Cập nhật nội dung chi tiết về Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mạo từ trong tiếng Ý bắt nguồn từ đại từ chỉ định và số từ của tiếng Latin. Trong tiếng Latin, không tồn tại khái niệm mạo từ do ý nghĩa ngữ pháp mà mạo từ đảm nhận đã được “mã hóa” trong các cách ngữ pháp (i casi). Cách là phạm trù ngữ pháp dùng để biến đổi hay chính xác là đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp của danh từ, đại từ và tính từ theo chức năng mà nó đảm nhiệm trong câu (thường là chủ ngữ, bổ ngữ trực tiếp và gián tiếp). Trong lịch sử ngôn ngữ, người ta thấy có nhiều nhất là 8 cách: nominativo, genitivo, dativo, accusativo, vocativo, ablativo, strumentale và locativo. Ngôn ngữ Ấn Âu cổ gồm 8 cách này, ngày nay chúng được lưu truyền trong tiếng Lettonia và Sanscritto. Tiếng Latin khá giống tiếng Nga ở chỗ cùng có phạm trù cách và cùng không có phạm trù mạo từ.
Đến đây mình sẽ mở ngoặc sơ lược ý nghĩa của 6 cách tiếng Nga và tiếng Latin để bạn đọc chưa có khái niệm về chúng sẽ hình dung được. Các bạn mới học có thể bỏ qua phần này.
Sáu cách trong tiếng Latin vs tiếng Nga
Cách 1: Nominativo/ Именительный падеж – Danh cách: Định nghĩa, gọi tên sự vật, sự việc. Trong câu thường làm chủ ngữ. Cách này là cách gốc, quy chuẩn, nguyên bản mà từ đó các đơn vị (danh từ và tính từ) sẽ biến đổi sang các cách khác hoặc sang số nhiều. Do đó một số tài liệu cũng gọi là nguyên cách, chủ cách, còn dân chuyên Nga như mình sẽ gọi bằng số cách 1 và hiểu ngầm ý nghĩa của nó.
Cách 2: Genitivo/ Родительный падеж – Sinh cách: Thường dùng chỉ sự sở hữu, thiếu vắng cái gì đó hoặc bổ ngữ làm rõ. Chữ “sinh” ở đây được hiểu như sản sinh thêm các bộ phận để làm rõ nghĩa.
Cách 3: Dativo/ Дательный падеж – Tặng cách: Thường dùng chỉ bổ ngữ gián tiếp – đối tượng tiếp nhận (đánh dấu bởi các động từ như cho, tặng ai).
Cách 4: Accusativo/ Винит ельный падеж – Đối cách: Thường chỉ đối tượng trực tiếp của hành động.
Cách 5: Vocativo/Hô cách: dùng để hô gọi; Творит ельный падеж – Tạo cách/Công cụ cách. Hai cách này khác nhau trong hai thứ tiếng.
Cách 6: Ablativo – Предлож ный падеж – Giới cách: Luôn có giới từ đi trước danh từ chỉ nguyên nhân, nguồn gốc, v.v. Tiếng Nga thường chỉ đề tài: về ai, về cái gì.
L: Arbor Maximo depelletur [Ý: L’albero è abbattuto da Massimo] (Cây bị đổ do Maxim]
Khi phạm trù cách ngữ pháp bị triệt tiêu người ta phải dùng một phạm trù ngữ pháp khác thế chỗ cho nó: ra đời mạo từ và giới từ được mở rộng phạm vi sử dụng. Trong khi giới từ chủ yếu được dùng để bổ khuyết ý nghĩa do thiếu cách 2, cách 3, cách 5 và cách 6 (xem phần tiếng Ý đi kèm) thì mạo từ sẽ xác định đối tượng ở cách 1 và cách 4. Nhớ lại ý nghĩa cách 1 và cách 4 ta thấy chúng chủ yếu được dùng để định danh/gọi tên sự vật sự việc. Ta có thể suy ra rằng, mạo từ chỉ xuất hiện khi ta cần làm rõ rằng phía sau chúng là một danh từ chỉ sự vật, sự việc. Điều này cũng không ngoại lệ với mạo từ tiếng Ý. Đến đây ta có thể xem xét cách cấu tạo của mạo từ trong tiếng Ý rồi.
2. Cấu tạo của mạo từ trong tiếng Ý (A1-A2)
Trong tiếng Ý, mạo từ xác định (articoli determinativi) bắt nguồn từ đại từ chỉ định (pronomi dimostrativi) của tiếng Latin ở cách Accusativo – Đối cách ( ILLUM) hoặc Nominativo – Danh cách ( ILLI, ILLE, ILLA, ILLAE), ta có il, la, li, le, lo. Mạo từ không xác định bắt nguồn từ số đếm ở cách Nominativo – Danh cách ( UNUS UNA UNUM), ta có un, una, uno, un’.
Cụ thể:
Như đã nói ở trên, lúc mới hình thành, mạo từ trong tiếng Ý chỉ dùng để thông báo rằng từ đứng sau nó là danh từ. Tức nó chỉ mang ý nghĩa thuần ngữ pháp. Trong tiếng Ý hiện đại, mạo từ đã tích lũy thêm rất nhiều cách dùng mới do đó nó có thêm ý nghĩa từ vựng và phong cách.
3. Mạo từ xác định hay không xác định? (A2-B2)
1
Sự vật sự việc được khoanh vùng và xác định Mi presti la Ferrari rossa?
(Cho tớ mượn con xe Ferrari đỏ đi). Tức chiếc đang ở trong nhà xe kia kìa, không phải cái màu đen mà cũng không phải chếc màu đỏ nào khác.
Sự vật sự việc chung chung, vô định, bất kì Mi presti una Ferrari rossa?
(Cho tớ mượn một con xe Ferrari đỏ (bất kì, miễn là màu đỏ).
2
Sự vật sự việc đã được biết/nhắc tới È arrivata la professoressa.
(Cô giáo (của lớp ta) đã đến)
3
Vật thể duy nhất trong không gian
L’amor che move il sole e le altre stelle. (Cụ Dante)
(Tình yêu dịch chuyển mặt trời và các tinh cầu khác)
4
Cả một phạm trù, một loại (vật, người, động vật)
Il computer non potrà mai sostituire l’uomo.
(Máy móc không thể thay thế loài người)
La donna rappresenta la bellezza.
(Phụ nữ đại diện cho cái đẹp)
5
Mạo từ tương đương với đại từ chỉ định quello/questo
Ecco il (=quel) libro che mi hai chiesto.
(Đây quyển sách mà bạn hỏi tôi đây)
Ho comprata la (=questa) casa per te.
(Anh mua ngôi nhà này là để cho em)
6
= Ogni/ Tutti i/ Tutte le (mỗi, mọi)
Vado da mia madre la domenica.
(Tôi qua nhà mẹ mỗi chủ nhật/Tất cả các chủ nhật)
7
Trước tên người nổi tiếng để chỉ sản phẩm, tác phẩm của họ
Ho comprato un Armani.
(Tôi mua một sản phẩm của Armani, không phải ông ta)
8
Trước họ để chỉ tất cả các thành viên gia đình (thường số nhiều)
I Rossi sono belli. (Người nhà Rossi đều đẹp)
11
Trước tên các vùng nước Ý, một số thành phố và một số đội bóng L’Umbria, La Spezia, La Fiorentina
(Vùng Umbria, Thành phố Spezia, Đội bóng Fiorentina)
13
Tăng cường ý nghĩa phủ định (=neanche)
Non ho un soldo.
(Tôi không có lấy (dù chỉ) một đồng)
Questo studente non ha fatto un esercizio.
(Sinh viên này không làm dù chỉ một bài)
Đến đây có lẽ các bạn thấy cách dùng mạo từ trong tiếng Ý chưa khó là mấy. Quả vậy, cái khó trong việc sử dụng mạo từ trong tiếng Ý lại không nằm ở chỗ khi nào dùng dạng xác định và khi nào thì dùng dạng không xác định. Cái khó hơn tất thảy là khi nào thì người ta KHÔNG dùng chúng (OMISSIONE di articoli).
4. Khi nào thì không dùng mạo từ trong tiếng Ý? (A2-C1)
Trước các trường hợp sau đây người ta không dùng mạo từ:
Trước tên dân thường, trừ người nổi tiếng hay chỉ sản phẩm hay tác phẩm của người đó hoặc trong tình huống thân mật hay suồng sã.
Il Caravaggio (họa sỹ Caravaggio nổi tiếng)
Ho comprato un Armani (tớ mua một món đồ của Armani).
Tính từ sở hữu trước người trong gia đình ở dạng số ít và chính thức (không phái sinh, không thân mật hay hạ thấp, không giảm nhẹ hay tăng cường):
Chỉ ngày trong tuần hay tháng trong năm khi đứng riêng:
acquistare fama – nổi tiếng
avere costanza – kiên trì
avere fame/sonno/caldo/freddo – đói/ buồn ngủ/nóng/lạnh
avere fretta/pazzienza/bisogno – vội/bình tĩnh/có nhu cầu
cambiare lavoro – nhảy việc
dare importanza a (qcs/qcn) – coi (ai/cái gì) là quan trọng
essere a cena (con) – ăn tối (với)
essere a pranzo – ăn trưa
mettere su famiglia – lập gia đình
perdere tempo – mất thời gian
prendere fiato – lấy hơi
Prendere marito – lấy chồng
prendere tempo – sử dụng một khoảng thời gian để làm gì đó
sentire freddo – thấy lạnh
trovare lavoro – tìm được việc
cercare lavoro – tìm việc
Bổ ngữ chỉ phương thức/ cách thức với ‘con’ hay ‘senza’
Giới từ ‘da’ chỉ mục đích/phương thức/thời gian
9. Chỉ chất liệu
Da bambino ero carina. – Lúc còn bé tôi rất dễ nhìn
fare da padre (a qualcuno) – làm cha (ai)
occhiali da sole – kính mát
sala da pranzo – phòng ăn
vivere da borghesi – sống kiểu tư sản
11. Các điểm cực hay phương hướng của Trái đất
con amore – bằng tình yêu
con attenzione – với sự chú ý
con calma – một cách bình tĩnh
con gioia – bằng niềm vui
con odio – bằng sự thù ghét
con rabbia – bằng sự tức giận
senza motivo – không lý do
senza attenzione – không chú ý
senza preoccupazione – không lo lắng
Ci vediamo a settembre.
Ci vediamo giovedì prossimo.
12. Các câu thành ngữ tục ngữ
Nhưng:
10. Bổ ngữ với giới từ ‘di’ chỉ tính chất và phạm vi (nói chung)
Decameron – Boccaccio (Truyện mười ngày)
Divina Commedia – Dante Alighieri (Thần Khúc)
14. Trong chú thích ảnh/ bảng hiệu
Veduta di Torino – Một khung cảnh thành phố Torino
Uscita/Entrata – Lối ra/Lối vào
(Tôi rẽ về hướng Bắc thành phố).
16. Trước một từ đang cần giải thích
I molti significati della parola amore.
(Phía Bắc có biển).
17. Trước vị ngữ của bổ ngữ/chủ ngữ (predicativo dell’oggetto/del soggetto)
(Chó sủa là chó không cắn).
A in questo contesto ha la funzione di preposizione.
(Vợ và bò cùng làng mới tốt).
(Đa dạng các ý nghĩa của từ yêu).
(Người ta đã bầu Di Maio làm bộ trưởng) Di Maio (bổ ngữ) = bộ trưởng (vị ngữ)
18. Chức năng hồi chỉ/khứ chỉ (giải thích thêm)
Marina Bondi – mia professoressa – è molto gentile.
(Từ ‘a’ trong ngữ cảnh này có chức năng của giới từ) A (chủ ngữ) = giới từ (vị ngữ)
19. Trước danh từ chung được dùng như danh từ riêng
Destino vuole che non ci incontreremo mai più.
(Gặp bạn làm tôi vui) Vederti (chủ ngữ) = gioia (vị ngữ)
Natura consiglia che dobbiamo pensare all’ambiente.
(Sự nhàn rỗi là cha đẻ của tất cả các thói hư) L’ozio (chủ ngữ) = padre (di vizi) (vị ngữ)
20. Trước danh từ số nhiều không xác định có thể bị tỉnh lược mạo từ không xác định
(Mario là thằng bạn ở trường của tôi) Mario (chủ ngữ) = mio amico (vị ngữ)
(Marina Bondi, cô giáo tôi, là người rất tốt bụng).
21. Trước danh từ số nhiều trong câu phủ định (tương tự số 20)
(Định mệnh muốn rằng ta không gặp được nhau)
(Tự nhiên khuyên ta nên nghĩ cho môi trường).
22. Trong hô ngữ (vocativi)
Caro amico mio, – Ông bạn yêu quý của tôi!
Gentile direttore, – Ông giám đốc kính mến!
Signor Presidente, – Thưa ngài Tổng Thống!
(Tối nói chuyện với đám bạn).
23. Trong một số ngôn ngữ chuyên ngành: tỉnh lược vì lý do tiết kiệm không gian và vần điệu
Báo chí: Ladro ad Ancora, arrestato. (Tên trộm ở Ancona, đã bị bắt).
(Người ta bán vòng bằng san hô).
24. Trong liệt kê
Nếu các khái niệm cùng trường nghĩa, cùng giống, cùng số, cùng tính chất thì không cần mạo từ:
(Không còn bút chì nữa).
(Không còn rác trong sông này nữa) (Giá được thế thì thích nhỉ!)
Nếu các khái niệm khác nhau về trường nghĩa, giống và số, không phụ thuộc nhau thì nên dùng mạo từ:
Lưu ý trong trường hợp sau có dùng mạo từ trước chỉ nghề/chức vụ:
Ngoài ra còn thấy sự tỉnh lược mạo trừ trong văn phong sử và thi ca.
25. Hai danh từ đi với cùng một tính từ chỉ danh từ trước có mạo từ
È apprezzato per la sapienza, acutezza e virtù dell’animo.
26. Hai tính từ đi cùng với một danh từ chỉ tính từ trước có mạo từ
(Ông được đánh giá cao về sự hiểu biết, sự sâu sắc và đức hạnh của tâm hồn).
27. Tước vị ‘don, donna, frate, Santo, Papa’
L’Inferno, il Purgatorio e il Paradiso di Dante
28. Trước tính từ chỉ định ‘questo/questa, quello/quella, codesto/codesta’
(Địa ngục, Trần gian và Thiên đường của Dante)
29. Trước các từ chỉ số lượng không xác định như ‘molto, poco, parecchio, tutto, uno, nessuno’
(Tình cảm và giúp đỡ lẫn nhau)
(Ông người Ý vừa đẹp vừa tài hôm nay không có mặt).
30. Trước danh từ đứng sau các tính từ chỉ số lượng không xác định như ‘parecchi, vari, diversi’
(Nhà của Quý ngài Antonio; Đức bà Carmela; Đức thầy Girolamo)
(Tôi mua tờ báo này).
(Rất nhiều người đã khẳng định).
(Rất đông người vắng mặt ở buổi thi đầu).
(Tôi có cả đống rắc rối).
(Tôi có nhiều vấn đề).
Trong 30 trường hợp kể trên có thể dùng mạo từ nếu danh từ đi kèm có một bổ ngữ chỉ tính chất hay khoanh vùng chúng. Cũng trong 30 trường hợp này, chỉ có ba cách dùng gây đau đầu cho người học nhất đó là mục 4, 5, 6 (bổ ngữ chỉ nơi chốn, cụm trạng từ và cụm động từ). Để có thể hiểu rõ hơn ba trường hợp này mời các bạn đón đọc tiếp trong những bài sau.
Cấu Trúc Và Cách Dùng Các Thì Trong Tiếng Anh
1. Thì Hiện Tại Đơn (Simple Present):
S + Vs/es + O (Đối với động từ Tobe)
S + do/does + V + O (Đối với động từ thường)
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn: always, every, usually, often, generally, frequently.
Cách dùng thì hiện tại đơn
Thì hiện tại đơn diễn tả một chân lý , một sự thật hiển nhiên. Ex: The sun ries in the East. Tom comes from England.
Thì hiện tại đơn diễn tả 1 thói quen , một hành động xảy ra thường xuyên ở hiện tại. Ex: Mary often goes to school by bicycle. I get up early every morning.
Lưu ý : ta thêm “es” sau các động từ tận cùng là : O, S, X, CH, SH.
Thì hiện tại đơn diễn tả năng lực của con người : Ex : He plays badminton very well
Thì hiện tại đơn còn diễn tả một kế hoạch sắp xếp trước trong tương lai hoặc thời khoá biểu , đặc biệt dùng với các động từ di chuyển.
2. Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous): S + be (am/ is/ are) + V_ing + O
Dấu hiệu nhận biết Thì hiện tại tiếp diễn: now, right now, at present, at the moment,……….
Cách dùng Thì hiện tại tiếp diễn
Thì hiện tại tiếp diễn tả một hành động đang diễn ra và kéo dài dài một thời gian ở hiện tại. Ex: The children are playing football now.
Thì này cũng thường tiếp theo sau câu đề nghị, mệnh lệnh. Ex: Look! the child is crying. Be quiet! The baby is sleeping in the next room.
Thì này còn diễn tả 1 hành động xảy ra lặp đi lặp lại dùng với phó từ ALWAYS: Ex : He is always borrowing our books and then he doesn’t remember –
Thì này còn được dùng để diễn tả một hành động sắp xảy ra ( ở tương lai gần) Ex: He is coming tomrow
3. Thì quá khứ đơn (Simple Past): S + was/were + V_ed + O
Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn: yesterday, yesterday morning, last week, las month, last year, last night.
Cách dùng thì quá khứ đơn: Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ với thời gian xác định.
CHỦ TỪ + ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ
When + thì quá khứ đơn (simple past)
When + hành động thứ nhất
4. Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous): S + was/were + V_ing + O
Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ tiếp diễn: While, at that very moment, at 10:00 last night, and this morning (afternoon).
Cách dùng thì quá khứ tiếp diễn: Dùng để diễn tả hành động đã xảy ra cùng lúc. Nhưng hành động thứ nhất đã xảy ra sớm hơn và đã đang tiếp tục xảy ra thì hành động thứ hai xảy ra.
CHỦ TỪ + WERE/WAS + ÐỘNG TÙ THÊM -ING. While + thì quá khứ tiếp diễn (past progressive)
5. Thì hiện tại hoàn thành (Present Perfect): S + have/ has + Past participle + O
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành: already, chúng tôi just, ever, never, since, for, recenthy, before…
Cách dùng thì hiện tại hoàn thành:
Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã xảy ra hoặc chưa bao giờ xảy ra ở 1 thời gian không xác định trong quá khứ.
Thì hiện tại hoàn thành cũng diễn tả sự lập đi lập lại của 1 hành động trong quá khứ.
Thì hiện tại hoàn thành cũng được dùng với i since và for.
Since + thời gian bắt đầu (1995, I was young, this morning etc.) Khi người nói dùng since, người nghe phải tính thời gian là bao lâu.
For + khoảng thời gian (từ lúc đầu tới bây giờ) Khi người nói dùng for, người nói phải tính thời gian là bao lâu.
6. Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous): S + have/ has + been + V_ing + O
Dấu hiệu nhận biết Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: all day, all week, since, for, for a long time, almost every day this week, recently, lately, in the past week, in recent years, up until now, and so far.
Cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tới hiện tại (có thể tới tương lai).
7. Quá khứ hoàn thành (Past Perfect): S + had + Past Participle + O
Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ hoàn thành: after, before, as soon as, by the time, when, already, just, since, for….
Cách dùng thì quá khứ hoàn thành: Thì quá khứ hoàn thành diễn tả 1 hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ trước 1 hành động khác cũng xảy ra và kết thúc trong quá khứ.
8. Quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Pas Perfect Continuous): S + had + been + V_ing + O
Từ nhận biết thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn: until then, by the time, prior to that time, before, after.
Cách dùng thì khứ hoàn thành tiếp diễn: Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã đang xảy ra trong quá khứ và kết thúc trước 1 hành động khác xảy ra và cũng kết thúc trong quá khứ
9. Tương lai đơn (Simple Future): S + shall/will + V(infinitive) + O
Cách dùng thì tương lai đơn:
Khi bạn đoán (predict, guess), dùng will hoặc be going to.
Khi bạn chỉ dự định trước, dùng be going to không được dùng will. CHỦ TỪ + AM (IS/ARE) GOING TO + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)
Khi bạn diễn tả sự tình nguyện hoặc sự sẵn sàng, dùng will không được dùng be going to. CHỦ TỪ + WILL + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)
10. Thì tương lai tiếp diễn (Future Continuous): S + shall/will + be + V_ing+ O
Dấu hiện nhận biết Thì tương lai tiếp diễn: in the future, next year, next week, next time, and soon.
Cách dùng Thì tương lai tiếp diễn:Thì tương lai tiếp diễn diễn tả hành động sẽ xảy ra ở 1 thời điểm nào đó trong tương lai.
CHỦ TỪ + WILL + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING hoặc
CHỦ TỪ + BE GOING TO + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING
11. Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect): S + shall/will + have + Past Participle
Dấu hiệu nhận biết Thì tương lai hoàn thành: by the time and prior to the time (có nghĩa là before)
Cách dùng Thì tương lai hoàn thành: Thì tương lai hoàn thành diễn tả 1 hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai. CHỦ TỪ + WILL + HAVE + QUÁ KHỨ PHÂN TỪ (PAST PARTICIPLE)
12. Tương Lai Hoàn Thành Tiếp Diễn (Future Perfect Continuous): S + shall/will + have been + V_ing + O
Cách dùng: Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động sẽ đang xảy ra trong tương lai và sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.
Mạo Từ Bộ Phận Trong Tiếng Pháp Và Cách Sử Dụng
Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp sử dụng để diễn đạt một số lượng không xác định, một phần của tập hợp. Chú ý trong thành ngữ chỉ số lượng và câu phủ định.
Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp là sự kết hợp của giới từ “de” và mạo từ xác định le, la, les. Ở bài này ta học cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp qua các ví dụ cụ thể và các lưu ý khi sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp.
Danh sách bài học tiếng Pháp online về cách sử dụng mạo từ trong tiếng Pháp:
– Mạo từ xác định le, la, les trong tiếng Pháp
– Mạo từ bất định trong tiếng Pháp
– Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp
Khái niệm về mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp
Mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp là sự kết hợp của giới từ “de” và mạo từ xác định le, la, les
Như vậy mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp gồm:
du – đặt trước danh từ giống đực số ít (de l’ – khi đứng trước danh từ giống đực số ít bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm) de la – đặt trước danh từ giống cái số ít (de l’ – khi đứng trước danh từ giống cái số ít bắt đầu bằng nguyên âm hoặc h câm) des – đặt trước danh từ số nhiều.
Cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp
1) Mạo từ bộ phận trong tiếng pháp được dùng để
diễn đạt một số lượng không xác định, một phần của tập hợp
2) Trong những thành ngữ chỉ số lượng:
ta không dùng mạo từ bộ phận mà dùng de để thay thế cho mạo từ bộ phận
nhiều cái gì:
beaucoup de + danh từ không đếm được; hoặc danh từ đếm được số nhiều.
số lượng chính xác:
số đếm + đơn vị + de + danh từ không đếm được; hoặc danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
Tôi ăn 100 gam thịt.
Je mange cent grammes de viande
Tôi uống nhiều cà phê.
Je bois beaucoup de café.
Tôi mua hai bó hoa.
J’achète deux bouquets de fleurs.
Anh ấy có nhiều bạn.
il a beaucoup d’amis (Không nói: il a beaucoup des amis
3) Mạo từ bộ phận và câu phủ định
Trong câu phủ định, ta không dùng mạo từ bộ phận mà dùng de thay cho mạo từ bộ phận (Ta chỉ dùng mạo từ bộ phận khi cần diễn đạt sự đối lập)
Ví dụ:
Tôi không ăn pho mát.
Je ne mange pas de fromage.
Tôi không bao giờ uống trà.
Je ne bois jamais de thé.
Không còn rượu vang nữa.
Il n’y a plus de vin.
Diễn tả sự đối lập: – Mật ong đấy ư? – Không, không phải là mật ong, mà là mứt.
– C’est du miel? – Non, ce n’est pas du miel, c’est de la confiture.
Chú ý: Trong tiếng pháp des có thể là
mạo từ không xác định hoặc là mạo từ bộ phận.
Các ví dụ về cách sử dụng mạo từ bộ phận trong tiếng Pháp
Tôi mua thịt.
J’achète de la viande.
Tôi mua dầu.
J’achète de l’huile.
Tôi mua cá.
J’achète du poisson.
Tôi mua rau.
J’achète des légumes.
Sữa tốt cho sức khỏe. Tôi uống sữa.
Le lait est bon pour la santé. (Mạo từ xác định) Je bois du lait. (Mạo từ bộ phận)
Buổi sáng, tôi uống trà.
Le matin, je bois du thé.
Buổi trưa tôi ăn mì.
À midi, je mange des pâtes.
Ở Nam Phi, có dầu hỏa, vàng và kim cương.
En Afrique du Sud, il y a du pétrole, de l’or et des diamants.
Ngoài đường, có người, tiếng ồn và âm nhạc.
Dans la rue, il y a des gens, du bruit et de la musique.
Khi tôi bị sốt, tôi uống nước.
Quand j’ai de la fièvre, je bois de l’eau.
Có chuối trong tủ lạnh. Có chả lợn ở trong tủ lạnh.
il y a des bananes dans le frigo. il y a des rillettes dans le frigo. (des ở đây có thể hiểu là mạo từ không xác định hoặc mạo từ bộ phận)
Tôi ăn rau sà lách với dầu, dấm và gia vị.
Je mange de la salade avec de l’huile, du vinaigre et des épices.
– Có thịt không? – Có một ki lô gam thịt. – Không có thịt.
– il y a de la viande? – il y a un kilo de viande. – il n’y a pas de viande.
– Có cà phê không? – Có một tách cà phê. – Không có cà phê.
– il y a du café? – il y a une tasse de café. – il y a beaucoup de pommes.
– Có táo không? – Có nhiều táo. – Không có táo.
– il y a des pommes? – il y a beaucoup de pommes. – il n’y a pas de pommes.
– Động từ être trong tiếng Pháp
– Các đại từ nhân xưng chủ ngữ trong tiếng Pháp
– Tính từ tiếng Pháp: Tính từ số ít, số nhiều, giống đực, giống cái
– Câu phủ định trong tiếng Pháp
– Câu nghi vấn trong tiếng Pháp
– Danh từ trong tiếng Pháp: số ít, số nhiều, giống đực, giống cái
– Mạo từ xác định le, la, les trong tiếng Pháp
– Mạo từ bất định trong tiếng Pháp
Học tiếng pháp online bài tiếp theo:
– C’est và Ce sont
Like và chia sẻ cho bạn bè:
Cấu Trúc Và Cách Dùng Thì Hiện Tại Đơn (The Simple Present)
(+) S + V/ V(s/es) + Object…
(-) S do/ does + not + V +…
Động từ chia ở hiện tại (V1 – bare infinitive)
Ngôi thứ ba số ít (he, she, it) động từ thêm -s hoặc -es (thêm -es sau các động từ tận cùng là o, s, x, z, ch, sh)
Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.
Bộ sách này dành cho:
☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.
☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…
☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.
2. Cách dùng thì hiện tại đơn
Diễn đạt một thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại Ex: I usually go to bed at 11 p.m. (Tôi thường đi ngủ vào lúc 11 giờ)
Chân lý, sự thật hiển nhiên:
Ex: The sun rises in the East and sets in the West. (Mặt trời mọc ở phía đông và lặn ở phía Tây)
Sự việc xảy ra trong tương lai. Cách này thường áp dụng để nói về thời gian biểu, chương trình hoặc kế hoạch đã được cố định theo thời gian biểu.
Ex: The plane takes off at 3 p.m. this afternoon. (Chiếc máy bay hạ cánh lúc 3 giờ chiều nay)
Sử dụng trong câu điều kiện loại 1: Ex: What will you do if you fail your exam? (Bạn sẽ làm gì nếu bạn trượt kỳ thi này?)
Every day/ week/ month … : mỗi, mọi ngày/ tuần/ tháng …
Always, constantly: luôn luôn
Often: thường
Normally: thông thường
Usually: thường, thường lệ
Sometimes, occasionally: thỉnh thoảng
Seldom: hiếm khi, ít khi
Never: không bao giờ
On Mondays/Sundays …: vào những ngày thứ hai/CN …
XEM TIẾP Bài tập thì hiện tại đơn đầy đủ và có đáp án Khám phá cuốn sách Tiếng Anh Cơ Bản – cuốn sách Quốc Dân cho người mất gốc tại: chúng tôi để học thử sách và cập nhật các chương trình ưu đãi trong năm!
Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.
Bộ sách này dành cho:
☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.
☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…
☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mạo Từ Trong Tiếng Ý: Cấu Tạo Và Cách Dùng trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!