Đề Xuất 5/2023 # Ngữ Pháp Minna Bài 1 # Top 13 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 5/2023 # Ngữ Pháp Minna Bài 1 # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ngữ Pháp Minna Bài 1 mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Share

Facebook

50 bài Minna cơ bản- Bài 1 -Tôi tên là Mira

Ngữ pháp minna bài 1

Mình nói qua 1 chút về cách viết của mình.

– Mình sẽ cố gắng viết và giải thích dễ hiểu nhất có thể

– Không nhắc lại nhiều những gì trong sách đã có ghi kỹ trừ phần giải thích ngữ pháp

– Thêm vào hoàn cảnh học của mỗi bài để các bạn có thể hình dung ra bạn học

– Giải thích một số từ mới cần giải thích chi tiết hơn

– Thêm phần luyện tập để các bạn có thể ôn bài

– Thêm phần chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật vào trước mỗi bài

– Những gì mình còn thắc mắc về ngữ pháp hay cách dùng từ mình luôn cố gắng tham khảo các bài viết của những người N về vấn đề đó để các bạn có thể yên tâm hơn là kiến thức đó có độ chuẩn xác cao.

– Đến những bài cần so sánh thì mình sẽ viết những bài riêng để so sánh, phân biệt những điều các bạn dễ nhầm lẫn hoặc khó hiểu.

Video bài học

I. Hoàn cảnh của bài học – ngữ pháp minna bài 1

Ngữ pháp minna bài 1

II.Tóm tắt ngữ pháp minna bài 1

1. Cấu trúc Danh từ 1 は Danh từ 2 です。Đây là câu khẳng định.

Danh từ 1 là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ vd1: わたし は マイン です。Tôi là Mạnh. vd2: わたし は かいしゃいん です。( Tôi là nhân viên công ty) Lưu ý 1: Tên người nước ngoài được dịch sang カタカナ Lưu ý 2: 1 câu luôn có chủ ngữ và vị ngữ trong mâu câu trên thì Danh từ 1 là chủ ngữ Danh từ 2 です là vị ngữ. Lưu ý 4: Tên của mình thì không dùng さん

2. Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません。Câu phủ định

(では) dùng trong văn viết. Danh từ 1 không phải là Danh từ 2. Lưu ý は đọc là わ,では đọc là でわ vd1: わたし は さとう じゃ ありません。Tôi không phải là satou vd2: あのひと は がくせい ではありません。Người đó không phải là học sinh.

3. Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか。Câu hỏi

Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không? vd1: A:あなた は だいがくせい ですか。Bạn có phải là sinh viên đại học không? B:はい、だいがくせいです。(いいえ、だいがくせい じゃ ありません。) Vâng, tôi là sv đại học. Không, tôi không phải là sinh viên đại học. vd2: A:ミラーさん は いしゃ ですか。Anh Mira có phải là bác sĩ không? B:いいえ、ミラーさん は いしゃ では ありません。かいしゃいん です。Không, anh Mira không phải là bác sĩ. là nhân viên công ty. Lưu ý: Mẫu câu này là mẫu câu hỏi , gần giống mẫu câu khẳng định, chỉ thêm trợ từ か ở cuối câu Trợ từ か đọc lên giọng ở cuối câu. Ngữ pháp minna bài 1

4.Trợ từ もー cũng

vd: ミラーさん は かいしゃいん です。Anh Mira là nhân viên công ty. わたし も かいしゃいん です。Tôi cũng là nhân viên công ty. Nếu không có câu trước mà đột nhiên các bạn dùng わたし も かいしゃいん です。thì người nghe không hiểu là ai cũng giống tôi – cũng là nhân viên công ty.

5. Danh từ 1 の Danh từ 2

– Nối 2 danh từ- cái này hack não người mới học Dịch là Của vd: わたしのなまえ( tên của tôi) Lưu ý: Cái này ngược với tiếng V nên hại não người học, mới đầu học sẽ rất dễ nhầm. Không có cách nào khác là luyện tập nhiều cho quen thôi. Ngữ pháp minna bài 1

6. さん

Trong tiếng Nhật さん dùng với tên người. Tên người khác mà không phải tên mình. Ngoài さん ra còn có một số từ sau đi vs người để thể hiện thái độ khác nhau của người nói: – ちゃん- trong sách là dùng theo tên bé gái- ví dụ さくら ちゃん Nhưng thực tế vẫn dùng cho các bạn gái được ( ví dụ bạn bè trong nhóm đi chơi chung có thể hỏi 1 bạn gái nào đó là có khỏe không thì vẫn dùng : あさこちゃん は 元気(げんき)ですか。Và thường thì là người trên gọi như vậy với người con gái ít tuổi hơn. Cách dùng thân thiết.

-くん tên dùng với bé trai ví dụ あおき くん – Thực tế bạn bè gọi nhau thân thiết thì con trai vẫn bị gọi là くん, người trên gọi người dưới, ví dụ như mình hay bị các sếp trong công ty gọi là マインくん – さま(様)-dịch là Ngài, Khách hàng, vị- dùng trong công việc với đối tác làm ăn, khách hàng của quán … Ngữ pháp minna bài 1

Học cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

Trong bài thì a Mira có giới thiệu như sau: はじめまして。(Rất hân hạnh được gặp bạn)- Lời mở đầu, cho lần gặp đầu tiên, lúc nào cũng có マイク・ミラーです。( Tôi là Mira)- Giới thiệu tên- cái này tất nhiên là sẽ có. アメリカから 来ました。( Tôi đến từ Mỹ)- Nếu là người cùng 1 nước với nhau không nói cũng được. どうぞ よろしく。( Mong được giúp đỡ) Lời kết- Lúc nào cũng có – lịch sự hơn 1 chút thì dùng cả どうぞ よろしくお願いします。

– Các bạn cứ coi trên là 1 công thức trong toán học, áp dụng để giải bài toán giới thiệu bản thân.Chỉ có 4 câu thôi, và mình nghĩ như vậy là đủ. Câu 1, 2, 4 là những câu bắt buộc. Còn câu 3 có thể thay thế hoặc thêm vào bằng nhiều câu khác tùy các bạn. Ví dụ nói tuổi, sở thích, nghề nghiệp vvv…Tuy nhiên kn của mình là không nên nói nhiều quá. Vì nói nhiều quá giới thiệu xong không còn gì để hỏi nữa. Cuộc hội thoại như vậy sẽ khó triển khai – Người nói chuyện có duyên thì học ngôn ngữ nhanh hơn là vậy.

Thói quen dùng わたし

IV. Phần luyện tập minna bài 1

Ví dụ mình sẽ giới thiệu bản thân はじめまして。 マインです。 会社員です。 どうぞ 宜しくおねがいします。

V. Ngữ pháp minna bài 1- phần RenshuuB

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 1

例:ミラーさんは アメリカ人です。

Anh Mira là người Mỹ.

Mẫu này luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

Danh từ 1 là danh từ 2. Trường hợp phần luyện tập này để nói ai đó là người nước nào.

①山田(やまだ)さんは 日本人(にほんじん)です。

Chị Yamada là người Nhật.

②ワットさんは イギリス人です。

Anh Watto là người Anh.

③タワポンさんは タイ人(じん)です。

Anh Tawapon là người Thái.

④シュミットさんは ドイツ人です。

Anh Shumitto là người Đức.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 2

Phần này chúng ta tiếp tục luyện tập ngữ pháp Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

Nhưng để nói nghề nghiệp của ai đó.

例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。

Anh Mira là nhân viên công ty.

①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。

Chị Yamada là nhân viên ngân hàng.

②ワットさんは 先生(せんせい)です。

Anh Watto là giáo viên.

③タワポンさんは 学生(がくせい)です。

Anh Tawapon là học sinh.

④シュミットさんは エンジニア です。

Anh Shumitto là kỹ sư.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 3

Chúng ta sẽ luyện tập mẫu câu đã học: Danh từ 1 は Danh từ 2 じゃ ありません

Danh từ 1 không phải là danh từ 2.

例:ミラーさんは 銀行員(ぎんこういん)じゃ ありません。

Anh Mira không phải là nhân viên ngân hàng.

①山田(やまだ)さんは エンジニア じゃ ありません。

Chị Yamada không phải là kỹ sư.

②ワットさんは ドイツ人 じゃ ありません。

Anh Watto không phải là người Đức.

③タワポンさんは 先生(せんせい)じゃ ありません。

Anh Tawapon không phải là giáo viên.

④シュミットさんは アメリカ人 じゃ ありません。

Anh Shummito không phải là người Mỹ.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 4

Phần này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập ngữ pháp :Danh từ 1 は Danh từ 2 ですか

Danh từ 1 có phải là danh từ 2 không?

例:ミラーさんは アメリカ人 ですか。

Anh Mira có phải là người Mỹ không?

はい、アメリカ人です。

Vâng, anh ấy là người Mỹ.

例2:ミラーさんは 医者(いしゃ)ですか。

Anh Mira có phải là bác sĩ không?

いいえ、医者じゃ ありません。

Không,  không phải là bác sĩ.

Với câu trả lời có thì chúng ta dùng はい+ nhắc lại danh từ 2. Nếu là không thì いいえ+ Danh từ 2 + じゃ ありません(phủ định).

①山田(やまだ)さんは 銀行員(ぎんこういん)ですか。

Chị Yamada có phải là nhân viên ngân hàng không?

はい、銀行員です。

Đúng rồi, là nhân viên ngân hàng.

②ワットさんは フランス人ですか。

Anh Wattto có phải là người Pháp không?

いいえ、フランス人 じゃ ありません。

Không phải, anh Watto không phải là người Pháp.

③タワポンさんは 会社員(かいしゃいん)ですか。

Anh Tawapon có phải là nhân viên công ty không?

いいえ、会社員じゃ ありません。

Không, không phải là nhân viên công ty.

④シュミットさんは エンジニア ですか。

Anh Shumitto có phải là kỹ sư không?

はい、エンジニア です。

Đúng rồi, đúng là kỹ sư.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 5

Phần này chúng ta luyện tập việc sử dụng trợ từ も= cũng.

例:ミラーさんは 会社員(かいしゃいん)です。グプタさん も 会社員ですか。

Anh Mira là nhân viên công ty. Anh Guputa cũng là nhân viên công ty có phải không?

はい、グプタさんも 会社員です。

Đúng rồi, anh Guputa cũng là nhân viên công ty.

例:ミラーさんは アメリカ人です。グプタさんも アメリカ人ですか。

Anh Mira là người Mỹ. Anh Guputa cũng là người Mỹ có phải không?

いいえ、グプタさんは アメリカ人じゃ ありません。

Không phải, anh Guputa không phải là người Mỹ.

Lưu ý câu trả lời có thì trợ từ của câu trả lời dùng も. Như trong ví dụ 1. Còn nếu câu trả lời là không thì dùng は như trong ví dụ 2.

①山田さんは 銀行員(ぎんこういん)です。イーさんも 銀行員ですか。

Chị Yamada là nhân viên ngân hàng. Chị I cũng là nhân viên ngân hàng có phải không?

いいえ、イーさんは 銀行員じゃ ありません。

②ワットさんは 先生(せんせい)です。ワンさんも 先生ですか。

Anh Watto là giáo viên. Anh Wan cũng là giáo viên có phải không?

いいえ、ワンさんは 先生じゃ ありません。

Không phải, anh Wan không phải là giáo viên.

③タワポンさんは 学生(がくせい)です。カリナさんも 学生ですか。

Anh Tawapon là học sinh. Chị Karina cũng là học sinh có phải không?

はい、カリナさんも 学生です。

Đúng rồi, Chị Karina cũng là học sinh.

④シュミットさんは ドイツ人です。サントスさんも ドイツ人ですか。

Anh Shumitto là người Đức. Anh Santos cũng là người Đức có phải không?

いいえ、サントスさんは ドイツ人じゃ ありません。

Không phải, anh Santos không phải là người Đức.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 6

Phần này giúp chúng ta luyện tập trợ từ の = Của nối 2 danh từ với nhau. 

例:あの 方(かた)は どなた ですか。

Vị kia là vị nào vậy?

グプタさんです。IMCの 社員(しゃいん)です。

Là anh Guputa. Nhân viên của công ty IMC.

①イーさんです。AKCの 研究者(けんきゅうしゃ)です。

Là chị I. Nghiên cứu viên của AKC.

②Vị kia là vị nào vậy?

ワンさんです。神戸病院(こうべびょういん)の 医者(いしゃ)です。

Là anh Wan. Bác sĩ của bệnh viện Kobe.

③Vị kia là vị nào vậy?

カリナさんです。富士大学(ふじだいがく)の 学生(がくせい)です。

Là chị Karina. Là sinh viên của đại học Fuji.

④Vị kia là vị nào vậy?

サントスさんです。ブラジルエアーの 社員(しゃいん)です。

Là anh Santos. Nhân viên của công ty Braxinea.

Ngữ pháp minna bài 1 – RenshuuB 7

Phần này chúng ta sẽ tiếp tục luyện tập ngữ pháp:Danh từ 1 は Danh từ 2 です。

例:グプタさんは 42歳(さい)です。

Anh Guputa 42 tuổi.

①イーさんは 35歳(さい)です。

Chị I 35 tuổi

②ワンさんは 29歳です。

Anh Wan 29 tuổi.

③カリナさんは 24歳です。

Chị Karina 24 tuổi.

④サントスさんは 39歳です。

Anh Santos 39 tuổi.

Ngữ pháp minna bài 1 Link học kanji N5: https://trainghiemnhatban.net/category/kanji-n5/ Ngữ pháp minna bài 1 Link trang face page: https://www.facebook.com/traingiemnhatban/

Ngữ Pháp Minna Bài 27

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 27

Ngữ pháp minna bài 27.

Minna bài 27 này chúng ta sẽ cùng nhau học thể khả năng trong tiếng nhật. Để nói ai đó có khả năng làm việc gì đó. Ví dụ như trong đoạn kaiwa của minna bài 27. Anh suzuki và mira có nói chuyện với nhau. Khi nói từ căn phòng của mình có thể nhìn thấy biển thì anh Mira dùng: 海が 見えるんです。 Hoặc khi anh Suzuki khen anh Mira là: cái gì anh cũng có thể làm được nhỉ:何でも 作れるんですね。

Video giải thích ngữ pháp minna bài 27

1. Cách chia động từ khả năng

Các bài trước chúng ta đã học, động từ được chia làm 3 nhóm- nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3. Cùng hiểu cách chia của 3 nhóm. Nếu không chia được thì sẽ không dùng được và mọi thứ sẽ dừng ở đây. Mình sẽ hướng dẫn cách chia theo như phần renshuA trong sách.

Chia động từ khả năng với các động từ nhóm 1

Với động từ nhóm 1 để chuyển sang thể khả năng chúng ta chuyển hàng い sang hàng え.Động từ sau khi chuyển mang nghĩa có thể ~. Ví dụ như bơi chuyển sang thể khả năng sẽ có nghĩa là có thể bơi. Các ví dụ: 引きます ⇒ 引けます chuyển き⇒け. kéo ⇒ có thể kéo およぎます ⇒ およげます chuyển ぎ⇒げ. bơi ⇒ có thể bơi よみます ⇒ よめます chuyển み⇒め đọc ⇒ có thể đọc

あそびます⇒あそべます chuyển び⇒べ chơi ⇒ có thể chơi はしります⇒はしれます chuyển り⇒れ chạy ⇒ có thể chạy うたいます⇒うたえます chuyển い⇒え hát ⇒ có thể hát もちます⇒もてます chuyển ち⇒て mang ⇒ có thể mang なおします⇒なおせます chuyển し⇒せ sửa ⇒ có thể sửa.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 2

Với động từ nhóm 2, để chuyển sang thể khả năng, chúng ta thêm られ vào.Và động từ cũng mang nghĩa có thể. Một số ví dụ: たてます⇒たてられます。thêm られ xây dựng ⇒ có thể xây dựng おぼえます⇒おぼえられます thêm られ ghi nhớ ⇒ có thể ghi nhớ おります⇒おりられます thêm られ xuống ⇒ có thể xuống

Như vậy đối với động từ nhóm 2 này chúng ta chỉ cần thêm られ và sau động từ.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 3

Động từ nhóm 3 là các động từ đặc biệt nên không có quy tắc. Chúng ta phải nhớ từng trường hợp cụ thể. Có 2 động từ thuộc nhớm 3 này: きます⇒こられます tới ⇒ có thể tới します⇒できます。 làm ⇒ có thể làm

Các bạn càng chia thành thạo động từ ở thể khả năng thì vào các ví dụ và cách sử dụng sẽ càng dễ dàng hơn. Lưu ý với động từ わかる mang nghĩa là hiểu chúng ta không chia ở thể khả năng thành わかれる. Bản thân わかる đã mang nghĩa khả năng rồi.

2. Các trường hợp sử dụng thể khả năng

2.1 Thể khả năng không diễn tả tác động hoặc hành động mà diễn tả trạng thái

Bình thường để diễn tả tác động hoặc hành động chúng ta sử dụng động từ đi với trợ từ を. Ví dụ: ①私は 日本語を 話します。 Tôi nói tiếng Nhật. Động từ là 話します(nói), tân ngữ là 日本語( tiếng nhật). Nói cái gì? nói tiếng Nhật.

Còn trong câu trạng thái: ②私は 日本語が 話せます。 Tôi có thể nói tiếng Nhật. Lúc này chúng ta dùng trợ từ が để diễn tả trạng thái. Trạng thái ở đây là gì? Chính là trạng thái: Có thể nói tiếng Nhật.

Đối với các trợ từ khác を thì không thay đổi. Ví dụ: ③一人で 病院へ 行けますか。 Bạn có thể tới bệnh viện 1 mình không? Câu hỏi trạng thái: có thể tới bệnh viện 1 mình không? Trong câu này trợ từ へ vẫn giữ nguyên.

④田中さんに 会えませんでした。 Tôi đã không gặp được anh/chị Tanaka.

2.2 Thể khả năng mang nghĩa năng lực, tức là khả năng ai đó có thể làm gì đó

⑤ミラーさんは 漢字が 読めます。 Anh mira có thể đọc được chữ Kanji. Nói năng lực, khả năng của anh Mira là có thể đọc được chữ kanji.

2.3 Thể khả năng diễn tả một điều kiện, tức là 1 việc gì đó có thể được thực hiện trong một hoàn cảnh nào đó

⑥この 銀行で ドルが 換えられます。 Ở ngân hàng này thì có thể đổi được tiền đô la. Với điều kiện là: ở ngân hàng này Thì có thể thực hiện được việc: đổi đô la.

3. Phân biệt 聞けます với 聞こえます, 見られます với 見えます

Với 2 động từ 聞きます – nghe và 見ます – nhìn chúng ta có 2 cách chia động từ ở thể khả năng. Cùng tìm hiểu sự khác nhau trong cách chia và cách dùng của 2 trường hợp này.

3.1 Phân biệt 見られます với 見えます

見られます với 見えます cả 2 đều mang nghĩa là có thể nhìn thấy. 見られます được dùng trong trường hợp chủ ý nhìn. Ví dụ: ⑦新宿で 今 黒沢の 映画が 見られます。 Hiện giờ có thể xem được phim Kurosawa ở Shinjuku. Ý nói nếu tới Shinjuku thì có thể xem được phim này. Nghĩa là có thể xem được nếu chú ý tới xem.

見えます có thể nhìn thấy vì đối tượng nằm trong tâm nhìn và không phụ thuộc vảo chủ ý của chủ thể. ⑧新幹線から 富士山が 見えます。 Có thể nhìn thấy núi phú sĩ từ tàu Shinkansen. Việc nhìn thấy núi phú sĩ vì nó nằm trong tầm nhìn và không phụ thuộc vào chủ ý của người ngồi trên tàu Shinkansen.

3.2 Phân biệt 聞けます với 聞こえます

Cũng giống như 見られます với 見えます. Phân biệt 聞けます với 聞こえます cũng dựa vào việc có thể nghe có phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể hay không.

聞けます là có thể nghe và nó phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể. Ví dụ: ⑨電話で 天気情報が 聞けます。 Có thể nghe được thông tin dự báo thời tiết từ điện thoại. Trường hợp này dùng 聞けます vì chủ thể chủ ý nghe bản tin dự báo thời tiết.

聞こえます là có thể nghe thấy một cách vô ý, âm thanh tự lợt vào tai mà không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể. Ví dụ: ⑩ラジオの 音が 聞こえます。 Có thể nghe thấy âm thanh từ đài. Việc nghe thấy này không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể.

4. Động từ できます

Động từ できます trong bài này mang nghĩa: phát sinh ra, được hoàn thành, được xây lên, được làm ra. ⑪駅の前に 大きいスーパーが できました。 Một siêu thị lớn đã được xây lên ở trước ga. できます ở đây mang nghĩa xây lên.

⑫時計の 修理は いつ できますか。 Khi nào thì sẽ sửa xong đồng hồ vậy? できます ở đây mang nghĩa là hoàn thành.

5. Trợ từ は

では/には/へは/からは/までは…

Chúng ta thêm trợ từ は vào trước các trợ từ khác để biến thành phần trước các trợ từ đó thành chủ ngữ của câu. Ví dụ: ⑬私の 学校には アメリカ人の 先生が います。 Ở trường học của tôi thì có giáo viên người Mỹ. Trong câu trên thì phần trước には: 私の 学校 trường học của tôi là chủ ngữ. Vì chúng ta thêm は vào sauに. Nếu chúng ta không thêm は vào thì câu trên sẽ là: 私の 学校に アメリカ人の 先生が います。 Có giáo viên người Mỹ trong trường học của tôi. Như vậy chủ ngữ lúc này là giáo viên người mỹ chứ không phải là trường học của tôi nữa. Qua đấy chúng ta thấy được ý nghĩa của việc cho thêm は vào sau các trợ từ khác.

Ví dụ khác: ⑭私の学校では 中国語が 習えます。 Ở trường học của tôi thì có thể học tiếng Trung. Chủ ngữ của câu là: trường học của tôi, vì chúng ta đã cho は vào sauで. Nếu không cho は vào thì câu trên sẽ có nghĩa: Có thể học tiếng Trung tại trường học của tôi. Như vậy chủ ngữ lúc này không phải là trường học của tôi nữa.

Dùng trợ từ は mang nghĩa đối, so sánh

は được dùng trong cả 2 mệnh đề của một câu để mang nghĩa so sánh. Hai mệnh đề thường mang nghĩa trái nhau. Ví dụ: ⑮きのうは 山が 見えますが、きょうは 見えません。 Hôm qua thì có thể nhìn thấy núi còn hôm nay thì không. Cả 2 mệnh đề đều dùng は và mang nghĩa ngược nhau.

⑯ワインは 飲みますが、ビールは 飲みません。 Rượu vang thì tôi uống còn bia thì không.

⑰東京へは 行きますが、大阪へは 行きません。 Tokyo thì tôi đi còn Osaka thì không.

6. Trợ từ も

Cũng giống như は も cũng có thể thay thế cho を và が và có thể thêm vào sau các trợ từ khác. Trường hợp cho vào sau へ thì có thể lược bỏ へ. も mang nghĩa là cũng. Cùng xem một số ví dụ: ⑱クララさんは 英語が 話せます。フランス語も 話せます。 Clara thì có thể nói được tiếng Anh. Chị ấy còn nói được cả tiếng Pháp nữa.

⑲去年 アメリカへ 行きました。メキシコ[へ〛も 行きました。 Năm ngoái tôi đi nước Mỹ. Tôi còn đi cả nước Mixico nữa. Như đã nói ở trên へ có thể bỏ qua trong trường hợp này.

⑳私の部屋から 海が 見えます。 弟の 部屋からも 見えます。 Từ phòng của tôi có thể nhìn thấy biển. Từ phòng của em trai tôi cũng có thể nhìn thấy biển nữa.

7. Cách dùng trợ từ しか

しか được dùng sau danh từ,lượng từ … mang nghĩa chỉ chỉ ~mỗi~ Phần đứng sau しか luôn là phủ định và mang nghĩa phủ định. Để dễ hiểu chúng ta cùng vào một số ví dụ: ㉑ローマ字しか 書けません。 Tôi chỉ có thể viết được mỗi chữ Romaji thôi. Như đã nói ở trên phần sau しか luôn là phủ định: 書けません. Nhưng chúng ta lại không dịch là phủ định. Tuy nhiên lại mang nghĩa phủ định. しか đứng sau ローマ字 để bổ nghĩa cho ローマ字, nhấn mạnh cho phần ローマ字. Ý người nói ở đây là muốn nhấn mạnh vào việc: Tôi chỉ có thể viết được mỗi Romaji thôi. Ngoài romaji thì tôi không viết được cách chữ khác như hiragana hay katakana…

Cùng tìm hiểu ví dụ khác: ベトナム語しか 話せない。 Tôi chỉ có thể nói được tiếng Việt thôi. Nhấn mạnh vào việc chỉ có thể nói được mỗi tiếng Việt thội. Ngoài tiếng Việt ra thì tôi không nói được tiếng nước nào khác.

しか hơi giống với だけ về nghĩa, tuy nhiên だけ lại mang sắc thái khẳng định còn しか lại mang sắc thái phủ định. ㉒ローマ字だけ 書けます。 Tôi chỉ viết được chữ Romaji.

Đến đây là chúng ta học xong ngữ pháp minna bài 27. Các phần tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau đi vào từng phần một của bài học. Học tới phần nào Ad sẽ nhắc lại ngữ pháp tới đó để chúng ta có thể nhớ và hiểu bài hơn.

Minna bài 27 Bunkei

1.私は 日本語が 少し 話せます。 Tôi có thể nói một chút tiếng Nhật. Đây là ngữ pháp chính của bài học. Dùng thể khả năng đi với trợ từ が diễn đạt khả năng, năng lực mà chúng ta đã học trong phần ngữ pháp 2.2.

2.山の 上から 町が 見えます。 Có thể nhìn thấy phố xá từ trên núi. Trong phần ngữ pháp 3.1 Phân biệt 見られます với 見えます chúng ta đã học cách phân biệt dùng 見えます trong thể khả năng.

3.駅の 前に 大きい スーパーが できました。 Siêu thị to ở trước ga thì đã được hoàn thành(xây lên). Câu này ôn lại cách dùng できます。Mang nghĩa hoàn thành, xây lên.

Minna bài 27 Reibun

1.日本語の 新聞が 読めますか。

いいえ、読めません。 Bạn có thể đọc được báo tiếng Nhật không? Không, tôi không đọc được. Câu này dùng thể khả năng để hỏi ai đó khả năng đó không. Đọc được báo tiếng Nhật thì trình độ tầm N2 cứng.

2.パワー電気では 夏休みは 何日ぐらい 取れますか。

Ở công ty Power Denki thì bạn có thể lấy được mấy ngày nghỉ hè? Câu này sử dụng thể khả năng để diễn tả điều kiện. Điều kiện ở đây là: đối với công ty Power Denki. Thì có khá năng nghỉ được bao nhiêu ngày. そうですね。3週間ぐらいです。 À. Được nghỉ tầm 3 tuần. いいですね。 私の 会社は 一週間しか 休めません。 Nhiều thế nhỉ. Công ty của tôi chỉ được nghỉ có 1 tuần thôi. Câu này sử dụng しか để nhấn mạnh vào thời lượng 1 tuần thôi.

Nghỉ hè ở nhật gọi là 夏休み, thường các công ty chỉ cho nhân viên nghỉ 3 ngày thôi.

3.このマンションで ペットが 飼えますか。

Ở chung cư này thì có thể nuôi pet không? 小さい 鳥や 魚は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。 Những con chim nhỏ hoặc cá thì có thể nuôi, còn như chó, mèo thì không thể nuôi được. Câu này sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập. Tương ứng với phần ngữ pháp trong mục 5.

4. 東京から 富士山が 見えますか。

Từ tokyo có thể nhìn thấy núi Phú sĩ hay không? 昔は よく 見えましたが、今は ほとんど 見えません。 Ngày xưa thì có thể nhìn thấy rõ, còn bây giờ thì không nhìn thấy được. Câu nay lại sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập mà chúng ta đã học ở mục ngữ pháp 5. Ở tokyo vẫn có nhiều nơi nhìn thấy núi phú sĩ. Nhìn rõ vào mùa đông vì mùa đông trời trong và đỉnh núi phú sĩ phủ tuyết trắng nên có thể nhìn thấy rõ. Ga mà ad đang ở cũng có thể nhìn thấy được.

5.鳥の こえが 聞こえますね。

Có thể nghe thấy tiếng chim nhỉ. Câu này sử dụng 聞こえます mà không phải là 聞けます vì người nói không cẩn chủ ý nghe, tiếng chim hót tự lọt vào tai.

6.関西空港は いつ できましたか。

Sân bay Kansai thì được hoàn thành khi nào vậy? Câu này sử dụng động từ できます。mang nghĩa hoàn thành, được xây lên. 1994年の 秋に できました。 Được hoàn thành vào mùa thu năm 1994.

7.すてきな かばんですね。どこで 買ったんですか。

Cái cặp đẹp quá nhỉ. Bạn đã mua ở đâu vậy? 通信販売で 買いました。 Tôi mua trên mạng( dịch thô là mua bằng thương mại điện tử, tức là bằng internet). デーパートにも ありますか。 Ở các khu mua sắm có không? Câu này sử dụng にも trợ từ も được thêm vào sau các trợ từ khác. Giống như việc thêm は vào sau các trợ từ, biến phần trước các trợ từ trở thành danh từ của câu. デーパートには ないと思いますよ。 Tôi nghĩ là ở khu mua sắm thì không có đâu. Câu này thêm は vào sau に để nhấn mạnh デーパート và biến nó thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 chữa phần Renshu B

Minna bài 27 RenshuB 1 luyện tập chia thể khả năng

例:日本料理が 作れます。 Tôi có thể nấu món ăn Nhật bản.

①漢字が 読めます。 Tôi có thể đọc được chữ kanji.

②自転車が 修理できます。 Tôi có thể sửa được xe đạp. Lưu ý động từ nhóm 3 します chuyển sang thể khả năng sẽ là できます。

③ここに 車が 止められます。 Có thể đỗ xe ở đây. Chia động từ nhóm 2 sang thể khả năng ⇒ thêm られ

④どこでも 一人で 行けます。 Tôi có thể đi bất cứ đâu 1 mình. Động từ thể khả năng đi với các trợ từ khác ngoài が.

Minna bài 27 RenshuB 2

例:約束が ありますから、きょうは 飲みに 行けません。 Tôi có hẹn nên không thể đi uống hôm nay được.

①おなかの 調子が 悪いですから、あまり 食べられません。 Vì bụng của tôi đang không tốt nên tôi không thể ăn được mấy.

②足が 痛いですから、走れません。 Vì chân tôi đang bị đau nên tôi không thể chạy được.

③中国へ 2か月 出張しますから、来月は 会えません。 Vì tôi sẽ đi công tác Trung quốc 2 tháng nên tháng tới tôi không thể gặp bạn được.

④お金が 足りませんでしたから、パソコンが 買えませんでした。 Vì tôi thiếu tiền nên tôi đã không thể mua được chiếc máy vi tính.

Minna bài 27 RenshuB 3

例:どこで 安い ビデオが 買えますか。 Có thể mua Video ở đâu rẻ được? 秋葉原で 買えます。 Có thể mua được tại Akihabara.

Các bạn có nhớ thể khả năng được sử dụng với 2 nghĩa. Một là dùng để nói khả năng, năng lực. Hai là diễn tả một điều kiện, một việc gì đó có thể thực hiện được trong 1 hoàn cảnh, 1 điều kiện nào đó. Phần này chính là phần luyện tập của nghĩa thứ 2 đó. Ví dụ như câu bên trên, người hỏi ở đâu thì có thể mua được video với giá rẻ? Với điều kiện mua ở đâu thì được giá rẻ. Trả lời là ở Akihabara.

①いつから 富士山に 登れますか。 Khi nào thì có thể leo được núi phú sĩ? 7月1日から 登れます。 Có thể trèo được từ ngày 1 tháng 7. Núi phú sĩ chỉ có thể leo được vào mùa hè từ tháng 7 tới hết tháng 9. Vì núi cao nên dù cho là mùa hè thì nhiệt độ trên đỉnh vẫn ở mức âm.

②どこで お金が 変えますか。 Ở đâu thì có thể đổi tiền được vậy? 銀行や ホテルで 変えます。 Có thể đổi được tại Ngân hàng hoặc khách sạn…

③何日 本が 借りられますか。 Có thể mượn được sách trong bao lâu vậy? Bối cảnh là bạn hỏi thủ thư của 1 thư viện chẳng hạn. 二週間 借りられます。 Có thể mượn được 2 tuần.

④この デパートでは 何時まで 買い物できますか。 Ở Khu cửa hàng này thì có thể mua sắm được tới mấy giờ vậy? Lưu ý câu trên dùng では nên このデパート trở thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 RenshuB 4

例:音が 小さいですから、よく 聞こえません。 Vì âm thanh nhỏ nên tôi không nghe thấy gì.

①海が 近いですから、波の 音が 聞こえます。 Vì ở gần biển nên có thể nghe thấy tiếng sóng.

②天気が よかったですから、景色が よく 見えました。 Vì thời tiết đẹp nên nhìn rõ được phong cảnh. 景色:phong cảnh

③はっきり 見えませんから、もう 少し 前に 座りましょう。 Vì không thể nhìn rõ được nên hãy ngồi xích lên trên 1 chút xíu nào.

④うしろまで 聞こえませんから、もう 少し 大きい 声で 話して いただけませんか。 Vì ở dưới này không nghe được rõ nên có thể nói to thêm một chút cho tôi được không ạ?

Minna bài 27 RenshuB 5

Bài này chúng ta luyện tập cách sử dụng của できます。

例:ここに 何が できますか。 Cái gì sắp được xây lên ở đây vậy? 美術館が できます。 Bảo tàng mỹ thuật sẽ được xây lên.

①駅の 前に 何が できますか。 Ở trước ga đang xây cái gì vậy? クリーニック屋が できます。 Cửa hàng giặt ủi sẽ được xây lên.

②空港は どこに できましたか。 Sân bay thì đã được xây ở đâu vậy? 大阪の 近くに できました。 Đã được xây lên ở gần Osaka.

④友達が できました。 Bạn đã kết bạn được với ai chưa? はい、たくさん できました。 Rồi, tôi đã kết bạn với nhiều bạn rồi.

Minna bài 27 RenshuB 6

Phần này chúng ta sẽ luyện tập cách sử dụng của trợ từ しか. 例:お酒は 少ししか 飲めません。 Tôi chỉ uống được một ít rượu thôi.

①ひらがなしか 書けません。 Tôi chỉ viết được mỗi Hiragana thôi.

②50メートルしか 泳げません。 Tôi chỉ có thể bơi được 50m thôi.

③この 会社に 外国人は 3人しか いません。 Số người nước ngoài ở công ty này chỉ là 3 thôi.

④毎日 4時間しか 寝ません。 Mỗi ngày tôi chỉ ngủ có 4 tiếng thôi.

Minna bài 27 RenshuB 7

Phần này chúng ta sẽ thực hành cách sử dụng trợ từ は để diễn tả nghĩa so sánh, đối trong 2 mệnh đề. 例:この マンションで ペットが 飼えますか。 Ở chung cư này thì có thể nuôi vật nuôi được không? 小さい鳥は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。 Chim nhỏ thì có thể nuôi được, còn chó hoặc mèo thì không thể nuôi được.

①外国語が 話せますか。 Bạn có nói được ngoại ngữ không? 英語は 話せますが、ほかの 言葉は 話せません。 Tiếng anh thì tôi có thể nói được, còn các thứ tiếng khác thì tôi không nói được.

②日本料理は なんでも 食べられますか。 Đồ ăn của Nhật thì món gì bạn cũng có thể ăn được hả? てんぷらや すき焼きは 食べられますが、寿司は 食べられません。 Các món như Tempura, Sukiyaki thì tôi có thể ăn được, còn món sushi thì tôi không thể ăn được.

③部屋から 山や 海が 見えますか。 Từ phòng của bạn thì có thể nhìn thấy núi hoặc biển không? 山は 見えますが、海は 見えません。 Núi thì có thể nhìn thấy, còn biển thì không thể nhìn thấy được.

④この 週末は 休めますか。 Cuối tuần này bạn có thể nghỉ không? 日曜日は 休めますが、土曜日は 休めません。 Chủ nhật thì có thể nghỉ, còn thứ 7 thì không thể nghỉ được.

Minna bài 27 RenshuB 8

Phần này giúp chúng ta luyện tập thêm は、も vào sau các trợ từ khác.

例1:パーティーで 田中さんに 会いましたか。 Bạn có găp anh/chị Takana ở bữa tiệc không? はい、会いました。山田さんにも 会いました。 Có tôi có gặp. Tôi còn gặp cả anh/chị Yamada nữa. 例2:いいえ、田中さんには 会いませんでした。 Không, anh Yamada thì tôi đã không gặp.

①ここから お祭りの 花火が 見えますか。 Từ đây có thể nhìn thấy pháo hoa của lễ hỗi không? はい、あそこからも 見えます。 Có, từ chỗ đằng kia cũng có thể nhìn thấy được.

②あの スーパーで ワインを 売っていますか。 Ở siêu thị đằng kia có bán rượu vang không? いいえ、あの スーパーでは 売っていません。 Không, siêu thị đằng kia thì không bán rượu vang.

③2階に 飲み物の 自動販売機が ありますか。 Ở tầng 2 thì có máy bán đồ uống tự động không? はい、一階にも あります。 Có, tầng 1 cũng có đó.

④この 電話で 外国に かけられますか。 Điện thoại này thì có thể gọi tới nước ngoài được không? いいえ、この 電話では 外国に かけられません。 Không, điện thoại này thì không thể gọi đi nước ngoài được.

Ngữ Pháp Minna Bài 30

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 30. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau phân tích ngữ pháp minna bài 30. Ad sẽ phân tích chi tiết từng ngữ pháp, cố gắng giải thích cho dễ hiểu. Tới mỗi ví dụ hay tới các phần luyện tập, ad sẽ nhắc lại ngữ pháp đã học. Hy vọng các bạn có thể hiểu và nhớ lâu hơn.

Hiểu là một chuyện, phải hiểu sâu ý nghĩa, và tình huống sử dụng thì mới có thể sử dụng được. Nên việc học đi, học lại là điều cực kỳ cần thiết. Xưa kia các cao thủ học võ phải luyện tập 1 chiêu mãi thì mới giỏi được.

1. Hoàn cảnh bài học ngữ pháp minna bài 30

Nội dung Kaiwa của ngữ pháp minna bài 30 này là anh Mira và chị trưởng phòng Nakamura nói chuyện với nhau về chuyến công tác của chị . Anh Mira chuẩn bị xong tài liệu cho chuyến công tác của trường phòng tại NewYork Mỹ. Trong đoạn hội thoại 2 người có sử dụng một số ngữ pháp mà chúng ta sẽ học trong bài:

ホワイトさんには もう 連絡して ありますか。

Đã liên lạc với anh/chị White chưa?

Trong bài này chúng ta sẽ học mẫu câu Vて あります。Với 3 nghĩa, nghĩa trong câu trên là nghĩa một sự việc đã được chuẩn bị xong. Chị trưởng phòng hỏi anh Mira là: đã chuẩn bị xong việc liên lạc với anh White chưa?

チケットを 予約して おきましょうか。

2. Giải thích ngữ pháp minna bài 30

Ngữ pháp minna bài 30 này chúng ta sẽ học 2 mẫu ngữ pháp chính hơi hơi giống nhau:

Vて あります。

Vて おきます。

2.1 Động từ thể て あります

Động từ thể て あります diễn tả một trạng thái phát sinh với tư cách là kết quả của một hành động có chủ ý của ai đó.

Động từ được dùng là ngoại động từ và là động từ biểu hiện chủ ý.

2.1.1 Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。

①机の上に メモが 置いて あります。

Ở trên bàn có để tờ giấy ghi chú.

Nếu chỉ là việc nói ở đâu đó có cái gì đó thì chúng ta có thể dùng:

机の上に メモが あります。

Ở trên bàn có tờ giấy ghi chú.

Nhưng khi dùng Vて あります。chúng ta nhấn mạnh vào trạng thái là kết quả của một hành động có chủ ý. Ai đó đã chủ ý để tờ giấy ghi chép trên bàn, để có thể dùng sau.

Trong mẫu: Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。

Danh từ 1: Danh từ chỉ địa điểm và nhiều trường hợp có thể bị lược bỏ.

Danh từ 2: Danh từ chỉ sự vật sự việc.

Động từ là ngoại động từ.

②カレンダーに今月の 予定が 書いて あります。

Ở trên lịch có ghi dự định của tháng này.

Ai đó(có thể là chính người nói) đã chủ ý ghi những dự định của tháng vào tờ lịch. Ghi vào với chủ ý riêng.

Ví dụ như hôm nay mời bạn đến chơi nhà, mình là chủ nhà muốn thiết đãi bạn 1 bữa. Khi bạn tới nhà mình nói:

机の上に 料理が 作ってあります。

Trên bàn có để thức ăn. Thức ăn là mình làm với mục đích thiết đãi bạn tới chơi.

Ngữ pháp minna bài 30

2.1.2 Danh từ 2 は Danh từ 1 に Động từ thể て あります。

Học tới đây chắc các bạn chưa quên vai trò của trợ từ は. Dùng は khi muốn phần trước は thành chủ ngữ của câu.

Mẫu câu này về ý nghĩa thì khá giống với mẫu câu 2.1.1, chỉ khác là Danh từ 2 lúc này là chủ ngữ của câu.

③メモ(Danh từ 2)は 机の上(Danh từ 1)に 置いて あります。

Tờ giấy ghi chú được để trên bàn. メモ đã được chuyển chủ ngữ của câu.

Học tới đây thì sẽ thấy nó giống với mẫu Danh từ 2 は Danh từ 1 に あります。Danh từ 2 thì có ở nơi chốn- danh từ 1.

Việc chuyển từ Danh từ 1 に Danh từ 2 が あります。 Sang Danh từ 2 は Danh từ 1 に あります。Cũng giống như chuyển từ mẫu 2.1.1 sang 2.1.2 vậy.

④今月の予定は カレンダーに 書いて あります。

Lịch vào việc của tháng này thì được ghi trên lịch. Ngữ pháp minna bài 30

2.1.3 Danh từ 2 は もう Động từ thể て あります。

Dùng để nói một việc gì đó đã được chuẩn bị xong.

⑤誕生日のプレゼントは もう 買ってあります。

Tôi đã mua quà sinh nhật (sẵn) rồi.

Các bạn có thể dùng Vました。 ở đây:

誕生日のプレゼントは もう かいました。

Tôi đã mua quà sinh nhật rồi.

Nhưng câu dùng V て あります。nhấn mạnh ý là đã chuẩn bị xong rồi. Vì một chủ ý nào đó mà đã làm xong rồi.

⑥ホテルは もう 予約して あります。

Anh đã đặt phòng khách sạn sẵn rồi.( Dùng cho trường hợp bạn trai rủ bạn gái đi chơi chẳng hạn ^ ^- nhận mạnh ý đồ xấu xa, hehe).

2.2 Động từ thể て おきます。

2.2.1 Động từ thể て おきます dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định.

⑨旅行の まえに 切符を 買って おきます。

Trước khi đi du lịch tôi mua vé trước.

Việc mua vé 切符を 買って おきます。 cần hoàn thành trước việc đi du lịch- 旅行の まえに . Không thì lấy vé đâu mà đi.

Vì vậy những câu dùng với mục đích này luôn đi kèm với 1 thời hạn nhất định. Như ví dụ ⑨ thì thời hạn là trước lúc đi du lịch.

⑩次の会議までに 何を して おいたら いいですか。 この 資料を 読んで おいて ください。

Cho tới trước buổi họp tới, tôi cần làm gì để chuẩn bị?Bạn hãy đọc trước tài liệu này đi.

何を して おいたら  là thể た của して お きます。 読んで おいて là thể て của 読んで おきます。

Ngữ pháp minna bài 30

2.2.2 Động từ thể て おきます dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào để chuẩn bị cho việc sử dụng lần sau hoặc một giải pháp tạm thời.

Để có thể sử dụng kéo cho lần sau thì hành động trả kéo lại 戻して おいて ください。 là cần thiết.

食事が 終わったら、ちゃわんや お皿を 洗っておきます。Dùng bữa xong thì cần rửa chén bát. Không rửa lần sau không có dùng nha.

2.2.3 Động từ thể て おきます dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái

Mẫu này hay đi với このまま – như thế này. そのまま- như vậy.

Như vậy là chúng ta đã cùng nhau học xong 3 cách dùng của Động từ thể て おきます。

Lưu ý là trong văn nói chung ta thay て おきます =ときます。

Ví dụ;そこに 置いといて(おいて おいて) ください。Hãy để ở đó đi.

Như vậy là chúng ta đã học hết ngữ pháp minna bài 30. Ngữ pháp đọc qua 1 hoặc 2 lần thì không thể thấm được. Cần học đi học lại nhiều lần. Mỗi lần gặp 1 câu cố gắng xem nó thuộc ngữ pháp nào. Đó là cách rèn và nhớ ngữ pháp tốt nhất.

3. Ngữ pháp minna bài 30 phần renshuB

3.1 RenshuB bài 30 phần 1

例:棚に 人形が   飾って あります。  たな にんぎょう かざTrên tủ có trang trí búp bê.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp Động từ thể て あります。Cụ thể là mẫu câu 2.1.1 Danh từ 1 に Danh từ 2 が Động từ thể て あります。Diễn tả trạng thái là kết quả của hành động có chủ ý.

①壁に かがみが かけて あります。かべTrên tường có treo gương.

②テーブルの上に 花瓶が 置いて あります。         かびん おTrên bàn có đặt bình hoa.

③本に 名前が 書いて あります。ほん  なまえ かTrên cuốn sách có ghi tên.

④池のまわりに 木が 植えて あります。いけ      き  うXung quanh ao được trồng cây.

3.2 RenshuB bài 30 phần 2

例:メモは どこですか。→机の上に 置いて あります。Sổ ghi chú ở đâu vậy? Tờ ghi chú được để trên bàn.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập mẫu câu 2.1.2: Danh từ 2 は Danh từ 1 に Động từ thể て あります。Là cách dùng thứ 2 của Vて あります。

①カレンダーは どこですか。Lịch thì ở đâu vậy?壁に かけて あります。Được treo ở trên tường.

②ゴミ箱は どこですか。Thùng rác ở đâu vậy?上の隅に 置いて あります。Được đặt ở góc phòng bên trên.

③はさみは どこですか。Cái kéo thì ở đâu vậy?箱の中に 入れて あります。Được để trong hộp.

④ホッチキスは どこですか。Cái dập ghim thì ở đâu vậy?引き出しの中に しまってあります。Được đóng ở trong ngăn kéo.

3.3 RenshuB bài 30 phần 3

例:ビールは 買いましたか。はい、もう 買って あります。Bạn đã mua bia chưa?Tôi đã mua sẵn rồi.

Phần này chúng ta sẽ luyện tập cách sử dụng thứ 3 của Vて あります。là: Danh từ 2 は もう Động từ thể て あります。 Để nói 1 việc gì đó đã được chuẩn bị xong.

①パーティーの時間は 知らせましたか。Bạn đã thông báo thời gian của bữa tiệc chưa?はい、もう 知らせて あります。Rồi, tôi đã thông báo trước rồi(ghớm còn phải nhắc, người ta thông báo rồi- ý là vậy đó, hehe).

②テーブルと 椅子は 並べましたか。Bạn đã xếp bàn ghế ra chưa?はい、もう 並べて あります。Rồi, tôi đã xếp ra sẵn rồi.

③コップは 出しましたか。Đã đem cốc ra chưa?はい、もう 出して あります。Rồi, đã đem cốc ra sẵn rồi.

④玄関と 廊下を 掃除しましたか。Bạn đã vệ sinh chỗ cửa ra vào và sàn nhà chưa?はい、もう 掃除して あります。Rồi, tôi đã vệ sinh xong rồi. Ngữ pháp minna bài 30

3.4 RenshuB bài 30 phần 4

例1:友達が 来る まえに、部屋を 掃除して おきます。Trước khi bạn tôi tới, tôi phải dọn xong nhà.

例2:授業の まえに、予習して おきます。Trước tiết học, tôi phải chuẩn bị bài.

Như vậy phần này sẽ giúp chúng ta luyện tập mẫu câu Động từ thể て おきます。Dùng với nghĩa thứ nhất 2.2.1 Để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định.

①レポートを 書く まえに、資料を 集めて おきます。Tôi tổng hợp tài liệu trước khi viết báo cáo.( cần phải tổng hợp tài liệu thì mới viết báo cáo được).

②料理を 始める まえに、道具を 準備して おきます。Tôi chuẩn bị dụng cụ trước khi nấu ăn.

③試験の まえに、復習して おきます。Tôi ôn bài trước kỳ thi.

④旅行の まえに、案内書を 読んで おきます。Tôi đọc bản hướng dẫn trước ngày đi du lịch. Ngữ pháp minna bài 30

3.5 RenshuB bài 30 phần 5

Phần này chúng ta vẫn luyện tập cách sử dụng thứ nhất của Động từ thể て おきます。 Dùng với nghĩa thứ nhất 2.2.1 Để nói cần hoàn thành một hành động nào đó trước một thời điểm nhất định. Chỉ biến đổi một chút sang thể て thôi.

Ngữ pháp minna bài 30

3.6 RenshuB bài 30 phần 6

例:この 辞書は どうしましょうか。Phải làm gì với cuốn từ điển này.本棚に 戻して おいて ください。Hãy đưa nó về lại tủ sách.

Phần này giúp chúng ta luyện tập V て おきます。Dùng với nghĩa thứ 2: Dùng để nói cần hoàn thành một hành động nào để chuẩn bị cho việc sử dụng lần sau hoặc 1 giải pháp tạm thời.

②皿やコップは どう しましょうか。Làm gì với chỗ bát và cốc bây giờ?台所へ 持って 行って おいて ください。Hãy mang để lại nhà bếp.

③ジュースの缶は どこに 捨てましょうか。Bỏ vỏ non nước ngọt ở đâu được nhỉ?あの 大きい 袋に 入れて おいて ください。Hãy bỏ vào cái túi to đằng kia.

④この 箱は どう しましょうか。Làm gì với cái hộp này bây giờ?あの隅に 置いて おいて ください。Hãy để nó lại cái góc đằng kia.

Ngữ pháp minna bài 30

3.7 RenshuB bài 30 phần 7

例:テレビを 消しても いいですか。Tôi tắt ti vi có được không?もうすぐ ニューズの時間ですから、つけて おいて ください。Sắp tới bản tin rồi, cứ mở như vậy đi.

Phần này giúp chúng ta luyện tập V て おきます。Dùng với nghĩa thứ 3: diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái. Như trong ví dụ thì là giữ nguyên trạng thái đang bật của ti vi.

Ngữ pháp minna bài 30

①窓を 開けても いいですか。Tôi mở cửa sổ có được không?寒いですから、閉めて おいて ください。Vì trời lạnh nên cứ để đóng như vậy đi.(duy trì trạng thái đóng của cửa sổ)

②会議室を 片づけても いいですか。Tôi sắp xếp lại phòng họp có được không?まだ使っていますから、そのままに して おいてください。Vẫn còn sử dụng nữa nên cứ để nguyên như vậy đi.( giữ nguyên trạng thái của phòng họp)

Xin hết Ngữ pháp minna bài 30 ở đây. Hy vọng sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ ràng hơn về cách sử dụng của 2 mẫu: Động từ thể て あります và Động từ thể て  おきます。Mỗi mẫu lại chia ra làm 3 cách sử dụng. Cố gắng đọc đi đọc lại cho nhớ, vào các phần trong bài thì nhìn lại xem nó thuộc ngữ pháp nào. Sau khi hiểu và nhớ được thì cố gắng tìm hoàn cảnh mà vận dụng vào trong cuộc sống, công việc. Vì chỉ có tự mình đem ra sử dụng thì kiến thức đó mới thành của mình.

Xin hết và xin hẹn gặp lại trong các bài tiếp theo.

Ngữ Pháp Minna Bài 37

Share

Facebook

Ngữ pháp minna bài 37. Bài viết nằm trong chuyên mục: 50 bài minna cơ bản. Nói là cơ bản nhưng muốn nắm được 50 bài này cũng toát mồ hôi trong vài tháng. Ad đặt mục tiêu sẽ hoàn thành chuyên mục này trước tháng 5/2019. Mỗi lần viết là một lần Ad phải xem lại, học lại và cố gắng viết sao cho các bạn dễ hiểu nhất và dễ học nhất. Học lại và cố gắng học thuộc từng bài để tổng hợp được kiến thức. Mục tiêu là có thể dùng một cách chính xác trong đời sống hàng ngày.

Ngữ pháp minna bài 37 này chúng ta sẽ cùng nhau học 1 thể khá khó nhưng ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Đó là thể Bị động 受け身(うけみ). Dùng thể này để nói một số câu như sau:1) Danh từ 1 は Danh từ 2 に Động từ thể bị động.Người 1 bị người 2 làm cái gì đó. Ví dụ:私は 先生に しらかれました。Tôi bị giáo viên mắng.

2) Danh từ 1 は Danh từ 2 に Danh từ 3 を Động từ thể bị động. Danh từ 3 thuộc sở hữu của danh từ 1. Câu này giống với mẫu trên nhưng diễn đạt chi tiết hơn. Danh từ 3 của danh từ 1 đã bị danh từ 2 làm cái gì đó. Ví dụ: Tôi bị giáo viên dẫm vào chân.私は 先生に 足を 踏まれました。わたし    あし ふ

3) Danh từ(vật/việc)が/は Động từ bị độngNói vật hoặc việc bị tác động nhưng không cần nhắc tới đối tượng thực hiện hành động. Ví dụ:会議は 神戸で 開かれます。かいぎ こうべ ひらCuộc họp thì sẽ được tổ chức tại Kobe.Không quan tâm tới đơn vị tổ chức.

4) Danh từ 1 は Danh từ 2(người)に よって Động từ bị động.Sự vật/sự việc (danh từ 1) được phát minh, tạo ra, viết ra… bởi Danh từ 2(người). Ví dụ:電話は ベルに よって 発明されました。でんわ         はつめいĐiện thoại thì được phát minh bởi Bell.

5) Danh từ から/ Danh từ で つくられます。Cái gì đó được làm, sản xuất ra từ Danh từ. Ví dụ:お酒は 米から つくられます。Rượu thì được làm từ gạo.

Đó là 5 ngữ pháp mà chúng ta sẽ học trong ngữ pháp minna bài 37 này. Ngoài ra còn phải biết cách chia thể bị động của động từ nữa. Nên mới nói kiến thức của 1 bài minna là rất nặng mà.

1 Hoàn cảnh bài học ngữ pháp minna bài 37

Ngữ pháp minna bài 37 này bác Matsumoto và bác Shumitto nói chuyện với nhau về sân bay Kansai. Bác Matsumoto nói:Sân bay Kansai được thiết kế bởi kiến trúc sư người Ý.イタリア人の 建築家に よって 設計されたんです。Bác dùng thể bị động với によって để nói cái gì đó được phát minh, thiết kế, làm ra, viết… bởi ai đó.

Ngoài ra bác Matsumoto còn nói sân bay Kansai là sân bay được làm bằng cách lấy biển rồi xây dựng:海を 埋め立てて 造られました。うみ うめたてて つくCũng dùng câu thể bị động để nói cái gì đó được thực hiện mà không quan tâm tới đối tượng thực hiện hành động.

2 Ngữ pháp minna bài 37

2.1 Chia động từ ở thể bị động

a) Chia động từ ở thể bị động với động từ nhóm 1

Động từ nhóm 1 chia sang bị động bằng cách: Đổi âm cuối của thể ます sang hàng あ rồi thêm れ

書きます ⇒ 書かれますViết  ⇒ bị viếtふみます ⇒ ふまれますGiẫm đạp ⇒ bị giẫm đạpよびます ⇒ よばれますGọi  ⇒ bị gọi.とります ⇒ とられますLấy  ⇒ bị lấy言います ⇒ 言われますNói  ⇒ bị nói待ちます ⇒ 待たれますĐợi  ⇒ bị đợi押します ⇒ 押されますẤn  ⇒ bị ấn

b) Chia động từ ở thể bị động với động từ nhóm 2

Động từ nhóm 2 chia sang bị động bằng cách: thêm られ vào sau thể ます。

褒めます ⇒ 褒められますほKhen  ⇒ được khen(bị khen)調べます ⇒ しらべられますTìm kiếm  ⇒ bị tìm kiếm見ます ⇒ 見られますNhìn ⇒ bị nhìn

c) Chia động từ ở thể bị động với động từ nhóm 3

来ます ⇒ 来られますĐến  ⇒ bị đếnします ⇒ されますLàm  ⇒ bị làm

2.2 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Động từ thể bị động.

Người 1 (Danh từ 1) bị người 2 (danh từ 2) làm gì đó.Người tác động, thực hiện hành động là người 2Người chịu tác động của hành động(bị động) là người 1

①私は 先生に しらかれました。Người 1 là 私 – tôi, là chủ ngữ của câu.Người 2 là 先生(せんせい)- giáo viên.Động từ bị động là: しらかれました。- bị mắng động từ gốc là しかります。Tôi bị giáo viên mắng.

Nên nhớ 1 câu luôn có chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ thường là phần đứng trước は. Trong mẫu này thì người bị tác động – Danh từ 1 là chủ ngữ. Đưa làm chủ ngữ khi muốn nhấn mạnh thành phần đó.Tôi bị giáo viên mắng.

Câu trên có thể chuyển sang thể thường (không phải bị động) như sau:

②先生は 私に しかりました。Giáo viên mắng tôi.Lúc này giáo viên là chủ ngữ, nhấn mạnh vào giáo viên.

Qua ví dụ ① và ② chúng ta có thể thấy: Nếu đứng ở khía cạnh tôi – nhấn mạnh vào Tôi. Thì tôi bị giáo viên mắng – dùng bị động. Còn đứng ở khía cạnh giáo viên – nhấn mạnh vào giáo viên. Thì Giáo viên mắng tôi – không dùng bị động.Như vậy là khi nào dùng bị động, khi nào không cần dùng là phụ thuộc vào mục đích nói của chúng ta. Nhiều bạn sẽ thấy khó hiểu ở đây. Nhưng chỉ cần suy ra từ mục đích nói thì mọi chuyện sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

③私は 母に 買い物を 頼まれました。Tôi bị mẹ nhờ đi mua sắm.Khi đưa 私 tôi lên làm chủ ngữ thì tôi bị nhờ đi mua sắm.Động từ thể bị động: 頼まれました thể gốc là 頼みます(たのみます)Còn khi đứng ở vị trí của mẹ tôi thì: 母は 私に 買い物を 頼みました。Mẹ tôi nhờ tôi đi mua sắp giùm.

Lưu ý: Danh từ 2 trong mẫu trên ( đối tượng thực hiện hành động) có thể là động vật hoặc vật chuyển động. Ví dụ như nói là bị ô tô đâm hay là bị chó cắn chẳng hạn:私は犬に かまれました。Tôi bị chó cắn.Con chó là đối tượng thực hiện hành động.Đối tượng tiếp nhận hành động là Tôi .Động từ かむ⇒ かまれるCắn  ⇒ bị cắn.

2.3 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Danh từ 3 を Động từ thể bị động.

Về cơ bản thì mẫu này giống với mẫu bên trên. Danh từ 1 là chủ ngữ và chịu sự tác động của Danh từ 2. Tuy nhiên lại mẫu này nói chi tiết hơn là tác động vào cái gì của Danh từ 1: Đó là Danh từ 3. Câu này nhấn mạnh sự phiền toái của Danh từ 1( người 1).

Ví dụ nói: Tôi bị chó cắn vào tay. Danh từ 1 là: TôiDanh từ 2 là: Con chó.Động từ bị động là: bị cắnDanh từ 3 là: Tay

Danh từ 3 thuộc sở hữu của Danh từ 1.

Như vậy mẫu này phải là: Danh từ 1 chịu sự tác động của Danh từ 2 , cụ thể là chịu sự tác động vào Danh từ 3 (Danh từ 3 chịu sự sở hữu của Danh từ 1).

④私は 弟に パソコンを 壊されました。Tôi bị em trai làm hỏng máy tính.Danh từ 3 ở đây là パソコン máy tính là Danh từ chịu sự sở hữu của 私 Tôi.

⑤私は 犬に 手を かまれました。Tôi bị chó cắn vào tay.

Ví dụ không dùng:私は 友達に 自転車を 修正されました。×Mà dùng:私は 友達に 自転車を 修正して もらいました。Tôi được bạn sửa cho xe đạp.Mẫu này chính là Vて もらいます。Mà chúng ta đã học trong ngữ pháp minna bài 24Để nói cảm ơn ai đó đã làm gì đó cho mình.

2.4 Danh từ(vật/việc)が/は Động từ bị động

Khi không cần quan tâm tới đối tượng thực hiện hành vi. Mà chỉ quan tâm tới vật/việc bị tác động bởi hành vi. Thì chúng ta cho vật/việc lên làm chủ ngữ.

⑦フランスで 昔の 日本の 絵が 発見されました。Bức tranh cổ của Nhật đã được tìm thấy ở Pháp.Ai đó đã tìm thấy bức tranh cổ này và chúng ta không quan tâm tới điều đó. Mà chúng ta chỉ quan tâm tới bức tranh thôi. Bức tranh thì sao? Nó được tìm thấy ở Pháp? Bức tranh nào? Bức tranh cổ của Nhật.Phần 昔の 日本 không quan trọng, nó chỉ là phần bổ nghĩa cho bức tranh thôi.

⑧日本の 車は 世界中へ 輸出されています。Xe của Nhật thì được xuất khẩu đi khắp thế giới.Không quan tâm tới ai là người xuất khẩu. Chúng ta chỉ quan tâm tới cái xe thôi.

⑨会議は 神戸で 開かれました。Hội nghị đã được tổ chức tại Kobe.Không quan tâm tới ai là người tổ chức. Chỉ quan tâm tới hội nghị thôi.

2.5 Danh từ 1 は Danh từ 2(người)に よって Động từ bị động

Chúng ta dùng mẫu này khi muốn nói:Danh từ 1 được Danh từ 2( người) phá mình ra(発明ーはつめい), tạo ra (作る), tìm ra (発見 はっけん), viết ra (書く)。。。

⑩「源氏物語」は 紫式部に よって 書かれました。Chuyện Genji do Murasaki Shikibu viết ra.

⑪電話は ベルに よって 発明されました。Điện thoại thì được phát minh ra bởi Bell.

2.6 Danh từ から/ で つくられます

Khi nói sản xuất một vật dựa vào nguyên liệu thì chúng ta dùng から. Dựa vào vật liệu thì dùng で.

⑫ビールは 麦から 造られます。Bia được làm từ lúc mạch.

⑬昔 日本の 家は 木で 造られました。Ngày xưa nhà của Nhật thì được làm bằng gỗ.

3 RenshuB ngữ pháp minna bài 37

3.1 RenshuB 1 ngữ pháp minna bài 37

例:先生は 私を  褒めました。 せんせい わたし ほGiáo viên khen tôi.私は 先生に 褒められました。Tôi được giáo viên khen.

Phần RenshuB 1 này chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập việc chuyển từ câu chủ động sang câu bị động. Sử dụng ngữ pháp mục 2.2 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Động từ thể bị động. Để nói Người nào đó bị một người khác làm gì gì đó.

①兄は 私を 叱りました。Anh trai tôi mắng tôi.私は 兄に 叱られました。    あに しかTôi bị anh trai mắng.

②父は 毎朝 速く 私を 起こします。Bố tôi thì sáng nào cũng gọi tôi dậy sớm. 私は 父に 毎朝 速く 起こされます。Tôi bị ba gọi dậy sớm mỗi sáng.

③ 課長は 私を 呼びました。Trưởng phòng đã gọi tôi.私は 課長に 呼ばれました。Tôi bị trưởng phòng gọi.

④ミラーさんは 私を パーティーに 招待しました。Anh Mira đã mời tôi tham gia bữa tiệc.私は ミラーさんに パーティーに 招待されました。Tôi bị anh Mira mời đi tiệc.

3.2 RenshuB 2 ngữ pháp minna bài 37

例:警官は 私に 名前と 住所を 聞きました。Cảnh sát đã hỏi tôi tên và địa chỉ.私は 警官に 名前と 住所を 聞かれました。Tôi đã bị cảnh sát hỏi tên và địa chỉ.

Ngữ pháp minna bài 37 phần RenshuB 2 này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 2.3 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Danh từ 3 を Động từ thể bị động.

①妹は 私に 友達を 紹介しました。Em gái giới thiệu bạn cho tôi.私は 妹に 友達を 紹介されました。Tôi bị em gái giới thiệu bạn cho.

②母は 時々 私に 買い物を 頼みます。Mẹ tôi thì thoảng có nhờ tôi đi mua sắm.私は 母に 時々 買い物を 頼まれます。Tôi thì thi thoảng bị mẹ tôi nhờ đi mua sắm.

③クララさんは 私に 歌舞伎に ついて 質問しました。Kurara thì đã hỏi tôi về Kabuki(1 loại kịch truyền thống của Nhật)私は クララさんに 歌舞伎につて 質問されました。Tôi bị bạn Kurara hỏi về Kabuki.

④父は 私に テレビを 見ては いけない と 言いました。Bố tôi đã nói với tôi rằng không được xem ti vi.私は 父に テレビを 見ては いけないと 言われました。Tôi bị bố nói là không được xem ti vi.

3.3 RenshuB 3 ngữ pháp minna bài 37

例:弟が 私のパソコンを 壊しました。Em trai tôi thì đã phá hỏng cái máy tính của tôi.私は 弟に パソコンを 壊されました。Tôi bị em trai phá hỏng máy tính.

RenshuB 3 ngữ pháp minna bài 37 chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 2.3 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Danh từ 3 を Động từ thể bị động. Vẫn chuyển câu chủ động sang câu bị động.

①泥棒が 私のカメラ を 取りました。Kẻ trộm đã lấy mất camera của tôi.私は 泥棒に カメラを 取られました。Tôi bị kẻ trộm lấy mất camera.

②子供が 私の服を 汚しました。Con tôi thì làm bẩn áo của tôi.私は 子供に 服を 汚されました。Tôi bị con làm bẩn áo.

③電車で 隣の人が 私の足を 踏みました。Người bên cạnh trên tàu điện đã giẫm vào chân tôi.私は電車で 隣の人に 足を 踏まれました。Tôi bị người bên cạnh trên tàu điện giẫm vào chân.

④母は 私の漫画の本を 捨てました。Mẹ tôi đã vất cuốn truyện tranh của tôi đi.私は 母に 漫画の本を 捨てられました。Tôi bị mẹ vất cuốn truyện tranh đi.

3.4 RenshuB 4 ngữ pháp minna bài 37

例:どう したんですか。Bạn bị sao vậy?足を 踏まれたんです。Tôi bị giẫm vào chân.

Ngữ pháp minna bài 37 phần RenshuB 4 này chúng ta tiếp tục luyện tập ngữ pháp mục 2.3 Danh từ 1 は Danh từ 2 に Danh từ 3 を Động từ thể bị động. Tuy nhiên sẽ bị rút gọn chỉ còn. Danh từ 3 を Động từ thể bị động. Danh từ 1 sẽ mặc định là 私 = Tôi = người nói và chúng ta sẽ không quan tâm tới danh từ 2.Ngoài ra con kết hợp với ngữ pháp minna bài 26 dùng thể んですか. Để hỏi xác nhận thông tin mà người hỏi đã thấy hoặc nghe thấy. Câu trả lời cũng dùng んです .

①どう したんですか。Bạn bị làm sao vậy?パスポートを 取られたんです。Tôi bị lấy mất hộ chiếu rồi.

②どう したんですか。Bạn bị làm sao vậy? 部長に しかれたんです。Tôi bị Trưởng bộ phận mắng.Bucho là 1 chức rất to trong công ty. Nên nếu bị Bucho mắng là cũng to chuyện đó.

③どう したんですか。Bạn bị làm sao vậy? 彼女に 嫌いと 言われたんです。かのじょ きらいTôi bị người yêu nói là ghét.

④どう したんですか。Bạn bị làm sao vậy? 傘を 間違えられたんです。かさ まちがTôi bị lấy nhầm mất ô rồi.

3.5 RenshuB 5 ngữ pháp minna bài 37

例:フランスで 昔の 日本の絵を 発見しました。Người ta phát hiện ra 1 bức tranh cổ của Nhật ở Pháp.フランスで 昔の 日本の 絵が 発見されました。Một bức tranh cổ của Nhật đã được phát hiện ở Pháp.

Ngữ pháp minna bài 37 RenshuB 5 này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 2.4 Danh từ(vật/việc)が/は Động từ bị động. Khi chúng ta không quan tâm tới đối tượng thực hiện hành động mà chỉ quan tâm tới đối tượng bị tác động và chúng ta đưa đối tượng bị tác động lên làm chủ ngữ.

Như trong ví dụ bên trên. Bức tranh được tìm thấy ở Pháp, chúng ta không quan tâm ai tìm ra bức tranh, mà chỉ quan tâm tới bức tranh, cho bức tranh lên làm chủ ngữ.

①1789年に 初めて アメリカの 大統領を 選びました。Năm 1789 lần đầu tiên tiến hành tuyển cử tổng thống.1789年に 初めて アメリカの 大統領が 選ばれました。Năm 1789 lần đầu tiên tổng thống Mỹ được bầu cử.

②この町で 国際会議を 開きます。Ở con phố này người ta sẽ tổ chức hội nghị quốc tế.この町で 国際会議が 開かれます。Hội nghị sẽ được tổ chức ở con phố này.

③350年ぐらい 前に 日光の 東照宮を 造りました。Khoảng 350 năm trước người ta tạo ra Nikko Toshogu.350年ぐらい 前に 日光の 東照宮 が 造られました。Khoảng 350 năm trước Nikko Toshogu đã được tạo ra.

④甲子園で 毎年 高校野球の 試合を 行います。Người ta tổ chức hàng năm các trận bóng chày cho các trường trung học của Nhật ở sân vận động Koshien.甲子園で 毎年 高校野球の試合が 行われます。Các trận bóng chày cho các trường trung học của Nhật được tổ chức ở sân vân động Koshien hàng năm.甲子園(こうしえん)là tên sân vận động diễn ra các trận đấu bóng chày cho học sinh trung học của Nhật. Các đội đại diện cho các tỉnh thành thi đấu. Đội vô địch sẽ được cả địa phương đó ăn mừng và tiếp đón trở về rất nồng hậu. 甲子園 là nơi mơ ước của các cầu thủ bóng chày vì nó là sân chơi chuyên nghiệp cho lứa tuổi học sinh và là nơi chấp cánh cho các cầu thủ trẻ.

3.6 RenshuB 6 ngữ pháp minna bài 37

例:この お寺は いつ 建てられましたか。Ngôi chùa này được xây dựng khi nào vậy?江戸時代に 建てられました。Được xây dựng từ thời đại Edo.

RenshuB 6 ngữ pháp minna bài 37 này chúng ta tiếp tục ôn luyện ngữ pháp mục 2.4 Danh từ(vật/việc)が/は Động từ bị động.

①どこで 次の 会議は 開かれますか。Hội nghị lần tới sẽ được tổ chức ở đâu vậy?神戸で 開かれます。Sẽ được tổ chức ở Kobe.

②いつ 運動会は 行われますか。Khi nào đại hội thể thao sẽ được diễn ra vậy?今度の 日曜日に 行われます。Sẽ được diễn ra vào chủ nhật tuần này.

③いつ この小説は 書かれましたか。Cuốn tiểu thuyết này được viết khi nào vậy?500年ぐらい前に 書かれました。Được viết cách đây khoảng 500 năm.

④どこへ この 車は 輸出されますか。Xe ô tô này thì được xuất khẩu đi những đâu vậy?世界中に 輸出されます。Được xuất khẩu đi khắp thế giới.

⑤何から ビールは 造られますか。Bia thì được sản xuất từ gì vậy?麦から 造られます。Được sản xuất từ lúa mạch.

⑥昔 何で 日本の 家は 造られましたか。Nhà của Nhật ngày xưa thì được làm bằng gì vậy?木で 造られました。Đã được làm từ gỗ cây.

3.7 RenshuB 7 ngữ pháp minna bài 37

例:協会で この 歌を 歌います。Chúng tôi hát bài hát này trong nhà thờ.この 歌は 協会で 歌われています。Bài hát này thì được hát trong nhà thờ.

Ngữ pháp minna bài 37 chúng ta sẽ tiếp tục luyện tập ngữ pháp mục 2.4 Danh từ(vật/việc)が/は Động từ bị động.

①漢字は 中国や 日本などで 使われています。Chữ Hán tự thì được dùng ở những nước như là Trung Quốc, Nhật…

②この魚は イタリアや スペインでも 食べられています。Cá này thì được ăn cả ở những nước như là Ý, Tây ban nha.

③この 小説は いろいろな 国の 言葉に 翻訳されています。Cuốn tiểu thuyết này thì được dịch ra nhiều thứ tiếng.

④石油は サウジアラビアなど から  輸入されています。Dầu mỏ thì được nhập khẩu từ các nước như là Các tiểu vương quốc ả rập.

3.8 RenshuB 8 ngữ pháp minna bài 37

例:ベルが 電話を 発明しました。Bell thì phát minh ra điện thoại.電話は ベルによって 発明されました。Điện thoại thì được phát minh bởi Bell.

Ngữ pháp minna bài 37 phần RenshuB 8 này chúng ta sẽ luyện tập ngữ pháp mục 2.5 Danh từ 1 は Danh từ 2(người)に よって Động từ bị động. Để nói cái gì đó được phát minh, viết ra, sáng chế ra… bởi ai đó.

①この絵は ピカソに よって 書かれました。Bức tranh này được vẽ bởi Picaso.

②あの 星は イギリス人の 科学者に よって 発見されました。Ngôi sao đó thì do nhà khoa học người Anh phát hiện ra.

③関西空港は イタリア人の 建築家に よって 設計されました。Sân bay Kansai thì được thiết kế bởi kiến trúc sư người Anh.

④飛行機は ライト兄弟に よって 発明されました。Máy bay thì được phát minh bởi anh em nhà Wright.

Như vậy là chúng ta đã cùng nhau học và luyện tập ngữ pháp minna bài 37. Ngữ pháp minna bài 37 này chúng ta học thể bị đông và cách dùng của thể bị động. Trong lúc học sẽ hay có phần chuyển từ chủ động sang bị động. Chỉ cần nhớ là chủ ngữ của câu là gì thì sẽ biết câu đó là bị động hay chủ động.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ngữ Pháp Minna Bài 1 trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!