiều mà bà chẳng thấy Qua đường lắm xe, bà dò theo cái gậy Cái gậy tre run run. Bà ơi, cháu tên là Hương Cháu dắt tay bà qua đường. Bà qua rồi lại đi cùng gậy Cháu trở về, cháu vẫn còn thương. (Mai Hương) Gợi ý Bạn học sing là người có tấm lòng nhân hậu. Tan học về, giữa trưa nắng, nhìn thấy một bà cụ mù lòa đi trên đường phố, bạn đã bộc lộ sự cảm thông và chia sẻ nỗi đau khổ cùng bà: Nắng rât nhiều mà bà chẳng thấy Qua đường lắm xe, bà dò theo cái gậy Cái gậy trê run run Tấm lòng nhân hậu của bạn học sinh được thể hiện qua hành động cụ thể: dắt tay à đi qua đường. Tấm lòng ấy càng đẹp hơn khi hình ảnh bà cụ khơi dậy trong tim một tình thương sâu nặng đối với con người hoạn nạn: Bà qua rồi lại đi cùng gậy Cháu trở về, cháu vẫn còn thương. Câu 4: Trong bài Lời chào, nhà thơ Nguyễn Hoàng Sơn có viết: Đi đến nơi nào Lời chào đi trước Lời chào dẫn bước Chẳng sợ lạc nhà Lời chào kết bạn Con đường bớt xa. Đoạn thơ đã giúp em cảm nhận được ý nghĩa của lời chào trong cuộc sống của chúng ta như thế nào? Gợi ý Những câu thơ nói về ý nghĩa lời chào: Lời chào dẫn bước Chẳng sợ lạc nhà -ý nói: Lời chào giúp ta dễ làm quên và gần gũi với mọi người. Dù đi đến nơi nào xa lạ, nếu ta cất lời chào hỏi lịch sự, lễ phép, mọi người sẽ sẵn sàng chỉ dẫn cho ta đến đúng nơi cần đến. Lời chào có ý nghĩa đẹp đẽ như vậy nên đã được nhà thơ nhân hóa thành người bạn “dẫn bước” ta đi đến đích, “chẳng sợ lạc nhà”. Lời chào kết bạn Con đường bớt xa. -ý nói: Lời chào còn giúp ta “kết bạn” (sử dụng biện pháp nhân hóa) để cùng có thêm niềm vui trên đường đi, làm cho ta thấy con đường như bớt xa. Có thể nói: Lời chào có ý nghĩa thật đẹp đẽ trong cuộc sống chúng ta; lời chào xứng đáng là người bạn thân thiết, gắn bó bên ta mãi mãi. Câu 5: Nhà thơ Nguyễn Duy ca ngợi cây tre trong bài Tre Việt Nam như sau: Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con. Hình ảnh cây tre trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ đến phẩm chất gì tốt đẹp của con người Việt Nam? Gợi ý –Hình ảnh: Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường. Gợi cho ta nghĩ đến những phẩm chất của con người Việt Nam: ngay thẳng, trung trực ( “đâu chịu mọc cong”), kiên cường, hiên ngang, bất khuất trong chiến đấu( “nhọn như chông”). -Hình ảnh: Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc, tre nhường cho con. Gợi cho ta nghĩ đến những phẩm chất: sẵn sàng chịu đựng mọi thử thách ( “phơi nắng phơi sương”), biết yêu thương, chia sẻ và nhường nhịn tất cả cho con cái, chođồng loại( “có manh áo cộc, tre nhường cho con”). Câu 7: Bác Hồ kính yêu đã từng viết về các cháu thiếu nhi như sau: Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan. Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Qua đó, em biết được tình cảm của Bác Hồ dành cho thiếu nhi ra sao? Gợi ý Câu thơ của Bác Hồ cho thấy: Trẻ em thật trong sáng, ngây thơ và đáng yêu, giống như “búp trên cành” đang độ lớn lên đầy sức sống và hứa hẹn tương lai tươi sáng, đẹp đẽ. Vì vậy, trẻ em biết ăn, ngủ điều độ, biết học hành chăm chỉ đã được coi là ngoan ngoãn. Câu thơ cho em biết được tình cảm của Bác Hồ dành cho thiếu nhi là tình cảm tràn đầy yêu thương và quý mến. Bóng mây Hôm nay trời nắng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Ước gì em hóa đám mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm (Thanh Hào) Gợi ý Ước mơ của bạn nhỏ trong bài thơ thật giản dị và đáng yêu: Ước gì em hóa đám mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm. Đó là ước mơ không phải cho bạn mà dành cho mẹ. Bởi vì người mẹ của bạn phải làm lụng vất vả dưới trời nắng như nung: “Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày”. Bạn ước mong được góp phần làm cho mẹ đỡ vất vả trong công việc: “hóa” thành “đám mây” để che cho mẹ “suốt ngày bóng râm”, giúp mẹ làm việc trên đồng mát mẻ, khỏi bị nắng nóng. Ước mơ của bạn nhỏ chứa đựng tình yêu thương mẹ vừa sâu sắc vừa cụ thể và thiết thực nên nó thật đẹp đẽ vàđáng trân trọng. Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao! Em mơ làm nắng ấm Đánh thức bao mầm xanh Vươn lên từ đất mới Mang cơm no áo lành. Gợi ý Câu 10: Bằng cách nhân hóa, nhà thơ Võ Quảng đã viế về anh Đom Đóm trong bài “ Anh Đôm Đóm” như sau: Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. Theo làn gió mát Đóm đi rất êm Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ. Đọc đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về công việc của anh Đom Đóm? Gợi ý -Anh Đom Đóm chuyên cần lên đền đi gác vào lúc “Mặt trời xuống núi/ Bóng tối lan dần” đây là lúcmọi người đã kết thúc một ngày lao động và chuẩn bị nghỉ ngơi trong đêm. -Anh Đom Đóm đã làm việc rất chuyên cần, cẩn thận: “Đi rất êm” theo làn gió mát; “đi suốt một đêm” để canh giấc ngủ cho mọi người, giúp mọi người yên tâm ngủ ngon. Từ những điều trên, ta thấy công việc của anh Đom Đóm mang ý nghĩa rất đẹp: luôn vì cuộc sống và hạnh phúc của mọi người. Câu 11: Trong bài Ông và cháu, nhà thơ Phạm Cúc có viết: Ông vật thi với cháu Keo nào ông cũng thua Cháu vỗ tay hoan hô: “Ông thua cháu, ông nhỉ!” Bế cháu ông thủ thỉ: “Cháu khỏe hơn ông nhiều! Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng.” Theo em, bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh (khổ thơ 2), người ông muốn nói với cháu những điều gì sâu sắc? Gợi ý Bằng cách sử dụng hình ảnh so sánh (khổ thơ 2), người ông muốn nói với cháu những điều sâu sắc: - Cháu khỏe hơn ông nhiều! (Ông muốn nói tới tương lai của cháu thật rạng rỡ: cháu là người sẽ lớn lên và khỏe hơn ông rất nhiều, đó cũng là điều ông mong mỏi và hi vọng). - Ông là buổi trời chiều ( Vì ông đã nhiều tuổi, cuộc sống không còn dài nữa, giống như “buổi trời chiều” đang báo hiệu một ngày sắp hết.) - Cháu là ngày rạng sáng ( Vì cháu còn ít tuổi, đang lớn lên, cuộc sống còn đang ở phía trước, giống như “trười rạng sáng” báo hiệu một ngày mới bắt đầu). Câu 12: Đọc bài ca dao sau: Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi! Bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. Em hiểu người nông dân muốn nói với ta điều gì? Cách diễn tả hình ảnh có sự đối lập ở câu cuối bài đã nhấn mạnh được ý gì? Gợi ý - 2 dòng đầu: Người nông dân đang cày đồng vào buổi ban trưa. Hình ảnh so sánh “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” (mồ hôi đổ ra, rơi nhiều như mưa trên ruộng cày) ý nói: Công việc của người cày ruộng, làm đồng áng vô cùng vất vả, khó khăn; - 2 dòng cuối: “Ai ơi” Người nông dân muốn nhắn gửi: Hỡi người bưng bát cơm đầy trước khi ăn hãy nhớ: mỗi hạt gạo dẻo hơm đã chứa đựng muôn phần đắng cay, vất vả của người lao động làm ra nó. Cách diễn tả hình ảnh có sự đối lập ở câu cuối của bài ca dao “Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần” đã nhấn mạnh dược sự vất vả, khó nhọc, nhiều khi còn cả đắng cay, buồn tủi của người lao động chân tay cày đồng, làm ruộng, sản xuất ra lúa gạo để nuôi sống con người, góp phần làm cho con người trở nên sung sướng và hạnh phúc. Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên. Gợi ý Những câu thơ của Bác Hồ muốn nói về lòng kiên trì và ý chí quyết tâm của con người. Dẫu công việc có khó khăn, to lớn đến đâu (VD như “Đào núi và lấp biển”), nếu có ý chí quyết tâm cao và lòng kiên trì thì con người nhất định sẽ làm được. VD: Tấm gương anh Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay nhưng vẫn quyết tâm và kiên trì tập luyện để viết được bằng chân, vươn lên đạt thành tích cao trong học tập (qua câu chuyện “Bàn chân kì diệu”); hoặc tấm gương “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ có ý chí cao đã làm nên sự nghiệp lớn, trở thành một “ bậc anh hùng kinh tế” trong lịch sử Việt Nam, Câu14: đọc đoạn văn sau trong bài “Cánh diều tuổi thơ” của nhà văn Tạ Duy Anh: Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Em hãy cho biết: Tác giả tả trò chơi thả diều hấp dẫn qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Vì sao tác giả nghĩ rằng “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều”? Gợi ý Tác giả tả trò chơi thả diều qua những từ ngữ và hình ảnh: hò hét nhau thả diều, vui sướng đến phát dại nhìn lên trời, thấy cánh diều mềm mại như cánh bướm, tiếng sáo diều vi vu trầm bổng như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Tác giả nghĩ rằng “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều” vì cánh diều đã khơi gợi những ước mơ đẹp đẽ và bay bổng cho tuổi thơ của tác giả, làm cho tuổi thơ của tác giả có nhiều niềm vui và kỉ niệm đáng nhớ. Câu 15: Trong bài “Quê hương”, nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết: Que hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người. Đoạn thơ đã gợi cho em nghĩ đến những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc? Gợi ý Đoạn thơ gợi những điều đẹp, sâu sắc: - Mỗi người chỉ có một quê hương như là chỉ một mẹ đã sinh ra mình. - Nếu ai không nhớ quê hương, không yêu quê hương cũng như không nhớ, không yêu mẹ thì người đó dù to lớn về thân xác cũng không thể nói đã trưởng thành và “lớn lên” với ý nghĩa là người có tâm hồn đẹp đẽ. Câu 16: Trong bài “Ngày hôm qua đâu rồi?”, nhà thơ Bế Quốc Kiến có viết: Em cầm tờ lịch cũ: -Ngày hôm qua đâu rồi? Ra ngaòi sân hỏi bố Xoa đầu em, bố cười. -Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Con học hành chăm chỉ Là ngày qua vẫn còn. Em hiểu câu trả lời của bố với con qua những câu thơ trên ý nói gì? Gợi ý Thời gian trôi qua đi là thời gian đã mất. Nhưng người bố vẫn nói với con: -Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Bởi vì: “Con học hành chăm chỉ” thì trong cuốn vở hồng của con sẽ được cô giáo ghi những điểm tốt, cuốn vở sẽ ghi lại kết quả học hành chăm chỉ của con. Như vậy, mỗi khi mở vở ra, nhìn thấy kết quả “học hành chăm chỉ”, con có thể cảm thấy “ngày hôm qua” như vẫn còn in dấu trên trang vở hồng đẹp đẽ. Đó là ý nghĩa sâu sắc mà người bố muốn nói với con trong đoạn thơ trên. Mẹ bảo em: Dạo này ngoan thế! -Không, mẹ ơi! Con đã ngoan đâu! áo mẹ chưa bạc màu Đầu mẹ nắng cháy tóc Mẹ ngày đêm khó nhọc Con chưa ngoan, chưa ngoan! Gợi ý Câu trả lời của tác giả đối với mẹ trong đoạn thơ cho thấy: người con chưa thể yên lòng nhận lời khen của mẹ, bởi vì sự cố gắng chăm ngoan của con dù to lớn đến đâu cũng không thể sánh bằng công sức khó nhọc của mẹ dành cho con. Một khi mẹ vẫn còn ngày đêm vất vả, khó nhọc: áo mẹ mưa bạc màu Đầu mẹ nắng cháy tóc Tác giả luôn cảm thấy mình “chưa ngoan” vì chưa đền đáp được công ơn trời biển của mẹ. Qua câu trả lời, những suy nghĩ của tác giả đã cho thấy tình cảm yêu thương và lòng hiếu thảo của con đối với người mẹ kính yêu. Câu 18: Trong bài “Tiếng chim buổi sáng”, nhà thơ Định Hải viết: Tiếng chim lay động lá cành Tiếng chi đánh thức trời xanhdậy cùng Tiếng chim vỗ cánh bầy ong Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm. Theo em, nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng chim buổi sáng? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng. Các động từ “lay”, “đánh thức” gợi cho ta nghĩ đến những hoạt động của con người. Biện pháp nhân hóa giúp ta cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa thật sâu săc: Tiếng chim không chỉ làm cho những vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành, đánh thức chồi xanh) mà còn thôi thúc chúng đemlại những lợi ích thiết thực cho con người (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải dồng vàng thơm – làm nên những hạt lúa nuôi sống con người). Câu 19: Viết về người mẹ, nhà thơ Trần Quốc Minh có những hình ảnh so sánh rất hay trong bài thơ “Mẹ” : Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Hãy cho biết: Những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ đã giúp em cảm nhận được điều gì đẹp đẽ ở người mẹ kính yêu? Gợi ý Những hình ảnh so sánh: Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Cho thấy: Người mẹ rất thương con, mẹ có thể thức thâu đêm suốt sáng để canh cho con ngủ ngon giấc; hơn cả những ngôi sao “thức” (soi sáng) trong đem, bởi vì khi trời sáng thì sao cũng không thể “thức” được nữa. Hình ảnh so sánh: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Cho thấy: Mẹ còn đem đến ngọn gió mát trong đêm hè, giúp cho con ngủ say(giấc tròn); có thể nói: mẹ là người luôn đêm đến cho con những điều tốt đẹp trong suốt cả cuộc đời – ngọn gió của con suốt đời. Câu 21: Trong bài “ Bè xuôi sông La”, nhà thơ Vũ Duy Thông có viết: Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi Hãy cho biết: Đoạn thơ miêu tả những nét đẹp gì của dòng sông La. Qua đoạn thơ, em thấy dược tình cảm của tác giả với dòng sông quê hương như htế nào? Gợi ý Đoạn thơ miêu tả những nét đẹp của dòng sông La: -Nước sông La “Trong veo như ánh mắt”: ý nói nước sông rất trong như ánh mắt trong trẻo và chứa chan tình cảm của con người. - Bờ tre xanh mát bên sông “Mươn mướt đôi hàng mi”: ý nói bờ tre rất đẹp, đẹp như hàng mi “mươn mướt” (bóng láng và mỡ màng, nhìn thấy thích mắt) trên đôi mắt của con người. Qua đoạn thơ ta thấy được tình cảm yêu thương tha thiết và gắn bó sâu nặng của tác giả đối với dòng sông quê hương. Câu 22: Tả bãi ngô đến kì thu hoạch, nhà văn Nguyên Hồng viết: Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về. Theo em, cách dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả trong đoạn văn trên có đặcđiểm gì nổi bật? Gợi ý Nhữgn từ ngữ, hình ảnh nổi bật trong đoạn văn: - Từ láy gợi tả sự vật, âm thanh một cách sinh động: (nắng) chang chang, (tiếng tu hú) ran ran. (hoa ngô) xơ xác. - Hình ảnh gợi tả sự vật một cách hấp dẫn: hoa ngô xơ xác như cỏ may; lá ngô quắt lại rủ xuống; bắp ngô đã mập và chắc. Ngoài ra, cách dùng nhiều từ láy còn tạo nên nhịp điệu câu văn nhịp nhàng, hấp dẫn. VD: trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Câu 23: Trong bài “Bài hát trồng cây”, nhà thơ Bế Kiến Quốc có viết: Ai trồng cây Người đó có tiếng hát Trên cành cây Chim hót lời mê say. Ai trồng cây Người đó có ngọn gió Rung cành cây Hoa lá đùa lay lay. Theo em, qua hai khổ thơ trên, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì? Gợi ý Qua hai khổ thơ, tác giả muốn nói với chúng ta về những niềm vui, hạnh phúc của người trồng cây. Trước hết, người trồng cây sẽ được nghe tiếng chim reo vui trên cành lá như những lời hát say mê lòng người (Trên vòm cây-Chim hót lời mê say). Sau nữa, người trồng cây còn được tận hưởng những làn gió mát và được rung động trước cảnh gió về đùa vui cùng hoa lá ( Rung cành cây-Hoa lá đùa lay lay). Qua đó, tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của việc trồng cây, làm cho ta thêm mến yêu và quý trọng người trồng cây. Câu 24: Đọc đoạn thơ sau trong bài “Tiếng chổi tre” của nhà thơ Tố Hữu: Nhớ em nghe Tiếng chổi tre Chị quét Những đêm hè Đêm đông gió rét Tiếng chổi tre Sớm tối Đi về Giữ sạch lề Đẹp lối Em nghe! Em hiểu vì sao tác giả muốn nhắc nhở chúng ta nhớ đến “tiếng chổi tre”? Gợi ý Qua đoạn thơ, tác giả muốn nhắc nhở chúng ta nhớ đến “tiếng chổi tre” vì nó gợi cho ta nghĩ đến hình ảnh chị lao công đang làm việc trong “những đêm hè” hay “đêm đông giá rét”. Chị làm việc thầm lặng trong đêm, khi mọi người đã ngủ ngon hoặc đang được sống những giây phút ấm cúng bên gia đình. Công việc của chị tuy nhỏ nhưng làm môi trường thêm sạch đẹp và góp phần đem hạnh phúc đến cho mọi người. Đó cũng là một vẻ đẹp đáng trân trọng trong cuộc sống của chúng ta. Câu 25: Trong bài “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết: Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm tren lưng. Hãy nêu những suy nghĩ của em về hình ảnh “ mặt trời” được diễn tả trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ trên. Gợi ý Hình ảnh “mặt trời” được diễn tả trong hai câu cuối của đoạn thơ với hai ý nghĩa khác nhau. -Trong câu “Mặt trời của bắp thì nằm trênđồi”, hình ảnh “mặt trời” gợi cho ta nghĩ đến nguồn ánh sáng và những tia nắng ấm áp giúp cho cây bắp lớn lên. hạt bắp thêm chắc mẩy. Vì vậy, có thể nói là “mặt trời của bắp” -Trong câu “Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”, hình ảnh “mặt trời” gợi cho ta liên tưởng đến em bé (người con) đang nằm trên lưng mẹ. Em bé được mẹ che chở bằng tình yêu thương. Em bé là niềm hi vọng lớn lao và đẹp đẽ của người mẹ. Vì vậy, có thể nói: em là “mặt trời của mẹ” Trong câu thơ cuối, “mặt trời” đượcdùng với phép ẩn dụ (so sánh ngầm). Câu 26: Trong bài “Lượm”, nhà thơ Tố Hữu viết về chú bé liên lạc trong kháng chiến chống Pháp như sau: Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng. Em hãy cho biết: Đoạn thơ đã sử dụng những từ láy và hìnhảnh so sánh nào để miêu tả chú bé Lượm? Những từ láy và hình ảnh so sánh đó đã giúp thấy được những điểm gì đáng yêu ở chú bé liên lạc? Gợi ý Đoạn thơ đã sử dụng những từ láy và hình ảnh so sánh để miêu tả chú bé Lượm: - Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh. - Hình ảnh so sánh: (như) con chim chích nhảy trên đường vàng. Các từ láy giúp ta thấy được những điểm đáng yêu của chú bé liên lạc: Lượm là một chú bé có thân hình rất nhỏ bé(loắt choắt), mang cái sắc cũng rất nhỏ (xinh xinh) nhưng đôi chân lại nhanh nhẹn (thoăn thoắt) và dáng đi thì lọ rõ vẻ hồn nhiên, tự tin (đầu nghênh nghênh). Hình ảnh so sánh (con chim chích nhảy trên đường vàng) càng làm cho ta thấy rõ sự nhanh nhẹn, vẻ ngây thơ và đáng yêu của chú bé liên lạc. Câu 27: Đọc bài thơ sau: Võ Thị Sáu Người con gái trẻ măng Giặc đem ra bãi bắn Đi giữa hai hàng lính Vẫn ung dung mỉm cười. Ngắt một đóa hoa tươi Chị cài lên mái tóc Đầu ngẩng cao bất khuất Ngay trong phút hi sinh Bây giờ dưới gốc dương Chị nằm nghe biển hát. (Phan Thị Thanh Nhàn) Theo em, nhà thơ muốn ca ngợi điều gì ở người nữ anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu? Những từ ngữ, hình ảnh nào trong bài thơ cho em biết điều đó? Gợi ý Nhà thơ muốn ca ngợi thái độ lạc quan yêu đời, tinh thần hiên ngang bất khuất trước kẻ thù và cái chết của người nữ anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ cho biết điều đó là: Trên đường ra pháp trường, chị Sáu đi giữa hai hàng lính nhưng vẫn “ung dung mỉm cười”, vẫn “ ngắt một đóa hoa tươi” để “cài lên mái tóc”. Trước cái chết, chị vẫn ngẩng cao đầu với thái độ hiên ngang bất khuất (“Đầu ngẩng cao bất khuất”), xứng đáng là người nữ anh hùng trẻ tuổi được mọi người kính phục. Câu 28: Trong bài “Hoa quanh lăng Bác”, nhà thơ Nguyễn Bao có viết: Mùa đông đẹp hoa mai Cúc mùa thu thơm mát Xuân tươi sắc đào hoa Hè về sen tỏa ngát. Như các chú đứng gác Thay phiên nhau đêm ngày Hoa nở quanh lăng Bác Suốt bốn mùa hương bay. Đoạn thơ đã giúp em cảm nhận được điều gì về hoa quanh lăng Bác? Gợi ý Cảm nhận về hoa quanh lăng Bác như sau: - Hoa quanh lăng Bác nở rất đẹp suốt cả bốn mùa trong năm( xuân, hạ, thu, đông): Mùa đông đẹp hoa mai Cúc mùa thu thơm mát Xuân tươi sắc hoa đào Hè về sưn tỏa ngát - Hoa nở, hương bay bên lăng Bác suốt cả bốn mùa giống như các chiến sĩ đứng canh bên lăng Bác để Bác “ngủ ngon”: Như các chú đứng gác Thay phiên nhau đêm ngày Hoa nở quanh lăng Bác Suốt bốn mùa hương bay. Có thể nói: Hoa quanh lăng Bác cũng đ mãi như tấm lòng người Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu. Câu 29: Trong bài “Tuổi ngựa”, nhà thơ Xuân Quỳnh có viết: Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi, đừng buồn Dẫu cách núi, cách rừng Dẫu cách sông, cách biển Con tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường. Hãy cho biết: Người con muốn nói với mẹ điều gì? Điều đó cho ta thấy tình cảm gì của người con đối với mẹ? Gợi ý Qua đoạn thơ, ta thấy người con muốn nói với người mẹ: Tuổi con là “tuổi Ngựa” nên có thể chạy rất nhanh và đi rất xa. Nơi con đến có thể rất xa mẹ (“cách núi cách rừng”, “cách sông cách biển”). Nhưng mẹ đừng buồn, vì con vẫn luôn nhớ đường để tìm về với mẹ (“Con tìm về với mẹ-Ngựa con vẫn nhớ đường”). Điều đó cho thấy tình cảm yêu thương và gắn bó sâu nặng của người con đối với mẹ. Câu 30: Đọc bài thơ sau: Chú bò tìm bạn Mặt trời rúc bụi tre Buổi chiều về nghe mát Bò ra sông uống nước Thấy bóng mình, ngỡ ai. Bò chào: “Kìa anh bạn! Lại gặp anh ở đây!” Nước đang nằm nhìn mây Nghe bò, cười toét miệng. Bóng bò chợt tan biến Bò tưởng bạn đi đâu Cứ ngoái trước nhìn sau “ậm ò.” tìm gọi mãi. (Phạm Hổ) Em thấy hình ảnh chú bò có những nét gì ngây thơ và đáng yêu? Gợi ý Hình ảnh chú bò có những nét ngây thơ và đáng yêu: Bò ra sông uống nước, thấy bóng mình lại ngỡ tưởng là một người bạn cùng loài. Bò chào hỏi rất thân thiện, làm cho nước cũng phải “cười toét miệng”, tan biến cả bóng bò. Đã vậy, bò lại còn tưởng “bạn” đi đâu mất nên cứ “ậm ò” tìm gọi mãi. Những điều đó cho thấy sự “ngây ngô” của chú bò nhưng lại càng chứng tỏ nét hồn nhiên của tuổi thơ và khát khao muốn có bạn của chú bò, do vậy thật đáng yêu. Câu 31: Trong bài “Dòng sông mặc áo”, nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo có viết: Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ Dòng sông đã mặc bao giừo áo hao Ngước lên bỗng gặp la đà Ngàn hoa bưởi đã nở nhòa áo ai. Những câu thơ trên đã giúp em phát hiện ra gì của dòng sông quê hương tác giả? Gợi ý Vẻ đẹp của dòng sông ở quê hương tác giả: Sông cũng như người, được mang trên mình chiếc áo rất đặc biệt. Đó là chiếc áo vừa có hương thơm (“thơm đến ngẩn ngơ”) vừa có màu hoa đẹp và hấp dẫn (“Ngàn hoa bưởi đã nở nhòa áo ai”). Dòng sông được mặc chiếc áo đó dường như cũng trở nên đẹp hơn và làm cho tác giả thấy ngỡ ngàng, xúc động. Câu 32: Nghĩ về Bác Hồ kính yêu, trong bài “Việt Nam có Bác”, nhà thơ Lê Anh Xuân có viết: Bác là non nước trời mây, Việt Nam có Bác mỗi ngày đẹp hơn. Còn cao hơn đỉnh Trường Sơn, Nghìn năm chung đúc tâm hồn ông cha. Điệu lục bát, khúc dân ca, Việt Nam là Bác, Bác là Việt Nam. Em hiểu cách nói có ý so sánh của câu thơ cuối (Việt Nam là Bác, Bác là Việt Nam) trong đoạn thơ trên như thế nào? Gợi ý Cách nói có ý so sánh của câu thơ cuối (VN là Bác, Bác là VN) trong đoạn thơ cho thấy: BH là vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc VN. Những truyền thống đẹp đẽ và cao quý của cha ông ta hàng nghìn năm đã chung đúc nên tâm hồn Bác. Đất nước VN thân yêu gắn liền với hình ảnh BH vĩ đại và hình ảnh BH chính là hình ảnh tiêu biểu cho đất nước VN. Câu 33: Trong bài “Con chim chiền chiện”, nhà thơ Huy Cận có viết: Chim bay, ,chim sà Lúa tròn bụng sữa Đồng quê chan chứa Những lời chim ca. Bay cao, cao vút Chim biến mất rồi Chỉ còn tiếng hót Làm xanh da trời. Hãy nêu những nét đẹp của đồng quê Việt Nam được tác giả miêu tả qua hai khổ thơ trên. Gợi ý Những nét đẹp của đồng quê VN được tác giả miêu tả qua hai khổ thơ: -Khổ thơ 1:Tả cánh chim chiền chiện tự do bay lượn và ca vang trên cánh đồng lúa đẹp (đang “tròn bụng sữa”). Hình ảnh cánh đồng “chan chứa những lời chim ca” gợi vẻ đẹp của niềm vui và sự ấm no của đồng quê VN. -Khổ thơ 2: Tả cánh chim chiền chiện bay cao, cao mãi như biến vào bầu trời, chỉ để lại tiếng hót “làm xanh da trời”. Đó là hình ảnh gợi cho ta nghĩ đến một không gian cao rộng, tràn ngập vẻ đẹp thanh bình của đồng quê VN. Câu 34: Trong bài “Tiếng ru”, nhà thơ Tố Hữu có viết: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca , yêu trời Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. Em hiểu nội dung những “lời ru” trên như thế nào? Qua “lời ru” đó, tác giả muốn nói lên điều gì? Gợi ý Nội dung những “lời ru” (Trích trong bài “Tiếng ru”)” Con ong muốn làm nên mật ngọt thì phải yêu hoa; con cá muốn bơi được phải yêu nước; con chim muốn hót ca vang thì phải yêu bầu trời; con người muốn sống thì phải yêu đồng chí(những người cùng chí hướng), yêu anh em bè bạn của mình. Qua “lời ru” đó, tác giả muốn nói lên ý nghĩa: Trong cuộc sống, con người phải biết yêu thương những gì gắn bó thân thiết với mình, giúp cho mình tồn tại và sống hữu ích. Câu 35: Trong bài “Ngày em vào Đội”, nhà thơ Xuân Quỳnh có viết: Màu khăn tuổi thiếu niên Suốt đời tươi thắm mãi Như lời ru vời vợi Chẳng bao giờ cách xa. Qua đoạn thơ trên,tác giả muốn nói với các em đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh điều gì? Gợi ý Qua đoạn thơ, tác giả muốn nói với các em đội viên Đội TNTP HCM: Màu khăn quàng đỏ của Đội viên Đội TNTP HCM tượng trưng cho màu cờ của Tổ quốc sẽ “tươi thắm mãi” trong cuộc đời của các em, giống như “lời ru vời vợi” chứa chan tình yêu thương của người mẹ luôn gần gũi bên em, tiếp thêm sức mạnh cho các em vươn lên trong cuộc sống. ============ Phần II: Tuyển tập đề thi học sinh giỏi Đề 36: Trong bài Dừa ơi, nhà thơ Lê Anh xuân có viết: Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút, Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng, Rễ dừa bám sâu vào lòng đất, Như dân làng bám chặt quê hương. Em hãy cho biết: hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trên nói lên những đIều gì đẹp đẽ của người dân mièn Nam trong kháng chiến chống Mĩ? Gợi ý -Câu Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút có ý ca ngợi phẩm chất kiên cường, anh dũng, hiên ngang, tự hào trong chiến đấu. -Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng ý nói phẩm chất vô cùng trong sáng, thuỷ chung, dịu dàng, đẹp đẽ trong cuộc sống. -Các câu: Rễ dừa bám sâu vào lòng đất/ Như dân làng bám chặt quê hương ýnói phẩm chất kiên cường bám trụ, gắn bó chặt che xvới mảnh đất quê hương miền Nam. Đề 37 Tả cảnh đẹp ở Sa Pa nhà văn Nguyễn Phan Hách đã viết: Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cá, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. Em có nhận xét gì về cách dùng từ, đặt câu ở đoạn văn trên? Nêu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu đó? Gợi ý -Nhận xét: Dùng 3 làn từ ngữ “thoắt cái” (điệp ngữ) ở đầu câu; câu 1 đảo bổ ngữ “lác đác” lên trước; câu 2 đảo vị ngữ “trắng long lanh” lên trước. -Tác dụng: Điệp ngữ “Thoắt cái gợi tả cảm xúc đột ngột ngỡ ngàng, nhấn mạnh sự thay đổi nhanh chóng của thời gian, đến mức gây bất ngờ; dùng đảo ngữ để nhấn mạnh, làm nổi bật vẻ đẹp nên thơ của sự biến đổi về cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa. Đề 38: Trong bài Bóc lịch, nhà thơ Bùi Kiến Quốc có viết: Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Con học hành chăm chỉ Là ngày qua vẫn còn. Nhà thơ muốn nói với em điều gì qua đoạn thơ trên: Gợi ý Nhà thơ muốn nói: Kết quả học tập chăm chỉ của ngày hôm qua được thể hiện rõ trên trang vở hồng đẹp đẽ của tuổi thơ;’ nó sẽ được lưu giữ mãi mãi cùng với thời gian. Vì vậy có thể nói ngày hôm qua sẽ không bao giờ bị mất đi. Đề 39: Bóng mây Hôm nay trời nắng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Ước gì em hoá đám mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm. Đọc bài thơ trên,
Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên Dạy Tiếng Jrai, Bah Nar
27/04/2015 2:11:41 CH – Lượt xem: 2673
NGÔN NGỮ DÂN TỘC VÀ DẠY NGÔN NGỮ DÂN TỘC VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Th.s Chử Lương Đào
I. Chủ trương, đường lối,chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước về ngôn ngữ dân tộc và dạy ngôn ngữ dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
– Xưa nay, ở những quốc gia đa dân tộc, chính quyền bao giờ cũng có chính sách dân tộc, trong đó có chính sách ngôn ngữ dân tộc.
– Trong lịch sử, những kẻ sau khi đã thôn tính quốc gia khác, cùng với bóc lột về kinh tế là âm mưu đồng hóa về chính trị và văn hóa. Ngôn ngữ xâm lược được truyền dạy cho một bộ phận nhỏ người bản địa với mục đích đào tạo công chức, viên chức cho chính quyền và bành trướng văn hóa.
+ Khi giành được độc lập dân tộc năm 938 sau hàng ngàn năm Bắc thuộc, một mặt cha ông ta quyết tâm khẳng định và bảo vệ nền độc lập ấy, mặt khác lại xây dựng mô hình nhà nước phong kiến giống Trung Hoa. Và chữ Hán là ngôn ngữ hành chính chính thức của các triều đại phong kiến Việt Nam 10 thế kỉ, trừ triều đại Tây Sơn ngắn ngủi 4 năm chủ trương dùng chữ Nôm.
+Thời thuộc Pháp ( 1861-1945) Việt Nam cùng tồn tại 4 loại văn tự là Pháp,Nôm, Hán, Quốc ngữ.
* Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Ngoài người Việt (Kinh) chiếm 85% còn lại 53 dân tộc thiểu số khác. Đông đúc là Tày, Mường, Thái, Khơ me…ít ỏi là Brâu, Rơ măm (Kon Tum) và Chứt( Rục- Quảng Bình) thuộc các ngữ hệ khác nhau( Thái Mèo- Dao, Hán- Tạng…) Người Bah Nar thuộc ngữ hệ Nam Á; người Jrai thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Các dân tộc có chữ viết lâu đời là Thái, Tày, Nùng, Chăm, Khơ me, Dao…
* Chính sách đối với ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
Nhà nước Việt Nam chủ trương tôn trọng tiếng mẹ đẻ của các dân tộc, đảm bảo sự phát triển tự do và bình đẳng của tất cả các ngôn ngữ dân tộc ở VN. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng 1930 đã đề ra chính sách ” đoàn kết dân tộc trên cơ sở những nguyên tắc bình đẳng và tương trợ lẫn nhau để giành lại độc lập và hạnh phúc chung cho các dân tộc”. Chính cương 1951 ghi rõ: “Các dân tộc sống trên đất nước VN đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ…Cải thiện đời sống cho các dân tộc ít người, giúp đỡ họ tiến bộ về mọi mặt, đảm bảo để họ tham gia chính quyền và dùng tiếng mẹ đẻ trong việc giáo dục ở các địa phương.”
Chính sách ngôn ngữ dân tộc cũng được ghi trong Hiến pháp, từ bản đầu tiên 1946 đến các bản sửa đổi những năm 1960, 1980,1992. ” Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình” ( Điều 5) ” Tòa án nhân dân đảm bảo cho công dân nước CHXHCNVN thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tòa án” ( Điều 133) ( HP 1992)
Luật phổ cập giáo dục tiểu học ban hành ngày 6/8/1991: ” Các dân tộc thiểu số có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với tiếng Việt để thực hiện giáo dục tiểu học.”
Luật Giáo dục tiểu học ngày 10/12/1998 nói rõ hơn: ” Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số sẽ được thực hiện theo qui định của chính phủ.”
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính phủ đều nhằm 3 mục đích:
1.Cải tiến và xây dựng chữ viết cho các dân tộc thiểu số.( theo hướng gần gũi với chữ quốc ngữ)
2. Sử dụng tiếng nói và chữ viết dân tộc sao cho thích hợp, hiệu quả.
3. Duy trì bảo vệ ngôn ngữ và văn hóa dân tộc.(1)
Ngôn ngữ dân tộc là một nội dung, là bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc.Duy trì và bảo vệ ngôn ngữ dân tộc là duy trì và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc- một công việc mang tính nhân văn sâu sắc. Vì nếu mất đi sự đa dạng ngôn ngữ( trên thế giới hàng ngày đã có những ngôn ngữ bị biến mất) cũng có nghĩa là mất đi về trí tuệ, văn hóa. Vì vậy bảo vệ môi trường văn hóa là rất quan trọng.Đối với nhân loại, giá trị của mọi ngôn ngữ đều có chức năng và văn hóa như nhau. Kho tàng ngôn ngữ các dân tộc là tài sản quí báu của dân tộc, quốc gia và của toàn nhân loại. Quyết định của Hội đồng chính phủ về chủ trương đối với chữ viết các dân tộc thiểu số ngày 22/2/1980 viết: ” Tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số ở VN vừa là vốn quí của các dân tộc đó, vừa là tài sản văn hóa chung của cả nước.”
Từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, trong một nghiên cứu của mình, Trần Chí
Dõi rút ra: vấn đề giáo dục ngôn ngữ ” phải được đặt trong nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng nền giáo dục ấy. Chính nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng giáo dục song ngữ nhiều khi là yếu tố quyết định chi phối hoạt động giáo dục song ngữ. Trong thực hiện giáo dục song ngữ, khi ngôn ngữ thứ hai là tiếng mẹ đẻ của người thụ hưởng thì lợi ích văn hóa là lợi ích nổi trội nhất. Nếu không nắm bắt đầy đủ lợi ích này để nhận biết đầy đủ tính đa dạng của mục đích thụ hưởng thì việc xây dựng một chương trình giáo dục ngôn ngữ sẽ ít khả năng thu được thành công.” ( 2)
* Ở Gia Lai: Thái độ, công việc của người thầy giáo Jrai đầu tiên Nay Der với chữ viết dân tộc, tiếng Việt, tiếng Pháp.
Năm 1923, Nay Der tốt nghiệp sư phạm Qui Nhơn và trở thành thầy giáo đầu tiên của người Jrai. Ông là người soạn ra bộ chữ cái Jrai đầu tiên bằng mẫu tự latin để ghi lại tiếng nói của dân tộc mình.( chỉnh sửa 1983, 2011) Lớp học đầu tiên ở Kon Tum có 40 học sinh.( Trong đó 12 em là người Jrai, Bah Nar, Xơ Đăng, Rơ Ngao, 28 học sinh người Việt) Năm học 1940-1941 công sứ Pháp báo cho đốc học Kon Tum là Ăng Toan biết là cần đưa tiếng Pháp vào dạy ở bậc tiểu học. Nay Der phản đối và nói: ” Học sinh trong trường tuy là con em các sắc tộc thiểu số nhưng đều là người An Nam cả. Vì vậy việc dạy chữ quốc ngữ ghi tiếng mẹ đẻ là cần thiết bên cạnh việc dạy chữ dân tộc thiểu số. Còn dạy chữ Pháp ở bậc tiểu học là không cần. Nếu ông Thống sứ và ông Đốc học lấy uy quyền mà bắt buộc thì chỉ dạy một tuần vài tiết có tính chất giới thiệu. Học sinh sẽ không phải kiểm tra, sát hạch gì.” ( 1)
II. Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển tư duy và nhân cách của người học.
Việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số có vai trò, ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển tư duy và nhân cách của học sinh bởi các lí do sau đây:
– Cùng với phong tục tập quán, với kho tàng Folclore…ngôn ngữ(*) dân tộc là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc.( ” văn hóa” hiểu theo nghĩa truyền thống và hiện đại) Nó là công cụ để tư duy và giao tiếp của các cá thể trong cộng đồng một tộc người; là nơi lưu giữ và phổ biến kinh nghiệm sống, tri thức, nghệ thuật…của dân tộc.( Ví dụ: so sánh tục ngữ, thành ngữ của người Việt với của người Jrai, Bah Nar) Có thể nói mà không sợ quá lời rằng: Nếu không còn ngôn ngữ thì cũng sẽ không còn văn hóa dân tộc.
-Như trên đã nói, ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Nếu không có ngôn ngữ thì không thể tiến hành cảm nhận, nhận thức thế giới ( nội tâm và bên ngoài) và giao tiếp giữa người với người. Thực tế cho thấy vốn từ người nào càng phong phú thì năng lực tư duy càng cao và ngược lại. Đây là qui luật không có ngoại lệ. Vì vậy dạy học tiếng dân tộc cho học sinh ở mức độ lí tưởng nhất là giúp các em phát triển tư duy,diễn đạt đúng tiến tới hay, sinh động, phong phú những suy nghĩ của mình bằng tiếng mẹ đẻ.
– Nhân cách con người do nhiều yếu tố tạo nên. Giáo dục, phát triển nhân cách của học sinh qua việc dạy học tiếng dân tộc cần tiến hành các công việc:
+ Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, trân trọng và tự hào về tiếng mẹ đẻ của mình.
+ Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc.
+ Có nhu cầu phát huy, quảng bá tiếng nói dân tộc bằng cách sáng tạo từ mới, cách nói mới, giới thiệu cái hay cái đẹp của tiếng nói với bạn bè, và những người thuộc dân tộc khác…
+ Tránh hai xu hướng: tự ti, mặc cảm ( chỉ thích nói tiếng Việt) hoặc quá lạm dụng tiếng mẹ đẻ, hạn chế tới quá trình tiếp thu kiến thức ở những lớp trên( Vì ” liều lượng” tiếng dân tộc sẽ theo hình chóp nón từ lớp 1 trở lên)
Có thể khẳng định: Sẽ là một nhân cách xộc xệch, méo mó nếu người nào đấy coi thường hoặc không thông hiểu tiếng nói mẹ đẻ của mình.
Chú thích: (*) Trong bài này ” ngôn ngữ” có lúc được hiểu là ” tiếng nói”, có lúc hiểu là ” chữ viết”.
Chử Anh Đào- Người thầy giáo Jrai đầu tiên. GD.1986
Nguyễn Thiện Giáp- Chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam qua các thời kì lịch sử- Nguồn: Intenet.
Bồi Dưỡng Tiếng Anh Lớp 7, Tài Liệu Dạy Kèm Tiếng Anh Lớp 7
Tài liệu gia sư dạy kèm anh văn lớp 7, tài liệu giáo viên dạy thêm tiếng anh lớp 7
Giáo án dạy kèm anh văn lớp 7, tài liệu gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 7.
Bồi dưỡng tiếng anh lớp 7, giáo án dạy kèm anh văn 7, tài liệu gia sư ôn tập kiểm tra anh văn lớp 7.
TRUNG TÂM GIA SƯ DẠY KÈM TRỌNG TÍN
Địa chỉ : 352/31 Lê Văn Quới, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân, TPHCM0946321481, Thầy Tín, Cô Oanh. Điện thoại: (028)66582811 – 0946069661 – 0906873650- Web: chúng tôi
Tuyển chọn và giới thiệu giáo viên sinh viên gia sư dạy kèm tại nhà học sinh uy tín tận tâm và trách nhiệm.
Để gọi trực tiếp trung tâm chỉ cần chạm tay vào số điện thoại trên website, xin cảm ơn!. Trung tâm gia sư trọng tín tuyển chọn và giới thiệu gia sư dạy kèm tận nhà học sinh uy tín chất lượng.
Để gọi trực tiếp trung tâm chỉ cần chạm tay vào số điện thoại trên website, xin cảm ơn và hẹn gặp lại.
1) Tuyển chọn và giới thiệu giáo viên, sinh viên, gia sư dạy kèm toán lý hóa anh sinh văn…dạy kèm tại nhà học sinh lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ltđh, tập thể gia sư dạy kèm uy tín chất lượng.
ĐC: 352/31 Lê Văn Quới, P. Bình Hưng Hòa A, Bình Tân, Tp.HCM.
: giasutrongtin.com.vn@gmail.com
: chúng tôi
Copyright@ 2008 by Gia Sư Trọng Tín. Để gọi trực tiếp trung tâm chỉ cần chạm tay vào số điện thoại trên website, xin cảm ơn và hẹn gặp lại.
1 Bồi dưỡng tiếng anh lớp 7, tài liệu giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 7, gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 7
1.1 Tài liệu gia sư dạy kèm anh văn lớp 7, tài liệu giáo viên dạy thêm tiếng anh lớp 7
1.2 Giáo án dạy kèm anh văn lớp 7, tài liệu gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 7.
1.2.1 Tài liệu bồi dưỡng tiếng anh lớp 7
1.2.2 Tải file tài liệu về để xem đầy đủ bên dưới
1.2.3 Bồi dưỡng tiếng anh lớp 7
1.2.4 Tài liệu dạy kèm tiếng anh lớp 7
1.2.5 Tài liệu gia sư dạy kèm anh văn lớp 7
1.2.6 Tài liệu giáo viên dạy thêm tiếng anh lớp 7
1.2.7 Giáo án dạy kèm anh văn lớp 7
1.2.8 Tài liệu gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 7
1.2.9 Bồi dưỡng tiếng anh lớp 7
1.2.10 Giáo án dạy kèm anh văn 7
1.2.11 Tài liệu gia sư ôn tập kiểm tra anh văn lớp 7.
1.2.12 Bảng giá gia sư tại nhà, học phí gia sư dạy kèm tại Tphcm
1.2.13 Học Phí Gia Sư Lớp 12 Bảng Giá Giáo Viên Dạy Kèm Lớp 12
1.2.14 Bảng Giá Gia Sư Dạy Kèm Lớp 11 Học Phí Dạy Kèm Lớp 11
1.2.15 Học Phí Dạy Kèm Lớp 10 Bảng Giá Gia Sư Dạy Kèm Lớp 10
1.2.16 Học Phí Gia Sư Lớp 9 Ôn Thi Vào Lớp 10, Bảng Giá Luyện Thi Lớp 10 Toán Văn Anh
1.2.17 Bảng Giá Gia Sư Lớp 8, Học Phí Tìm Giáo Viên Dạy Kèm Lớp 8
1.2.18 Bảng Giá Gia Sư Dạy Kèm Lớp 7, Học Phí Tìm Giáo Viên Dạy Kèm Lớp 7
1.2.19 Học Phí Dạy Kèm Lớp 6, Bảng Giá Tìm Gia Sư Dạy Kèm Lớp 6
1.2.20 Học Phí Dạy Kèm Lớp 5, Bảng Giá Tìm Gia Sư Dạy Kèm Lớp 5
1.2.21 Học Phí Tìm Gia Sư Dạy Kèm Lớp 4, Bảng Giá Dạy Kèm Lớp 4
1.2.22 Bảng Giá Dạy Kèm Lớp 3, Học Phí Tìm Gia Sư Lớp 3 Tại Nhà
1.2.23 Học Phí Dạy Kèm Lớp 2, Bảng Giá Tìm Gia Sư Dạy Kèm Lớp 2
1.2.24 Bảng Giá Dạy Kèm Lớp 1, Học Phí Tìm Gia Sư Lớp 1 Tại Nhà
1.2.25 Bảng Giá Dạy Kèm Toán Lý Hóa Anh Cấp 3, Bảng Giá Dạy Kèm Lớp 10 11 12
1.2.26 Bảng giá dạy kèm toán lý hóa anh cấp 2, bảng giá gia sư dạy kèm lớp 6 7 8 9
1.2.27 Báng Giá Dạy Kèm Tiểu Học, Bảng Giá Dạy Kèm Lớp 1 2 3 4 5
1.2.28 Học Phí Dạy Kèm Cấp 3, Học Phí Dạy Kèm Toán Lý Hóa Anh Lớp 10 11 12 TPHCM
1.2.29 Học Phí Dạy Kèm Cấp 2, Học Phí Dạy Kèm Toán Lý Hóa Anh Lớp 6 7 8 9
1.2.30 Học Phí Dạy Kèm, Học Phí Giáo Viên Dạy Kèm Toán Tiếng Việt Anh Văn 1 2 3 4 5
1.2.32 Giáo Viên Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán Giỏi Uy Tín Tp.HCM
1.2.33 Gia Sư Toán TPHCM, Dạy Toán Lớp 1 – 12, Ôn thi đại học, Luyện thi lớp 10
1.2.34 Gia sư toán lớp 12, Giáo viên dạy kèm toán lớp 12, Sinh viên dạy kèm toán 12
1.2.35 Gia sư toán lớp 11, Giáo viên dạy kèm toán lớp 11, Sinh viên dạy kèm toán 11
1.2.36 Dạy kèm anh văn lớp 12, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 12
1.2.37 Dạy kèm anh văn 11, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 11
1.2.38 Dạy kèm anh văn lớp 10, giáo viên sinh viên dạy kèm tiếng anh lớp 10
1.2.39 Dạy kèm tiếng anh lớp 9, giáo viên dạy kèm anh văn 9 ôn thi lớp 10
1.2.40 Dạy kèm tiếng anh lớp 8, giáo viên dạy kèm anh văn lớp 8
1.2.41 Dạy kèm anh văn lớp 7, giáo viên sinh viên dạy kèm tiếng anh lớp 7
1.2.42 Dạy kèm tiếng anh lớp 6, giáo viên sinh viên dạy kèm anh văn lớp 6
1.2.43 Dạy kèm anh văn lớp 5, giáo viên sinh viên dạy kèm tiếng anh lớp 5
1.2.44 Dạy kèm anh văn lớp 4, giáo viên sinh viên dạy kèm tiếng anh lớp 4
1.2.45 Dạy kèm anh văn lớp 3, gia sư giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 3
1.2.46 Dạy kèm anh văn lớp 2, giáo viên gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 2
1.2.47 Dạy kèm anh văn lớp 1, gia sư dạy kèm tiếng anh lớp 1
1.2.48 Gia sư tiếng anh lớp 12, giáo viên dạy kèm anh văn lớp 12
1.2.49 Gia sư anh văn lớp 11, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 11 Tphcm
1.2.50 Gia sư anh văn lớp 10, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 10
1.2.51 Gia sư anh văn lớp 9, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 9 ôn thi lớp 10
1.2.52 Gia sư anh văn lớp 8, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 8
1.2.53 Gia sư anh văn lớp 7, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 7
1.2.54 Gia sư anh văn lớp 6, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 6
1.2.55 Gia sư tiếng anh lớp 5, giáo viên dạy kèm anh văn lớp 5
1.2.56 Gia sư tiếng anh lớp 4, giáo viên dạy kèm anh văn lớp 4
1.2.57 Gia sư anh văn lớp 3, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 3
1.2.58 Gia sư anh văn lớp 2, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 2
1.2.59 Gia sư tiếng anh lớp 1, giáo viên dạy kèm anh văn lớp 1
1.2.60 Gia sư toán lớp 12, giáo viên dạy kèm toán 12, gia sư trọng tín
1.2.61 Gia sư toán lớp 11, giáo viên dạy kèm toán 11, gia sư trọng tín
1.2.62 Gia sư toán lớp 10, giáo viên dạy kèm toán lớp 10, gia sư trọng tín Tphcm
1.2.63 Gia sư toán lớp 8, giáo viên dạy kèm toán lớp 8, Sinh viên dạy kèm lớp 8
1.2.64 Gia sư toán lớp 7, giáo viên dạy kèm toán lớp 7, gia sư trọng tín tphcm
1.2.65 Gia sư toán lớp 6, giáo viên dạy kèm toán lớp 6, gia sư trọng tín
1.2.66 Gia sư anh văn cấp 1 2 3, giáo viên dạy kèm tiếng anh lớp 6 7 8 9 10 11 12
1.2.67 Gia sư môn toán, giáo viên dạy kèm toán lớp 6 7 8 9 10 11 12 LTĐH
1.2.68 Gia sư hóa học, giáo viên dạy kèm hóa học lớp 8 9 10 11 12
1.2.69 Giáo viên giỏi toán Tphcm giáo viên luyện thi đại học uy tín và chất lượng
1.2.70 Giáo viên dạy kèm LTĐH môn Hóa lớp 8 9 10 11 12
1.2.71 Giáo viên dạy kèm Hóa Học lớp 12, Tìm gia sư dạy kèm hóa học 12 tại nhà
1.2.72 Giáo viên dạy kèm HÓA HỌC lớp 11, Tìm gia sư HÓA HỌC 11 tại nhà
1.2.73 Giáo viên dạy kèm hóa học lớp 10, tìm gia sư dạy hóa học lớp 10 tại nhà
1.2.74 Giáo viên dạy kèm hóa học lớp 9, gia sư dạy kèm hóa học lớp 9 tại Tphcm
1.2.75 Giáo viên dạy kèm hóa học lớp 8, tìm gia sư hóa học lớp 8 tại Tphcm
1.2.76 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 12, tìm gia sư dạy kèm vật lí 12 tại Tphcm
1.2.77 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 11, tìm gia sư vật lí 11 tại Tphcm
1.2.78 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 10, tìm gia sư dạy kèm vật lý lớp 10 tại nhà
1.2.79 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 9, tìm gia sư dạy kèm vật lí lớp 9
1.2.80 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 8, tìm gia sư dạy kèm vật lí lớp 8 tại nhà Tpchm
1.2.81 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 7, tìm gia sư dạy kèm vật lí lớp 7 tại Tphcm
1.2.82 Giáo viên dạy kèm Lý lớp 6, tìm gia sư dạy kèm vật lí lớp 6 tại Tphcm
1.2.83 Giáo Viên Dạy Kèm Toán LTĐH Toán, Tìm Gia Sư Toán Tại Nhà Tp.HCM
1.2.84 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 12, Tìm Gia Sư Toán 12 Tại Nhà Tp.HCM
1.2.85 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 11, Tìm Gia Sư Toán 11 Tại Tp.HCM
1.2.86 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 10, Tìm Gia Sư Toán Lớp 10 Tại Nhà TPHCM
1.2.87 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 9, Tìm Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán Tp.HCM
1.2.88 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 8, Tìm Gia Sư Toán Lớp 8 Dạy Kèm Tại Nhà TPHCM
1.2.89 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 7, Tìm Gia Sư Toán Lớp 7 Tại Nhà Ở Tp.HCM
1.2.90 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 6, Tìm Gia Sư Toán Lớp 6 Tại Tp.HCM
1.2.91 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 5, Tìm Gia Sư Toán Lớp 5 Dạy Tại Nhà Tp.HCM
1.2.92 Giáo viên dạy kèm Toán lớp 4, gia sư dạy kèm lớp 4, sinh viên dạy kèm lớp 4
1.2.93 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 3, Tìm Gia Sư Toán Lớp 3 Dạy Tại Nhà Tp.HCM
1.2.94 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 2, Tìm Gia Sư Toán Lớp 2 Tại Tphcm
1.2.95 Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lớp 1, Tìm Gia Sư Toán Lớp 1 Tại Tphcm
1.2.96 Giáo Viên Dạy Kèm Anh Văn, Tìm Gia sư Dạy Kèm Tiếng Anh Tp.HCM
1.2.97 Giáo viên dạy kèm hóa, gia sư hóa lớp 8 9 10 11 12
1.2.98 Giáo viên dạy kèm Lý, gia sư vật lí lớp 6 7 8 9 10 11 12
1.2.99 Giáo viên dạy kèm toán cấp 1 2 3, gia sư, sinh viên dạy kèm toán lớp 6 7 8 9 10 11 12
1.2.101 Sinh Viên Dạy Kèm Tại Nhà Học Sinh, Tìm Sinh Viên Dạy Toán Lý Hóa Anh
1.2.102 Sinh Viên Dạy Kèm Lớp 5 Dạy Kèm Toán Tiếng Việt Anh Văn Lớp 5
1.2.103 Sinh Viên Dạy Kèm Lớp 4 Dạy Kèm Toán Tiếng Việt Anh Văn Lớp 4
1.2.104 Sinh Viên Dạy Kèm Lớp 3 Dạy Kèm Toán Tiếng Việt Anh Văn Lớp 3
1.2.105 Sinh Viên Dạy Kèm Lớp 2 Sinh Viên Dạy Toán Tiếng Việt Anh Văn Lớp 2
1.2.106 Sinh Viên Dạy Kèm Lớp 1 Sinh Viên Nhận Dạy Kèm Toán Tiếng Việt Lớp 1
1.2.107 Sinh viên dạy kèm cấp 3 dạy kèm toán lý hóa anh lớp 10 11 12 LTĐH
1.2.108 Sinh viên dạy kèm cấp 2 dạy kèm Toán lý hóa anh lớp 6 7 8 9
1.2.112 Học Thêm Hóa Học Lớp 12 Trung Tâm Dạy Kèm Hóa 12
1.2.113 Học Thêm Hóa Học Lớp 11 Trung Tâm Dạy Kèm Hóa 11
1.2.114 Học Thêm Hóa Học Lớp 10 Trung Tâm Dạy Kèm Hóa 10
1.2.115 Học Thêm Hóa Học Lớp 9 Địa Chỉ Dạy Kèm Hóa Lớp 9 Tp.HCM
1.2.116 Học Thêm Hóa Học Lớp 8 Trung Tâm Dạy Kèm Hóa Lớp 8
1.2.117 Học Thêm Toán Lớp 12 Trung Tâm Dạy Thêm Học Thêm Toán 12
1.2.118 Học Thêm Toán Lớp 11 Địa Chỉ Lớp Học Thêm Toán 11 Uy Tín Tphcm
1.2.119 Học Thêm Toán Lớp 10 Nơi Dạy Thêm Toán Lớp 10 Tại Tphcm
1.2.120 Học Thêm Toán Lớp 9 Trung Tâm Dạy Thêm Toán Lớp 9 Uy Tín
1.2.121 Học Thêm Toán Lớp 8 Nơi Dạy Thêm Toán Lớp 8 Uy Tín Tp.HCM
1.2.122 Học Thêm Toán Lớp 7, Địa Chỉ Dạy Thêm Toán Lớp 7 Tại Tphcm
1.2.123 Học Thêm Toán Lớp 6, Trung Tâm Dạy Thêm Toán Lớp 6
1.2.124 Thực Hành Toán Lý Hóa, Luyện Tập Tư Duy Giải Toán Lý Hóa
1.2.125 Trung Tâm Dạy Thêm Toán Lý Hóa Bình Tân, Dạy Kèm Lớp 6 7 8 9 10 11 12
1.2.126 Học Thêm Toán Lý Hóa Anh Lớp 6 7 8 9 10 11 12, Giáo Viên Dạy Kèm Toán Lý Hóa
1.2.127 Dạy kèm toán lý hóa lớp 10 11 12, giáo viên dạy kèm toán lý hóa cấp 3
1.2.128 Gia sư môn vật lí, giáo viên dạy kèm vật lý lớp 6 7 8 9 10 11 12
1.2.129 Gia sư môn toán, giáo viên dạy kèm toán lớp 6 7 8 9 10 11 12 LTĐH
1.2.130 Gia sư hóa học, giáo viên dạy kèm hóa học lớp 8 9 10 11 12
1.2.132 Trung Tâm Dạy Kèm Dạy Thêm Toán Lý Hóa Cấp 2 3 Bình Tân Tp.HCM
1.2.133 Cần tìm cô giáo ôn thi đại học môn toán, giáo viên dạy kèm toán 12 ôn cấp tốc
1.2.134 Luyện thi vào lớp 10 môn toán, ôn thi đại học cấp tốc toán 2018
1.2.135 Học Thêm Hóa Học Lớp 8, Địa Chỉ Dạy Kèm Dạy Thêm Hóa Lớp 8 Tp.HCM
1.2.136 Học Thêm Vật Lý Lớp 10, Lớp Học Thêm Vật Lý 10 Tại Tp.HCM
1.2.139 Học Thêm Vật Lý Lớp 12, Lớp Học Thêm Vật Lý 12, Địa Chỉ Dạy Kèm Lý 12 Tp.HCM
1.2.140 Học Thêm Toán Lớp 5, Địa Chỉ Dạy Thêm Toán Lớp 5 Tp.HCM
1.2.141 Học Thêm Toán Lớp 12, Lớp Học Toán 12, Nơi Học Thêm Toán 12
1.2.142 Học Thêm Toán Lớp 10, Nơi Dạy Kèm Dạy Thêm Toán Lớp 10 Tp.HCM
1.2.143 Học Thêm Toán Lớp 8, Nơi Dạy Kèm Dạy Thêm Toán Lớp 8 Tp.HCM
1.2.144 Học Thêm Toán Lớp 9 Ôn Thi Vào Lớp 10, Trung Tâm Luyện Thi Tuyển Sinh Lớp 10
1.2.145 Học Thêm Toán Lớp 11, Giáo Viên Dạy Kèm Dạy Thêm Toán 11 Tp.HCM
1.2.146 Học Thêm Hóa Học Lớp 12, Giáo Viên Dạy Kèm Hóa 12 Uy Tín Tp.HCM
1.2.147 Học Thêm Hóa Học Lớp 11, Giáo Viên Dạy Kèm Hóa Học 11 Tphcm
1.2.148 Học Thêm Hóa Học Lớp 10, Giáo Viên Dạy Kèm Hóa Học 10 Uy Tín Tphcm
1.2.149 Ôn tập toán 6 7 8 9 Toán THCS, Giáo Viên Giỏi Dạy Kèm Toán Tại Tphcm
1.2.150 Học Thêm Hóa Học Lớp 9, Giáo Viên Dạy Kèm Hóa Học Lớp 9 Tại Tp.HCM
1.2.151 Học Thêm Vật Lý Lớp 11, Lớp Học Thêm Lý 11 Uy Tín Tp.HCM
1.2.154 Học Thêm Toán Lớp 6, Nơi Dạy Kèm Dạy Thêm Toán Lớp 6 Uy Tín
1.2.155 Học Thêm Toán Lớp 1 2 3 4 5, Địa Chỉ Dạy Kèm Dạy Thêm Toán Tiểu Học Uy Tín
1.2.156 Học Thêm Toán Luyện Thi Đại Học, Giáo Viên Toán Ôn Thi Đại Học Cấp Tốc
1.2.158 Tuyển sinh lớp 10 ở chúng tôi năm 2020 sẽ như thế nào? Ngày thi vào lớp 10 Tphcm.
1.2.159 Giáo Viên Dạy Kèm Ngữ Văn 9 Ôn Thi Vào Lớp 10 Uy Tín Tp.HCM
1.2.160 Giáo Viên Dạy Kèm Anh Văn Lớp 9 Ôn Thi Vào Lớp 10 Uy Tín Tp.HCM
1.2.161 Giáo Viên Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán Giỏi Uy Tín Tp.HCM
1.2.162 Luyện thi cấp tốc vào lớp 10 tại chúng tôi Giáo Viên Giỏi Ôn Thi Toán Văn Anh
1.2.163 Ôn thi cấp tốc tuyển sinh lớp 10 anh văn, luyện thi vào lớp 10 tiếng anh
1.2.164 Luyện thi tuyển sinh lớp 10 môn ngữ văn, ôn thi cấp tốc vào lớp 10 Tphcm
1.2.165 Luyện thi lớp 10 môn toán, ôn thi cấp tốc tuyển sinh lớp 10 môn toán
1.2.166 Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn toán Tphcm, bộ đề ôn thi cấp tốc toán vào lớp 10
1.2.167 Luyện thi vào lớp 10 môn toán, ôn thi đại học cấp tốc toán 2018
1.2.168 Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán, Giáo Viên Giỏi Toán Ôn Thi Cấp Tốc
1.2.169 Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10, Giáo Viên Giỏi Luyện Thi Toán Văn Anh Tp.HCM
1.2.170 Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Anh Văn, Giáo Viên Giỏi Dạy Kèm Tiếng Anh
1.2.171 Tìm Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn, Giáo Viên Dạy Ngữ Văn Giỏi TP.HCM
1.2.172 Tìm Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán, Giáo Viên Toán 9 Tại Tphcm
1.2.173 Luyện Thi Vào Lớp 10, Giáo Viên Giỏi Ôn thi Vào Lớp 10 Toán Văn Anh
1.2.174 Giáo Viên Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Toán, Tìm Gia Sư Dạy Toán Tp.HCM
1.2.175 Giáo Viên Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn, Tìm Gia Sư Ngữ văn 9 Tp.HCM
1.2.176 Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn, Tìm Giáo Viên Dạy Ngữ Văn 9 Tp.HCM
1.2.177 Tìm Gia Sư Ôn Thi Vào Lớp 10 Tiếng Anh, Giáo Viên Dạy Kèm Anh Văn 9 Tp.HCM
1.2.178 Giáo Viên Ôn Thi Vào Lớp 10 Tiếng Anh, Tìm Gia Sư Luyện Thi Anh Văn Vào Lớp 10
1.2.179 Ôn Thi Vào Lớp 10 Toán Văn Anh TPHCM, Tìm Giáo Viên Luyện Thi Tuyển Sinh Lớp 10
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tài Liệu Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Hóa Lớp 9 Phần Hữu Cơ trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!