Đề Xuất 3/2023 # Phương Pháp Dạy Phát Âm Và Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Hiệu Quả Cho Học Sinh Lớp Thcs # Top 10 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Phương Pháp Dạy Phát Âm Và Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Hiệu Quả Cho Học Sinh Lớp Thcs # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phương Pháp Dạy Phát Âm Và Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Hiệu Quả Cho Học Sinh Lớp Thcs mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nguyễn Văn Hà

Trường THCS Phan Huy Chú-Thạch Hà-Hà Tĩnh

Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

20/02/2020

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 2

Phương pháp dạy phát âm và đánh trọng âm Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh lớp THCS

Người thực hiện: Nguyễn Văn Hà

Ngày thực hiện 20/02/2020

A. GIỚI THIỆU:

        

          Ng

âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói. 

          Để hỗ trợ phát âm chính xác các từ Tiếng Anh thì việc đánh đúng trọng âm sẽ mang đến sự thành công trong giao tiếp nói chung và trong thi cử nói riêng. Để người đối diện hiểu được nội dung câu mình muốn diễn đạt thì ngoài việc phát âm đúng từ để tránh hiểu sai, thì việc sử dụng trọng âm cho các từ trong câu cũng rất quan trọng. Tuy nhiên việc học sinh cũng như giáo viên phát âm từ sai và đánh trọng âm không chính xác còn rất phổ biến do chưa nắm bắt rõ các quy tắc phát âm và đánh trọng âm hoặc có thể do áp dụng quy tắc dài, lan man, khó ghi nhớ.

B. MỤC TIÊU:

– Nhận biết các âm nguyên âm và các âm phụ âm trong Tiếng Anh

– Nhớ quy tắc phát âm Ved

– Liệt kê các âm phụ âm câm (hour/honour, knife, know, comb,

– Các âm phụ âm đặc biệt

– Cách đánh trọng âm ở những từ có 2-3 âm tiết

C. TIẾN TRÌNH:

I. CÁCH DẠY NGỮ ÂM

– Trong Tiếng Anh có 26 chữ cái, mỗi chữ cái đại diện cho 1 âm.

1) 8 nguyên âm ngắn:

/u/

rural, sugar,…

/e/

decorate, went, empty, head,… 

/æ/

carry, challenge, careful,…

/i/

eleven, visit, image, ….

/ɒ/

doctor, respond, forgot,…

/ʌ/

enough, become, uncle,…

/ə/

about, sister, television, nation,…

/ju/

student, university, unique,…

2) 5 nguyên âm dài:

/a:/

aunt, army,…

/i:/

receive, teenage,…

/ɜ:/

bird, learn, turn,…

/u:/

pull, pool, move, choose,…

/ɔ:/

morning, all, walk,…

3) 8 nguyên âm đôi:

/ai/

kite, sky, device

/aʊ/

now, trousers, house,…

/ʊə/

sure, poor, tourist,…

/ei/

late, pavement, nation,

/əʊ/

open, moment, window

/ɔi/

noisy, soil, employ

/iə/

tear, appear, near,…

/eə/

share, pair, pear,…

Buổi 1:

 

Dạy HS 8 âm nguyên âm ngắn kèm ví dụ minh họa và bài tập ứng dụng chọn từ có phần gạch chân khác.

+ Các cặp âm có thể so sánh trong bài tập như:

          -  /æ/ và /e/                       – /u/ và /ʌ/

          – /u/ và /ju/                       – /e/ và /i/

Buổi 2:

Dạy HS 5 âm nguyên âm dài kèm ví dụ minh họa và bài tập ứng dụng chọn từ có phần gạch chân khác         

+ Các cặp âm có thể so sánh trong bài tập như,(có thể kết hợp với Buổi 1):

          – /i/ và /i:/                         – /ɒ/ và /ɔ:/

          – /u/ và /u:/                       – /ə/ và /ɜ:/

Buổi 3:

Dạy HS 8 âm nguyên âm đôi kèm ví dụ minh họa và bài tập ứng dụng chọn từ có phần gạch chân khác.

+ Các cặp âm có thể so sánh trong bài tập như:

          – /ai/ và /i/                        -/au/ và /ə/ (VD: about, humour…)

          – /iə/ và /eə/                      – /ɒ/ và /əʊ/

          – /æ/ và /ei/                       – /ʊə/ và /au/ (VD: tour, hour..)

LƯU Ý:

Việc yêu cầu học sinh học thuộc và luyện tập để phân biệt sự khác nhau giữa các âm là rất quan trọng và có ích rất nhiều cho các bài học đánh trọng âm sau này. Điều này sẽ giúp học sinh tiếp thu tốt hơn các

Buổi 4:

Dạy HS các âm phụ âm, chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm 1: Những âm phụ âm phát âm giống chữ cái (âm thường): b,p,m,n,t,v,…..

+ Nhóm 2: Những âm đặc biệt như: ʃ, tʃ, k (đa âm)

Các bài tập minh họa cần để ý đến các âm đặc biệt này vì hay xuất hiện trong đề thi:

/k/ : keep, picnic, christmas, chaos, ache, chemistry, character…….

/tʃ/ : chicken, picture, nature, …..

/ʃ/ : sugar, ocean, washing, machine, champagne….

Buổi 5 (kết hợp trong buổi dạy Thì HTĐ)

* Cách phát âm động từ có đuôi “s/es”

-Đuôi s/es được chia thành 3 nhóm âm: /s/, /iz/, /z/

1) Phát âm

/s/

nếu Vbare có đuôi là các chữ cái

          k,ke = /k/

          p,pe = /p/

          t,te= /t/

          f,gh,ph =/f/

VD:   keeps /s/

          invites /s/

          visits /s/

          laughs /s/

2) Phát âm là /iz/ nếu Vbare có đuôi là các chữ cái :

          ss, se, ce, x, sh, ge, z, ch

VD:       miss – misses /iz/

              choose – chooses /iz/

              dance – dances /iz/

              mix – mixes /iz/

              wash – washes /iz/

              change – changes /iz/

              quiz – quizes /iz/

              watch – watches /iz/

3) Phát âm là /z/ nếu Vbare có đuôi là các chữ cái còn lại :

VD:       clean – cleans /z/           run -runs /z/

              listen – listens /z/          study – studies /z

              play – plays /z/                        draw – draws /z/

EXERCISE: Choose  the best answer:

1. paints                 cooks                    

sends

           hats

2. wishes                finishes                  arranges      

lives

3. visits                  lakes                     

sells

             picks

4. studies               tries                        has              

catches

5. learns                

gets

                        finds            drives

Buổi 6 (kết hợp trong buổi dạy Thì QKĐ)

* Cách phát âm động từ có đuôi “ed”

– Động từ đuôi ed được chia thành 3 nhóm âm: /t/, /id/, /d/

1) Ved phát âm là /t/ nếu Vbare có các đuôi:

          ss,se,k,ke,p,pe, ce, x, sh,ch,f,gh,ph

Qui tắc: sáng sớm sẽ không phải chế xe SH chạy fượt ghé phà

          ss,se,k,ke,p,pe, ce, x, sh,ch,f,gh,ph,

sáng sớm sẽ không phải chế xe SH chạy fượt ghé phà

VD:   miss – missed /t/                         hope -hoped /t/

          practise – practised /t/                 dance – danced /t/

          cook – cooked /t/                        mix – mixed /t/                

          stop – stopped /t/                        finish -finished /t/

          watch – watched /t/           cough – coughed /t/ : ho

2) Ved phát âm là /id/ nếu Vbare có các đuôi:

          – t,te

          – d,de

VD:       want – wanted /id/

              need – needed /id/ : cần

              decide -decided /id/ : quyết định

              invite – invited /id/: mời

3) Ved phát âm là /d/ nếu Vbare có các đuôi còn lại:

VD:       clean- cleaned              play – played

              move – moved             

              live – lived

Lưu ý:

Một động từ “ed” có đuôi “se” sẽ phát âm khác nhau như:

              choose /z/ , please /z/

              practise /s/, promise /s/

1. A. talked           

B. painted

                        C. asked                 D. liked

2. A. worked          B. stopped                       C. forced               

D. wanted

3. A. waited           B. mended                       C. objected            D.

faced

4. A. kissed            B. helped                         C. forced                D.

raised

5. A.

learned

          B. watched                      C. helped               D. picked

II. CÁCH DẠY ĐÁNH TRỌNG ÂM:

1) Đối với từ có 2 âm tiết thì có thể dạy HS cách đánh trọng

âm dựa vào từ loại

:

+ Danh từ, tính từ và trạng từ nhấn trước

+ Động từ nhấn sau

VD: enjoy, relax, behave, prefer, forget, concern, contain, maintain, belong…

 (nêu một số trường hợp ngoại lệ)

Nhược điểm: khó áp dụng đối với

từ có 3 âm tiết

không dùng phụ tố

Buổi 7,8,9,10….:

Đánh trọng âm ở từ có 2-3 âm tiết (

dựa vào từ âm

)

Lưu ý quan trọng:

+ Âm /ə/ không bao giờ có trọng âm, những từ có 2 âm tiết có chứa âm /ə/ rất nhiều:

VD: nation, moment, teacher, student, number, children, happen, open, gather, ocean, paper, campus, ruler, eraser, cattle, southern, comprise career, fashion, fashionable……..

VD: baby, lazy, about, promote…

+ Hai âm giống nhau thì đánh trọng âm ở âm tiết đầu.

VD: visit, ticket,

VD: grassland,  service, safari, workshop, preserve, inform….

2) Đối với những từ 3 âm tiết:

+ Trọng âm ở âm tiết cuối:

– Ở những từ tận cùng là:

-ade/-aire/-ee/-ese/-eer/-ette/-esque/-een/-ique/-oo/-oon

+ Trọng âm ở âm tiết thứ 2 kể từ cuối:

– Những từ tận cùng là:

-it/-ia/-ial/-ian/-iar/-ic/ics/-id/-ience/-ient/-ier/-ion/-ious/-ental/-sure/-ual.

+ Trọng âm ở âm tiết thứ 3 kể từ cuối:

– Những từ tận cùng là:

– /-ate/-ety/-ence/-ent?/-entary/-ize?/-ical/-inal/-ishment/-ison/-itor/-iture/-ity/-logy/-omy/-graphy/-ous/-tude/-try/-ural/-ular

D. KẾT LUẬN

Như vậy chúng ta thấy rằng việc phát triển ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh là một vấn đề không hề đơn giản. Nó đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sáng tạo nhưng dễ hiểu, dễ tiếp nhận đối với học sinh. Qua một số năm được đưa vào áp dụng, tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy ngữ âm này đã mang đến rất nhiều tác dụng. Trước hết, tạo được niềm yêu thích và hưng phấn cho học sinh trong giờ học ngữ âm, giúp các em không còn cảm thấy khó khăn khi phát âm Tiếng Anh. Từ đó chất lượng học tập ngữ âm của học sinh đã tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, với bản thân tôi việc nghiên cứu phương pháp dạy ngữ âm cho học sinh đã góp phần nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của mình, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ âm nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Trong điều kiện học sinh cơ bản là vùng nông thôn, cơ sở vật chất dạy học còn thiếu thốn, cơ hội được tiếp xúc với người bản ngữ là rất khó thì những thành công ban đầu tôi thu được là một điều rất hạnh phúc với bản thân tôi.

 Phương pháp này có thể áp dụng cho các bài dạy ngữ âm trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 6,7,8,9. Tuy nhiên do đặc thù từng tiết dạy có những âm tiết khác nhau nên các giáo viên cần áp dụng một cách sáng tạo.

 

Phương Pháp Đánh Vần Tiếng Anh Giúp Cải Thiện Phát Âm Hiệu Quả

Hôm qua Tường có tư vấn cho một bạn học tiếng Anh. Tường hỏi “Can I help you?”. Một câu tưởng chừng rất đơn giản nhưng bạn lại nghe không hiểu. Hỏi ra thì mới biết bạn nghe tưởng là “Can I health you?” và bạn cũng bối rối do thấy nó vô nghĩa. Tường liền hiểu ngay bộ lọc âm thanh của bạn có vấn đề vì input tiếng Anh sai từ thời đi học. Trong bản đồ âm thanh của bạn, từ help được liên kết với âm tiếng Việt là “hép hép“.

Bạn còn kể hồi đó chơi game bắn súng giải cứu con tin gì đó thì toàn nghe được là “Hép mi“. Ngộ cái là khi biết được mặt chữ là “help” rồi, bạn có thể phát âm đúng là /help/ nhưng về phản xạ thì nó vẫn là hép.

Xem cách phát âm help me đúng ở đây

Tường thấy bạn là một trường hợp điển hình của việc mất căn bản trong học phát âm. Có rất nhiều bạn ngoài kia gặp khó khăn trong việc học tiếng Anh cũng vì vậy. Nguyên nhân đơn giản là vì bạn đã học tiếng Anh SAI từ nhỏ.

Tường nghĩ thầm trong đầu “Thà bạn chưa biết gì về tiếng Anh, bây giờ mới bắt đầu học, bắt đầu tiếp xúc thì còn dễ học hơn rất nhiều. Đằng này, nó cần nỗ lực rất lớn để vừa UNLEARN những cái sai trong quá khứ vừa LEARN những cái đúng ở hiện tại“.

Vậy làm sao để có thể giúp bạn này phát âm đúng và tốt hơn? Theo nghiên cứu rất nhiều tài liệu về ngôn ngữ và trải nghiệm giảng dạy thực tế, Tường nghĩ chỉ có thể dùng phương pháp đánh vần tiếng Anh (phonic) mới có thể giúp được bạn.

Học đánh vần tiếng Anh tại Simple English như thế nào?

Sự thật là học đánh vần nó có phần thử thách ở chỗ cảm xúc: dễ chán. Nó cần sự kiên nhẫn và luyện tập rất nhiều từ học viên. Để hỗ trợ học viên tốt hơn, Simple English đã thiết kế cách giảng dạy đánh vần tiếng Anh như sau:

– Tactile reinforcement (hướng dẫn khẩu hình miệng):

Để học viên cảm nhận được môi răng lưỡi của mình phải ở đâu, lấy hơi từ bụng thế nào, thanh quản có rung không,… đặc biệt hiệu quả với các bạn chưa quen với phát âm tiếng Anh.

– Visual reinforcement (mô tả bằng hình ảnh):

Kỹ thuật này hiệu quả để giúp người lớn tập nhấn nhá và luyện ngữ điệu, do khả năng nhạy cảm với âm thanh không còn nhạy bén như của trẻ em. Giáo viên sẽ dùng các ký hiệu như viết hoa, mũi tên lên xuống, chấm tròn to nhỏ để giúp học trò luyện âm.

VD: aMAzing, PUZzle,… hoặc “how are YOU doing?” vs “how are you DOING?”

– Drama voice (cường điệu hóa):

Kỹ thuật này bao gồm sử dụng Tongue twisters, hát rap, nói theo vần điệu, bài hát, giả giọng hài hước,… để giúp học viên nhận ra những khác biệt trong phát âm tiếng Anh và tiếng Việt, đồng thời tạo không khí vui vẻ trong lớp

– Film & TV show reinforcement (hấp thụ trực tiếp qua film và tiếng Anh):

Phim và TV là những nguồn học tiếng Anh rất tốt, vừa vui, vừa thực tế và tạo cảm xúc cao.

– Video recording (quay video phát âm):

Bạn sẽ giao 1 đoạn video phát âm về nhà. Bạn về nghe, lặp đi lặp lại ít nhất 5 ngày và quay video nói lại, yêu cầu phát âm đúng và bắt chước y chang ngữ điệu, thần thái của người bản xứ.

Quy trình giảng dạy kết hợp cả trên lớp (trực tiếp) và ở nhà (gián tiếp) liên tục suốt khóa học để đảm bảo bạn có thể nắm vững cách đánh vần tiếng Anh và có được thời gian luyện tập nhiều nhất có thể. Từ đó mang đến sự tiến bộ và kết quả mong muốn cho học viên.

LỢI ÍCH CỦA ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

1. Sửa sai thành đúng

Bắt bệnh dễ thấy nhất đối với những bạn phát âm sai là vì bạn đã nạp input (nghe) sai từ nhỏ. Đối với mấy bạn 8x, 9x, hồi cấp 2 khi mới học tiếng Anh, các thầy cô giáo trường làng thường không chú trọng việc phát âm đúng. Chúng ta học phát âm tiếng Anh bằng cách ghi phiêm âm tiếng Việt.

Bạn nhớ lại coi để đọc từ beautiful thì hồi nhỏ mình ghi sao? Có phải là /bíu-ti-phun/. Dù nó sai hoàn toàn nhưng chúng ta còn chưa đủ nhận thức để biết, mà đành ngoan ngoãn học theo và TIN RẰNG ĐÓ LÀ CÁCH PHÁT ÂM ĐÚNG.

Hơn 10 năm được học và phát âm như vậy, chúng ta đã hoàn toàn xác nhận và tin tưởng như đinh đóng cột rằng beautiful phát âm là /bíu-ti-phun/.

Về cơ chế hoạt động thì não bộ luôn biết cách tiết kiệm năng lượng cao nhất có thể. Để làm được điều đó, nó cần đi theo NHỮNG THÓI QUEN. Do đó dù có thể nghe loáng thoáng là lạ khi nghe phát âm đúng thì nó vẫn lười nhác mà lựa chọn thông tin (sai lệch) cũ để tin theo.

Giờ đây cho dù được nghe phát âm ĐÚNG (/ˈbjuːtɪf(ə)l/) từ người bản xứ hay giáo viên đi nữa thì bộ lọc âm thanh vẫn bẻ cong nó thành /bíu-ti-phun/ mà thôi.

Chứng “bệnh” này sẽ làm bạn rất khó khăn để học cái đúng. Bạn nào may mắn được input nghe đúng ngay từ đầu thì bộ lọc âm thanh của họ chuẩn, có thể không cần học đánh vần tiếng Anh vẫn nghe và phát âm nhái theo lại được.

Bạn nào không may thì cần phải học đánh vần tiếng Anh thông qua bảng phiên âm quốc tế IPA để “chữa trị”.

Khi bạn đã tận mắt chứng kiến ký hiệu phiên âm IPA và nghe được từng âm tiết khác nhau, tiến trình sửa sai (unlearn) và học cái đúng mới (learn) được hình thành. Bạn được biết rằng beautiful bao gồm các âm tiết (phonemes) /ˈb-juː-tɪ-f(ə)l/ hợp lại thành.

Chính quá trình nhận thức lại này thông qua input (đọc – thấy mặt chữ IPA và nghe các âm tiết của nó) sẽ giúp bạn sửa lại bản đồ âm thanh từ sai thành đúng.

2. Phân biệt phiên âm tiếng Anh và tiếng Việt

Vấn đề nữa là chính vì cách học sai đó nên ta lẫn lộn giữa phiên âm tiếng Anh và tiếng Việt. Từ THE trong tiếng Anh dễ dàng được đọc y như âm ĐỜ hay chữ Đ trong tiếng Việt. Bạn khó thể nào tưởng tượng ra còn cách phát âm khác có thể tồn tại được. Điều nhầm lẫn này làm hình thành nên một chất giọng Vinglish.

Việc bạn phát âm sai có ảnh hưởng gì trong giao tiếp không? Sự thật là nó sẽ không phiền hà nhiều, miễn là bạn có thể diễn tả trọn ý để người nghe hiểu được. Có rất nhiều người phát âm sai nhưng vẫn tự tin và làm việc trong môi trường quốc tế. Tiêu biểu là Ấn Độ – chất giọng cực kỳ khó nghe nhưng địa vị của họ ở thế giới nói chung hay ở Mỹ thì không thể bàn cãi.

Tuy nhiên nó sẽ khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng nếu bạn KHÔNG THỂ NGHE HIỂU NGƯỜI TA NÓI GÌ. Đây là vấn đề chính yếu đối với người học ngoại ngữ Việt Nam. Được tiếp xúc tiếng Anh sai từ nhỏ (nghe thầy cô phát âm sai), được học phiên âm sai (phiên âm bằng tiếng Việt) nên giờ đây khi nghe giọng thực sự của người bản xứ hay người phát âm đúng, bạn không tài nào hiểu được.

Nhờ phương pháp đánh vần tiếng Anh phonic, bản đồ âm thanh của bạn được sửa dần từ sai thành đúng.

Bạn sẽ dần dần phân biệt được sự khác nhau giữa cách phiên âm tiếng Anh và tiếng Việt.

Bạn sẽ hiểu và biết được rằng /ðə/ khác với /đờ/ như thế nào. Chính nhờ sự phân biệt ấy, khả năng nghe của bạn sẽ tiến bộ dễ dàng. Bạn không còn phải khó nhọc để nhận diện được health /hɛlθ/ và help /hɛlp/ khác nhau về âm cuối (ending sound) như thế nào.

Đó sẽ là một bước tiến to lớn trong hành trình học tiếng Anh của bạn đấy. Bạn sẽ không ngờ để cải thiện kỹ năng nghe chỉ cần học phát âm lại cho chuẩn thôi, đúng không nào!

3. Biết cách phát âm bất cứ từ vựng nào

Có từ nào trong tiếng Việt mà bạn không biết đọc không? Có chăng nó chỉ hiếm hoi những từ dễ nhầm lẫn mà thôi. Trong khi đó, tiếng Anh là có cả hơn một triệu từ vựng. Sẽ thật bất khả thi để có thể ghi nhớ cách đọc của cả núi từ vựng đó.Với phương pháp đánh vần tiếng Anh, bạn chỉ cần biết cách đọc 44 phiên âm quốc tế IPA. Từ 44 phiên âm này, bạn dễ dàng đọc được toàn bộ các từ tiếng Anh còn lại. Bởi vốn dĩ, tất cả các từ đều được phát âm từ 44 âm tiết này.

Bởi vậy, lựa chọn học đánh vần với IPA là cách học đơn giản và mang lại lợi ích rất to lớn sau này cho bạn đó!

Tại sao Tường dành thời gian viết bài dài và chất lượng như vậy chỉ để giới thiệu phương pháp đánh vần tiếng Anh tưởng chừng đơn giản?

Bởi vì Tường biết có rất nhiều bạn dễ dàng bỏ qua cái bước quan trọng và thiết yếu này. Đánh vần nó như nền móng của cái nhà vậy. Tâm lý chúng ta dễ tập trung vào ngôi nhà – là khả năng nghe nói. Cái sự hào nhoáng của việc nghe nói giao tiếp thành thạo dễ khiến ta chăm chăm vào việc tập trung vào nó.

Ta dễ rơi vào bẫy cứ tập trung vào nghe nói. Không tiến bộ. Lại tập trung vào nghe nói. Lại không tiến bộ. Mà không tìm được hướng đi mới. Dần dần sinh ra chán nản và không có niềm tin về việc học tiếng Anh. Vì thiếu cái nền thì cái nhà không thể vững chãi được. Không ai xây nhà từ nóc cả. Trong khi đó, chỉ cần dành thời gian 1-2 tháng để fix sửa lại nền móng là phát âm – thì bạn sẽ tiến bộ một cách vượt bậc đến không ngờ.

Hãy tìm hiểu bộ phiên âm quốc tế IPA. Học cách đọc đúng và chính xác tất cả 44 phiên âm này. Sự học tiếng Anh của bạn sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều đấy! Chưa kể phát âm đúng thì bạn sẽ tự tin hơn rất nhiều rồi. Rất nhiều lợi lạc từ việc học đơn giản này.

Trần Trinh Tường

Phương Pháp Dạy Ngữ Âm Tiếng Anh Cho Học Sinh Tiểu Học

g phiên âm Tiếng Anh quá mới lạ và phức tạp. Trong Tiếng Việt, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái là cơ bản học sinh có thể phát âm được tất cả các từ nhưng trong Tiếng Anh có rất ít mối liên hệ giữa bảng chữ cái và cách phiên âm. Chỉ có 26 chữ cái nhưng trong khi đó lại có tới 44 âm gồm cả nguyên âm và phụ âm. Một chữ cái có thể được đọc bằng 2 âm (th: /θ/hoặc /ð/). Ngược lại nhiều từ có thể phát cùng âm giống nhau (phone / fun / laugh ). Bên cạnh đó, một vài âm trong Tiếng Anh không tồn tại trong tiếng việt nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi phát những âm này. Khi gặp khó khăn, học sinh ngại phát âm vì sợ sai dẫn đến ngại đọc, ngại nói; càng ít đọc, ít nói thì càng đọc sai, nói sai. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY NGỮ ÂM 1. Quy trình của bài dạy ngữ âm Một giờ học ngữ âm sẽ thực sự hiệu quả nếu giáo viên thực hiện theo quy trình dạy rõ ràng, cụ thể làm cho các âm tiết trở nên dễ dàng tiếp nhận đối với học sinh. Bởi vậy, một bài dạy ngữ âm nên chia thành 3 phần như sau: 1.1. Presentation - Giáo viên đọc từ có chứa âm đang học, học sinh lắng nghe. Ví dụ: Dạy âm /ɔ:/ giáo viên đoc : draw (Unit 12 lesson 2, SGK Tiếng Anh 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh đọc âm (ví dụ: /ɔ:/) một vài lần cốt để học sinh có thể nghe rõ và quan sát được cử động miệng, môi, răng, lưỡi của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên đọc một vài từ có chứa âm đang học, học sinh đọc theo. Ví dụ: law/ saw/ paw - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên miêu tả cách phát âm (vị trí của lưỡi, môi, răng). Giáo viên treo sơ đồ biểu thị vị trí của lưỡi, môi, răng khi phát âm và giảng giải cụ thể sao cho học sinh hiểu. - Yêu cầu học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, (ví dụ: law, saw, paw) sau đó gọi từng nhóm nhắc lại. Cuối cùng giáo viên gọi một số học sinh nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên, giáo viên giới thiệu âm thứ hai. Ví dụ: Giáo viên thực hiện theo quy trình trên khi giới thiệu âm /ɑ:/ (Unit 12 lesson 2, Tiếng Anh 5) - So sánh đối chiếu sự khác nhau khi phát âm thứ hai với âm thứ nhất. Ví dụ: giáo viên giải thích sự khác biệt về vị trí lưỡi, môi, răng khi phát âm hai âm /ɔ:/ và /ɑ:/ - Học sinh chia thành các nhóm, nhắc lại hai âm (isolated sounds) theo giáo viên hoặc theo băng. 1.2. Practice Trong phần này học sinh nên được thực hành phát âm mới theo thứ tự từ từ (isolated words) đến cụm từ (short phrases) đến câu (sentences) và đến đoạn hội thoại (dialogue). - Giáo viên đọc các cặp từ và học sinh lắng nghe để nhận diện âm mà giáo viên đọc là âm nào. Sau đó lần lượt cả lớp nhắc lại các cặp từ, rồi nhắc lại theo nhóm và cuối cùng nhắc lại cá nhân. Ví dụ: Khi dạy 2 âm /eʊ/ và /ɒ/ (Unit 18 Lesson 2, SGK Tiếng Anh lớp 5, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) giáo viên đọc các cặp từ: go/ got; no/ not; close/ lot Häc sinh l¾ng nghe vµ ®äc l¹i theo gi¸o viªn. - Học sinh thực hành đọc các cụm từ có chứa âm đang học. Ví dụ: go home /a hot holliday/ lots of ropes - Học sinh thực hành đọc các câu (trong câu có nhiều từ chứa âm đang học). Ví dụ: Well, it's hot. It hasn't got many farms./ How do you go to your hometown? - Học sinh nhìn, nghe và nhắc lại theo giáo viên hoặc theo băng một đoạn hội thoại ngắn trong đó có nhiều từ chứa âm đang học. Các bài hội thoại này thường đã có trong sách giáo khoa. - Học sinh trình bày lại đoạn hội thoại theo cặp (sau khi đã đọc thành thạo nếu còn thời gian học sinh có thể thêm một vài từ có chứa âm đang học vào đoạn hội thoại nhưng các từ đó phải phù hợp nghĩa với bài). - Trong quá trình học sinh thực hành, Giáo viên theo dõi và chưa kịp thời nếu học sinh mắc lỗi. 1.3. Production Giáo viên cung cấp cho học sinh trò chơi hoặc các hoạt động để cũng cố lại kiến thức. Một số trò chơi đơn giản nhưng hiệu quả và dễ thực hiện như: Silent Sounds: Ví du: khi dạy hai âm /e/ và /æ/, giáo viên viết lên bảng: Giáo viên hướng mặt về phía học sinh, phát âm nhưng không thành tiếng. Học sinh quan sát cử động miệng của giáo viên (cử động của lưỡi, môi, răng) và đoán giáo viên đang nói âm gì và chỉ vào âm đó trên bảng. Sau đó giáo viên chia học sinh thành các nhóm từ 2 đến 3 người cùng chơi như trên. - Same or Different: Giáo viên viết phiên âm quốc tế lên bảng (ví dụ: /I/) Giáo viên nói một chuỗi các âm tương tự với âm trên bảng (/i:/,/e/,/æ/). Học sinh lắng nghe và cho biết liệu các âm trên giống hay khác với âm trên bảng. - One or Two (or three): Giáo viên viết lên bảng hai (hoặc ba) phiên âm quốc tế (ví dụ: 1 /I/, 2 /i:/, 3 /e/ sau đó lần lượt đọc các từ: fifteen/ fifty/ bit/ beat/ eat/ it/ man/ men) để học sinh nghe và nói "one" (1), "two" (2) hay "three" (3). - Correct or incorrect: Giáo viên viết một hay một chuỗi các từ lên bảng và phát âm một số từ trên đúng và một số từ sai. Học sinh lắng nghe và nói "correct" (đúng) hay "incorrect" (sai). - Word Elicitation: Viết phiên âm quốc tế lên bảng và yêu cầu học sinh liệt kê từ mà âm đó đứng đầu, từ mà âm đó đứng giữa, và từ mà âm đó đứng cuối. - Minimal Pairs: Viết phiên âm quốc tế lên bảng và cho học sinh thoải mái liệt kê các cặp từ gần giống nhau. Ví dụ: /I/ /i:/ Fifty Fifteen It eat Bin bean Ill eel .. - Missing words: Giáo viên đọc một câu hoặc một cụm từ ngắn trong đó có một từ để trống. Học sinh lắng nghe và đoán từ để điền vào chỗ trống, miễn sao từ đó phải chứa âm đang học. Ví dụ: Thực hành âm /3:/ A boy and a (girl) First, second and .... (third) A pigeon is a kind of . (bird) - Sentences Construction: Giáo viên viết lên bảng hai nhóm các từ có chứa âm đang học và yêu cầu học sinh đặt câu có sử dụng ít nhất hai từ trong hai nhóm đó. Ví dụ: Thực hành âm /ɔ:/ và /æ/ (SGK Tiếng Anh lớp 5 tập 1, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam) Unit 8 - Lesson 2 Nhóm 1: tall/small/fall/volleyball/talk. Nhóm 2: bad/bag/dad/Saturday/family. - Picture identification: Giáo viên có thể vẽ hoặc treo một bức tranh có hai sự vật lên bảng,chẳng hạn khi dạy hai âm /i:/ và /I/ giáo viên giới treo bức tranh Sau đó giáo viên nói "point to the ship" (Hãy chỉ vào chiếc thuyền) hay "point to the sheep" (Hãy chỉ vào con cừu), học sinh lắng nghe và thực hiện. Giáo viên chỉ vào từ ship và sheep cho học sinh phát âm chính xác. Sau đó giáo viên xóa từ và chỉ vào bức tranh cho học sinh phát âm đúng. Chú ý: Đối với những âm đôi, phương pháp dạy cũng tương tự, nhưng giáo viên nên phân chia nó thành hai âm đơn cho học sinh thực hành. Sau đó kết hợp hai âm đơn lại thành một âm đôi. Ví dụ: Khi dạy âm: /br/ brick 2/ Bài dạy áp dụng: 2.1. Bài dạy 1 TIẾNG ANH LỚP 4 Unit 11 My Daily Activities Lesson 2: Part 1, 2 Trong bài này học sinh học cách phát âm 2 âm /i:/ và /I/. Bằng việc áp dụng phương pháp trên, tôi tiến hành bài dạy này theo quy trình sau: Presentation - Giáo viên nói từ fifteen, học sinh im lặng lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh và nói âm /i:/ hai hoặc ba lần cốt để học sinh có thể nghe và quan sát miệng của giáo viên khi đọc âm đó. - Giáo viên đọc các từ có chứa âm /i:/ như: teen/ eat/ seat, fifteen học sinh nghe và đọc theo giáo viên. - Giáo viên viết các từ lên bảng - Giáo viên treo tranh miêu tả cách đọc âm /i:/ và giải thích cách đọc âm này: - Học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, sau đó giáo viên yêu cầu từng nhóm nhắc lại, cá nhân nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên giáo viên giới thiệu âm /I/. Giáo viên đọc từ fifty, học sinh lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh nói âm /I/ cốt để học sinh có thể nghe và quan sát được miệng của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên nói một vài từ có chứa âm /I/ như: ty/ it/ sit/ fifty học sinh đọc theo. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo sơ đồ cách đọc âm /I/ và giảng giải cách phát âm /I/ - Giáo viên dùng các bức tranh chỉ ra cho học sinh các cử động miệng khác nhau khi phát ra hai âm /i:/ và /I/: khi phát âm /I/, vị trí lưỡi thấp hơn, khoảng cách môi trên và môi dưới rộng hơn và miệng mở rộng sang hai bên nhưng hẹp hơn một chút so với âm /i:/. Âm /i:/ phát dài hơi hơn âm /I/. - Chia học sinh thành 4 nhóm, nhắc lại và thực hành phát 2 âm /i:/ và /I/. Practice - Giáo viên đọc teen/ ty/ eat/ it/ seat/ sit/ fourteen/ forty/ thirteen/ thirty/ eighty/ eighteen theo thứ tự đảo lộn, học sinh lắng nghe để nhận diện /I/ hay /i:/ và đồng thanh nhắc lại các từ trên, sau đó lần lượt nhắc lại theo nhóm rối cá nhân. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc các cụm từ: very happy/ six thirty/ fifteen teams/ eat this meat. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc câu: It is six fifteen, Linda is thirsty and hungry. - Giáo viên bật băng cho học sinh nghe, học sinh vừa nhìn vào sách giáo khoa (trang 8; phần 1), vừa lắng nghe sau đó nhắc lại theo băng. Học sinh thực hành đọc đoạn sau theo cặp, giáo viên chỉnh sửa lỗi sai cho học sinh nếu có. It's nine fifteen. It's ten fifteen. Peter's thirsty. Linda's thirsty. It's nine fifty. It's ten fifty. Peter's hungry. Linda's happy. Production Giáo viên có thể áp dụng một trong số những hoạt động sau đây: - Học sinh chơi trò chơi Bingo. Giáo viên chia lớp thành các nhóm trong đó mỗi nhóm gồm 3 người. Một thành viên trong đội đọc lên các số có trong các ô sau theo thứ tự bất kì. Các thành viên còn lại chọn một trong các bảng A, B hoặc C, lắng nghe và gạch các số mình nghe. Người nào nghe đúng và gạch được hết các số trong ô của mình sớm nhất thì nói to: Bingo 13 3 15 7 50 30 17 80 18 5 16 15 70 90 3 17 7 6 5 90 13 20 30 16 14 80 18 A B C - Học sinh chia làm các nhóm gồm 3 đến 5 người, chơi trò one or two. 1 2 /i:/ /I/ Một học sinh đọc một từ chứa một trong hai âm trên (fifeen/ fifty/ hungry), những người còn lại nói one hoặc two. Thay vì nói học sinh có thể dùng ngón tay, nếu cột 1 thì giơ 1 ngón, nếu cột 2 thì giơ 2 ngón. Sau đó lần lượt các học sinh khác nói sao cho tất cả các thành viên trong nhóm đều được nói và được nghe. Trong khi học sinh thực hành, giáo viên đi vòng quanh lớp để giúp đỡ học sinh nếu cần thiết. 2.2. Bài dạy 2 TIẾNG ANH LỚP 5 Unit 8 My Favourite Books Lesson 2: Part 1, 2, 3 Trong bài này học sinh học cách phát âm 2 âm /ɔ:/ và /æ/. Tôi tiến hành bài dạy này theo quy trình sau: Presentation - Giáo viên nói từ Watermelon, học sinh im lặng lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh và nói âm /ɔ:/ hai hoặc ba lần cốt để học sinh có thể nghe và quan sát miệng của giáo viên khi đọc âm đó. - Giáo viên đọc các từ có chứa âm /ɔ:/ như: watermelon/ tall/ small học sinh nghe và đọc theo giáo viên. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo tranh miêu tả cách đọc âm /ɔ:/ và giải thích cách đọc âm này: - Học sinh đồng thanh nhắc lại các từ trên bảng, sau đó giáo viên yêu cầu từng nhóm nhắc lại, cá nhân nhắc lại. - Theo đúng tiến trình trên, giáo viên giới thiệu âm /æ/. Giáo viên đọc từ dragon, học sinh lắng nghe. - Giáo viên hướng mặt về phía học sinh nói âm /æ/ cốt để học sinh có thể nghe và quan sát được miệng của giáo viên khi phát âm này. - Giáo viên nói một vài từ có chứa âm /æ/ như: dragon/ dad/ bad học sinh đọc theo. - Giáo viên viết các từ lên bảng. - Giáo viên treo sơ đồ cách đọc âm /æ/ và giảng giải cách phát âm /æ/. - Giáo viên dùng các bức tranh chỉ ra cho học sinh các cử động miệng khác nhau khi phát ra hai âm /ɔ:/ và /æ/: khi phát âm /ɔ:/, vị trí phần lưỡi phía sau cao hơn, môi tròn hơn so với khi phát âm âm /æ/. - Chia học sinh thành 4 nhóm, nhắc lại và thực hành phát 2 âm /ɔ:/ và /æ/. Practice - Giáo viên đọc talk/ tall/ small/ bad/ bag/ dad/ fall/ Saturday/ volleyball/ family theo thứ tự đảo lộn, học sinh lắng nghe để nhận diện /æ/ hay /ɔ:/ và đồng thanh nhắc lại các cặp từ trên, sau đó lần lượt nhắc lại theo nhóm rối cá nhân. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc các cụm từ: dragon ball / the legend of watermelon. - Học sinh nhắc lại theo giáo viên và thực hành đọc câu: It's the dragon in Dragon Balls. - Giáo viên bật băng cho học sinh nghe, học sinh vừa nhìn vào sách giáo khoa (trang 64; phần 2), vừa lắng nghe sau đó nhắc lại theo băng. Học sinh thực hành đọc đoạn sau theo cặp, giáo viên chỉnh sửa lỗi sai cho học sinh nếu có. a. Mai: I'm reading a book. Nam: What book are you reading Mai: The Legend of Watermelon. b. Mai: What are you doing? Quân: I'm drawing a dragon. It's the dragon in Dragon Balls. Production Giáo viên có thể áp dụng một trong hai hoạt động sau đây: - Silent sounds: Giáo viên hướng mặt về phía học sinh, phát âm nhưng không thành tiếng lần lượt hai âm /ɔ:/ và /æ/. Học sinh quan sát cử động miệng của giáo viên (cử động của lưỡi, môi, răng) và đoán giáo viên đang nói âm gì và chỉ vào âm đó trên bảng. Sau đó giáo viên chia học sinh thành các nhóm từ 2 đến 3 người cùng chơi như trên. - Correct or incorrect: Giáo viên viết một từ hay một chuỗi các từ talk/ tall/ small/ bad/ bag/ dad/ fall/ Saturday/ volleyball/ family/ cord/ cad/ bought/ bat/ horse/ has lên bảng và phát âm một số từ trên đúng và một số từ sai. Học sinh lắng nghe và nói "correct" (đúng) hay "incorrect" (sai). Khi học sinh đã quen với luật chơi, giáo viên chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 5 người cùng chơi như trên. - Trong khi học sinh thực hành, giáo viên đi vòng quanh lớp để giúp đỡ học sinh nếu cần thiết. IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP, RÚT RA KẾT LUẬN KHOA HỌC Sau một năm áp dụng phương pháp này để dạy ngữ âm cho học sinh, tôi thấy rằng khả năng phát âm tiếng anh của các em đã có tiến bộ rõ rệt. Một số em trước đây rất ngại phát âm giờ đã mạnh dạn hơn, sôi nổi trong các phần thực hành và trò chơi. Thêm vào đó, các em đã có ý thức hơn khi phát âm sao cho tốt nhất có thể. Tiếp tục khảo sát năng lực phát âm của các em để theo dõi tôi đã thu được kết quả như sau: Khối Tổng số HS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 4 20 5 25 8 40 6 30 1 5 5 27 6 22 10 37 9 33 2 8 - Trong quá trình thực hiện phương pháp này cũng có rất nhiều bài học để lại cho tôi. Mới đầu một số học sinh đã quen với cách học cũ nên rất bỡ ngỡ. Khi trình chiếu và giảng giải các sơ đồ về cử động của lưỡi, răng, môi của một số âm khó và không có trong tiếng Việt, nhiều học sinh không thể làm theo được, dẫn đến các em lại phát âm càng sai hơn. Nếu giáo viên cũng nản chí và chấp nhận cách đọc sai thì kết quả sẽ thất bại. Với phương pháp này tôi xem đối tượng học sinh trung bình và yếu là đối tượng được quan tâm hàng đầu. Sử dụng những hoạt động mang tính tập thể để kích thích các em phát huy điểm mạnh của mình. Từ đó giúp các em dần quen với phương pháp mới. Ví dụ: Có một số âm trong tiếng Anh cũng phát âm giống với tiếng Việt như: /b/, /p/, /n/, /m/, /l/ khi dạy những âm này giáo viên không cần thiết dành nhiều thời gian để giảng giải cách phát âm, nên cho học sinh nghe qua băng đĩa người bản ngữ phát những âm này để học sinh quen. Sau đó dành thời gian cho phần Production nhiều hơn. - Các hoạt động trong phần Production nên được thiết kế ngắn gọn, hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi và trình độ của từng đối tượng học sinh. C. PHẦN KẾT LUẬN Như vậy chúng ta thấy rằng việc phát triển ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh tiểu học là một vấn đề không hề đơn giản. Nó đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sáng tạo nhưng dễ hiểu, dễ tiếp nhận đối với học sinh. Qua một năm được đưa vào áp dụng, tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy ngữ âm này đã mang đến rất nhiều tác dụng. Trước hết, tạo được niềm yêu thích và hưng phấn cho học sinh trong giờ học ngữ âm, giúp các em không còn cảm thấy khó khăn khi phát âm Tiếng Anh. Từ đó chất lượng học tập ngữ âm của học sinh đã tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh giỏi tăng hơn 17% , tỉ lệ học sinh khá tăng 20%, trong khi đó tỉ lệ học sinh yếu kém giảm tới 20% so với đầu năm học. Bên cạnh đó, với bản thân tôi việc nghiên cứu phương pháp dạy ngữ âm cho học sinh đã góp phần nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của mình, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ âm nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Trong điều kiện học sinh vùng miền núi, cơ sở vật chất dạy học còn thiếu thốn, cơ hội được tiếp xúc với người bản ngữ là rất khó thì những thành công ban đầu tôi thu được là một điều rất hạnh phúc với bản thân tôi. Phương pháp này có thể áp dụng cho các bài dạy ngữ âm trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3, lớp 4 lớp 5. Tuy nhiên do đặc thù từng tiết dạy có những âm tiết khác nhau nên các giáo viên cần áp dụng một cách sáng tạo. Như đã đề cập ở trên, dạy ngữ âm không chỉ đơn thuần là dạy cách phát âm (phonology), mà còn phải dạy các phần rất quan trọng như: trọng âm (stress), nhịp điệu (rhythm) và ngữ điệu (intonation). Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi từ các tài liệu, tư liệu, từ bạn bè đồng nghiệp cũng như từ kinh nghiệm thực tế để có phương pháp dạy trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu cho phù hợp với học sinh, đồng thời hoàn thiện phương pháp dạy ngữ âm của mình. D. KIẾN NGHỊ Để đề tài thực sự đem lại kết quả, cá nhân tôi có một vài kiến nghị, đề xuất sau: - Ban giám hiệu nhà trường cùng bộ phận thiết bị cần bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy bộ môn tiếng Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, máy cát sét, đèn chiếu v.v . - Các giáo viên nên vận dụng một cách sáng tạo phương pháp này sao cho phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây nhàm chán cho học sinh. - Để ứng dụng phương pháp mới này thật hiệu quả, tôi mạnh dạn kiến nghị tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức chuyên đề giới thiệu đề tài tới tất cả các bạn đồng nghiệp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, rút ra được phương pháp dạy học ngữ âm tích cực cho bộ môn Tiếng Anh tiểu học. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Để tiến hành đề tài này tôi dựa trên một số tài liệu: 1. English Teaching Methodology. Nguyễn Thị Vân Lam, M.A, Ngô Đình Phương, Ph. D, 2007. 2. Tiªng Anh 3, 4, 5 . Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o Dôc ViÖt Nam 2. Ship or Sheep? /An intermediate pronunciation course/ Third edition, Ann Baker. 3. How to Teach Pronunciation, Gerald Kelly, Pearson Longman, 2000. 4. Tips for Teaching Pronunciation: A Practical Approach, Linda Lane, Pearson Longman, 2010. 5. English Phonology and Pronunciation Teaching, Pamela Rogerson-Revell, Continuum International Publishing Group, 2011 6. Tài liệu từ các trang web :

Phương Pháp Phonics Và Hướng Dẫn Cách Phát Âm Tiếng Anh

Phương pháp Phonics là cách dạy phát âm, dạy đánh vần tiếng Anh nhờ vào việc nhận diện mặt chữ và các âm trong tiếng Anh. 

Phương pháp Phonics giúp đánh vần từng âm chính xác, có thể tự đọc những chữ cái tiếng Anh, dù không hiểu chính xác nghĩa của từ đó.

Ví dụ như khi nhìn vào mặt chữ tiếng Anh “dog”, “cat”, trẻ cũng có thể hình dung ra được cách đọc như thế nào cho đúng.

Tuy nhiên, cũng có nhiều quy tắc khác nhau của cách đọc tiếng Anh, vì vậy mà cùng một chữ cái nhưng trong các từ tiếng Anh khác nhau có thể có cách đọc khác nhau. Ví dụ như chữ a trong “cat” và “share” có cách đọc hoàn toàn khác nhau.

2. Ưu điểm của phương pháp Phonics

Trẻ em trong độ tuổi từ 3 – 8 tuổi là giai đoạn tốt nhất để học cách phát âm theo ngữ âm Phonics này. Tuy nhiên, những người học tiếng Anh ở lứa tuổi nào cũng cần tham khảo cách học này để có thể phát âm chính xác từ, câu khi nói tiếng Anh. 

2.1. Giúp phát âm chuẩn

Trẻ có thể phát âm chuẩn ngay từ đầu khi học tiếng Anh theo phương pháp Phonics nên sẽ dễ học hơn so với những người học phát âm sai khi học tiếng Anh lúc đầu sau này sẽ khó sửa thói quen phát âm của mình sau này. 

Trong khi đó, tiếng Anh được phát âm với nhiều giọng điệu khác nhau từ Anh – Anh, Anh – Canada, Anh – Mỹ, Anh – Úc. Theo đó, mỗi vùng miền, quốc gia, người ta sẽ có cách phát âm, giọng điệu và các biến thể khác nhau. Do đó, cách phát âm Phonics giúp người học chuẩn hóa các biến thể đó, giúp trẻ học phát âm tiếng Anh chuẩn ngay từ đầu khi giao tiếp. 

Lỗi phát âm tiếng Anh của các học sinh ở châu Á, Việt Nam thường thiếu đi âm cuối mà phương pháp này có thể khắc phục được điều này.

2.2. Giúp học từ mới nhanh hơn

Khi nhớ cách phát âm từ, trẻ có thể viết và ghi nhớ từ thuận lợi, sử dụng thường xuyên hơn. Với những nguyên tắc riêng, phương pháp Phonics giúp học nhanh và chuẩn hơn. 

2.3. Cải thiện kỹ năng đọc hiểu

Khi trẻ phát âm đúng từ sẽ giúp trí não ghi nhớ tốt hơn, chính xác hơn từ đó sẽ đọc và hiểu được từ nhanh hiệu quả. Sau đó, người học có thể thường xuyên sử dụng những từ mới nhiều hơn. Nếu phát âm không chính xác, trẻ khó có thể nhớ được từ đó, nhớ được mặt chữ một cách chính xác.

3. Các bước học theo phương pháp Phonics cho trẻ sớm

Học theo Phonics – Ngữ âm của tiếng Anh gần giống như bắt đầu học đánh vần chữ cái trong tiếng Việt. Bạn có thể cho con học từ cơ bản tới nâng cao, bắt đầu học những âm cơ bản, dễ học trước sau đó học những âm ghép phức tạp. Cụ thể bao gồm 2 bước như sau:

3.1. Bước 1: Học âm của các chữ cái

Tiếng Anh gồm có 46 âm được phân loại thành nguyên âm và phụ âm. Trong nguyên âm có nguyên âm ngắn, nguyên âm dài sẽ phát âm khác nhau. Phụ âm có phụ âm đơn và phụ âm đôi. Cụ thể:

+ Các nguyên âm đơn trong tiếng Anh: a, i, e, u, o. Các nguyên âm đôi: ai, ee, ea, oi, oa, oo, ow, ou

+ Phụ âm đơn: b, c, f, g, d, h, k, j, m, n, l, p, r, q, s, t, w, v, y, x, z. Phụ âm kép bao gồm phụ âm ghép là sh, th, ch, ph, wh; phụ âm pha trộn đứng đầu là cr, br, dr, gr, fr, pr, wr, tr, cl, bl, gl, fl, sl, pl, str, sn, sm, sc, sp, sk; phụ âm pha trộn đứng cuối là ck, ct, ce, lk, ft, ll, ld, nd, mp, nk, ng, nt, st.

+ Những âm ghép khác gồm o-e, i-e, u-e, ey, ay, a-e.

+ Những quy luật phát âm khác gồm âm h câm, âm e câm, âm r: er, ar, ir, ur, or…

Do đó, bạn cần nằm được các quy tắc đọc từ để ghép lại khi nói một từ bất kỳ đồng thời thường xuyên luyện tập sẽ giúp bạn có thể phát âm và nói câu tiếng Anh chuẩn xác, lưu loát hơn ngay từ đầu. 

3.2. Bước 2: Dạy con cách ghép vần các âm

Ví dụ bạn có thể dạy con ghép vần như: 

Sử dụng các thẻ thông tin ghi các âm như at với at, cat, fat, bat hay an với các từ can, van, ban

Dạy trẻ đọc âm “at”, bạn che chữ t trên thẻ bằng tay và yêu cầu con đọc âm /a/. Tiếp theo, bạn che chữ a và yêu cầu con đọc âm /t/.

Khi thấy con đọc thạo 2 âm /a/, /t/, bạn cho bé đọc nhanh hơn và liền nhau sao cho con đạt được đọc thành âm /at/.

Để bé dễ nhớ, dễ thuộc, khi dạy phát âm, cha mẹ nên nói ý nghĩa của từ đó để con liên tưởng tới thực tế sẽ giúp con nhớ từ tốt hơn. Ví dụ khi học từ con dơi – bat, bạn chỉ vào hình con dơi sẽ giúp con hiểu ngay nghĩa của từ đó.

4. Nhược điểm của phương pháp Phonics

4.1. Không dạy trọng âm của từ

Khi chỉ nhìn vào mặt chữ, khó có thể biết được đâu là trọng âm trong một từ, kể cả trẻ ở Mỹ cũng đọc sai trọng âm rất nhiều nếu chỉ đơn thuần nhìn vào mặt chữ. Đây cũng là hạn chế của phương pháp Phonics.

4.2. Chủ yếu dùng cho từ đơn âm tiết

Nhờ phương pháp Phonics, trẻ có thể dễ dàng nhận diện mặt chữ và cách đọc của nó, nhất là trong các từ đơn âm tiết. 

Tuy nhiên, ngay cả trong các từ đơn âm tiết, mỗi chữ tiếng Anh lại có cách đọc rất khác nhau. Ví dụ cách đọc chữ “a” trong các từ ate, ball, bat, share có cách phát âm khác nhau.

4.3. Không dạy về ngữ điệu

Ngữ điệu trong tiếng Anh thể hiện cách thức và mức độ nhấn mạnh các từ trong một câu nói. Ví dụ câu “What’s your name? sẽ khó có thể biết ngữ điệu đi lên hay đi xuống ở cuối câu theo phương pháp Phonics. Nếu trẻ sống trong môi trường giao tiếp tiếng Anh thì không phải học ngữ điệu trong câu nói vì người ta sử dụng phổ biến hàng ngày và chúng sẽ bắt chước theo mà trẻ học tiếng Anh ở Việt Nam không có được cơ hội này. Nhưng thực tế không phải giáo viên tiếng Anh nào cũng chú ý tới điều này vì nội dung khó dạy và khá phức tạp.

4.4. Không dạy về giai điệu (rhythm)

Giai điệu rất quan trọng đối với người nói tiếng Anh, giao tiếp tiếng Anh. Theo các chuyên gia ngôn ngữ hàng đầu ở Mỹ, giai điệu còn quan trọng hơn cả bảng phiên âm quốc tế. Điều này không có trong phương pháp Phonics cũng như không được chú ý nhiều trong quá trình học tiếng Anh.

Giai điệu khi nói tiếng Anh sẽ giúp người ta nhận ra người nói nhấn mạnh vào từ nào, từ nào không nhấn mạnh và cách nhấn mạnh từ ra sao. Trẻ em Mỹ vì có môi trường giao tiếp với cha mẹ, người bản xứ hàng ngày nên không phải học điều này, vì chúng sử dụng tiếng Anh là tiếng mẹ để. Nếu học tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ 2 sẽ lúng túng. Và phương pháp Phonics cũng không có nội dung này.

4.5. Nhiều vấn đề tiếng Anh khác không có trong Phonics

Các vấn đề tiếng Anh khác cũng quan trọng không kém nhưng còn thiếu trong phương pháp Phonics như nói theo cụm từ, nuốt âm, nối âm… Bởi bản chất của phương pháp Phonics ở Mỹ là môn dạy đọc – reading, không phải dạy người học nói tiếng Anh.

Do đó, để người học tiếng Anh hiệu quả hay tối thiểu là đọc tiếng Anh lưu loát, không bị gọi là phát âm sai, có thể đọc to, rõ ràng một văn bản, sách giáo khoa, thiết nghĩ người dạy phương pháp Phonics cần trang bị cho các em kiến thức căn bản về trọng âm và âm trong tiếng Anh. Đồng thời, lưu ý thêm về những khía cạnh không có trong Phonics.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phương Pháp Dạy Phát Âm Và Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Hiệu Quả Cho Học Sinh Lớp Thcs trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!