Đề Xuất 3/2023 # Học Tiếng Nhật Khó Đến Mức Nào? Chia Sẻ Kinh Nghiệm Quý Báu Từ Một “Cao Thủ”!!! # Top 6 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Học Tiếng Nhật Khó Đến Mức Nào? Chia Sẻ Kinh Nghiệm Quý Báu Từ Một “Cao Thủ”!!! # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Học Tiếng Nhật Khó Đến Mức Nào? Chia Sẻ Kinh Nghiệm Quý Báu Từ Một “Cao Thủ”!!! mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngữ âm Tiếng Nhật khó không?

Điều đầu tiên một người học tiếng Nhật sẽ chú ý là ngữ âm khác nhau của tiếng Nhật so với tiếng Anh. Một số âm thanh là khác nhau. Ví dụ, trong tiếng Anh không có âm bản gốc như (tsu) hoặc づ (dzu). Âm thanh chính xác của (di, nhưng nghe giống ji hơn) cũng thoát khỏi tiếng Anh. Các âm r không giống với âm r tiếng Anh.

Nói tóm lại, tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ khó hơn đối với người nói tiếng Anh bản ngữ để học. Nó cần nhiều sự cống hiến và thời gian. Học kana và cách phát âm các âm tiết tương đối dễ, ngữ pháp nằm ở giữa dễ và khó, và kanji rất khó. Các điểm tốt hơn của ngôn ngữ là dễ học, nhưng khó đến. Chìa khóa, như trong việc học bất kỳ ngôn ngữ nào, là nỗ lực cần thiết. Đừng nản lòng, và tiến lên trong học tập!

Cách tốt nhất để học tiếng Nhật

Cho dù đó là tiếng Nhật hay bất kỳ ngôn ngữ nào khác, cách tốt nhất để học là làm bất cứ điều gì để giữ cho bạn có động lực.

Và làm thế nào bạn có thể duy trì động lực? Chà, tôi khuyên bạn nên sử dụng nội dung bạn thích (những thứ như anime, âm nhạc, blog, v.v.). Và đó là nơi LingQ xuất hiện trên mạng, nó cho phép bạn học tiếng Nhật bằng nội dung bạn yêu thích🙂

Đây là một minh chứng nhanh từ một trong những người dùng LingQ của chúng tôi, Eric, cho thấy cách anh ấy sử dụng LingQ để học tiếng Nhật (có sẵn cho Android và iOS ). Tôi đặc biệt khuyên bạn nên xem video này để bạn có thể thấy tại sao LingQ thực sự có thể làm cho việc học tiếng Nhật của bạn cảm thấy dễ dàng hơn rất nhiều🙂

Hệ thống chữ viết tiếng Nhật

Ngoài romaji (về cơ bản chỉ là bảng chữ cái tiếng Anh), bảng chữ cái tiếng Nhật Bản có ba chế độ viết khác nhau.

Katakana và Hiragana

Hai cái đầu tiên là hiragana và katakana . Thay vì bảng chữ cái, chúng được gọi chính xác hơn là các âm tiết. Một cách để giết hai con chim bằng một hòn đá là ghi nhớ từng âm thanh với thành phần được viết. Có được một biểu đồ hiragana tốt và một biểu đồ katakana tốt, luyện viết và nói to từng âm thanh.

Các kana (một cách để gọi chung là hiragana và katakana) khá hệ thống. Nếu nó có vẻ đáng sợ, hãy biết rằng nó khá dễ để học điều này. Katakana chỉ là một cách viết hiragana khác nhau, và chúng khá giống nhau. Sự khác biệt là katakana được sử dụng cho nhiều từ nước ngoài hơn hoặc để nhấn mạnh cho những gì được viết. Bạn sẽ có thể học điều này trong khoảng một vài tuần đến có thể một tháng. Ngược lại với các hệ thống viết khá dễ này là hệ thống viết thứ ba khó học hơn nhiều.

Kanji

Kanji là hệ thống chữ viết tương tự như tiếng Trung Quốc, và như vậy, người bản ngữ của một số dạng tiếng Trung Quốc hoặc ngôn ngữ khác có hệ thống chữ viết tương tự sẽ dễ dàng hơn nhiều so với người nói tiếng Anh bản ngữ. Có hàng ngàn chữ Hán và con số chính xác vẫn chưa được biết. Điều đó nói rằng, có 2.136 (jouyou kanji), đó là những chữ Hán được học sinh Nhật Bản học qua trung học cơ sở. Một người trưởng thành nên biết thêm một nghìn chữ Hán để có thể đọc thông thường.

Kanji thường phức tạp hơn kana và thường có nhiều cách đọc khác nhau và có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau. Cách tốt nhất để làm điều này là sử dụng một trang web hoặc cuốn sách dành riêng cho jouyou hoặc kanji phổ biến và ghi nhớ cặp vợ chồng đầu tiên hàng trăm hoặc hơn. Viết chúng xuống và dành chúng cho bộ nhớ. Sau đó, truy cập trực tuyến với một tiện ích bổ sung như Rikaichan cho firefox giúp hiểu các từ tiếng Nhật trên các trang web. Tiếp tục làm điều này với các trang web bạn thấy thú vị, có thể viết ra từng từ bạn không biết.

Có thể mất một lúc, nhưng với bao nhiêu chữ Hán, điều này nên được mong đợi. Nói chung có thể mất khá nhiều sự cống hiến để cố gắng học chữ Hán, nhưng điều này nên được mong đợi nếu bạn muốn học bất kỳ ngôn ngữ nào. Chữ Hán là một phần rất khó khi học tiếng Nhật.

Một bài kiểm tra để đánh giá trình độ tiếng Nhật của ai đó là JLPT (能力 試 hoặc nihongo nouryoku shiken). Kanji được coi là phần khó nhất khi học tiếng Nhật. Nếu bạn chỉ đến thăm Nhật Bản trong một khoảng thời gian ngắn, bạn có thể muốn bỏ qua thời gian cần thiết để học kanji. Nhưng, nếu bạn thực sự thích học tiếng Nhật, thì điều rất quan trọng là bạn dành thời gian để học chữ Hán. Bạn không nên học cách nói nó, vì tiếng Nhật được nói rất chặt chẽ với ngôn ngữ viết, trong đó có sự pha trộn của hiragana, katakana và kanji với nhau.

Ngữ pháp tiếng nhật

Phần tiếp theo của việc học tiếng Nhật là ngữ pháp. Ngữ pháp của tiếng Nhật khá đơn giản: đó là tất cả trong các động từ. Có một số hạt cần phải học, nhưng ngoài điều này, phần chính để học trong ngữ pháp tiếng Nhật sẽ là cách chia động từ. Điều này khá dễ dàng và mặc dù có vẻ hơi phức tạp, nhưng nó khá dễ dàng với tương đối ít ngoại lệ để học. Điều này nên được học từ sách / trang web ngữ pháp hoặc trong một lớp học. Một số hạt có thể khó hiểu và một số cách chia có thể làm quen, nhưng ngữ pháp tiếng Nhật tương đối đơn giản.

Điều tiếp theo cần xem xét là có nhiều phương ngữ khác nhau của tiếng Nhật. Học cách đặt trọng tâm chính xác vào một âm tiết không quá khó, nhưng khó khăn là tìm ra cách học phương ngữ bạn muốn học. Cách dễ nhất để tìm kiếm một nguồn tốt là tìm một người bản ngữ / tham gia một lớp học, hoặc nghe nhiều phương tiện truyền thông Nhật Bản. Bạn có thể tìm thấy một cái gì đó cho bất kỳ hương vị trong thư viện LingQ Nhật Bản khổng lồ. Phương ngữ phổ biến trong phương tiện truyền thông Nhật Bản là 標準 (hyoujungo hoặc ngôn ngữ tiêu chuẩn), vì vậy cuối cùng bạn nên nắm bắt nếu bạn không có quyền truy cập vào một vài lựa chọn đầu tiên trước khi đến Nhật Bản.

Chia sẻ thật lòng của các bạn đã từng học tiếng Nhật

“Chào ad, hiện tại em đang là sinh viên năm 2 nghành ngôn ngữ Nhật và đã xong HK1. Sau hơn 1 năm trời không nghiêm túc học hành chỉ lo chơi dù thích nó và chọn nó nhưng bây giờ em đang bị trượt dài cực kì tệ và bắt đầu nản. Sau khi 1 đứa bạn khác của em đổi môn vì nó không theo nổi nữa mặc dù nó khá nghe và nói còn em thì không khá gì cả, thì em bắt đầu suy nghĩ nghiêm túc hơn, nếu mình cứ như thế này thì sau này ra trường làm gì. Em cũng bắt đầu suy nghĩ đến việc đổi môn, mà đổi môn mà em vẫn không chịu học thì cũng như vậy thôi, và em sẽ phải học lại năm nhất, và nếu em thật cố gắng ở HK2 này rồi chờ kết quả có tốt hay không thì đến khi em học năm 3 mới được đổi môn. Em thì sợ nói với nhà lắm, nên ad cho em lời khuyên là em đã ném lao rồi thì theo lao luôn hay là đổi môn từ bây giờ ạ ?” – Chia sẻ của bạn Anh Thư

Chia Sẻ Kinh Nghiệm Học Tiếng Nhật N4

N4 là trình độ tiếng Nhật cao thứ 4 trong thang Nhật ngữ. Có thể nói đây là trình độ tiếng Nhật sơ cấp nhất để bạn có thể có cơ hội đi Nhật. Bởi vậy, để đạt được thực tập sinh ở bên Nhật các bạn cần đáp ứng khối lượng kiến thức cơ bản như sau:

Về phần từ vựng: Các bạn cần học khoảng 1500 từ tương đương học hết 50 bài Minna no Nihongo

Về phần kanji: Các bạn cần phải học khoảng 300 chữ tương đương với việc bạn có thể học hết quyển Basic Kanji 1

Về phần ngữ pháp: Thì bằng N4 là bài thi kiểm tra hết trình độ sơ cấp tiếng Nhật của người học. Bởi vậy, để có thể đạt được bằng N4 bạn chỉ cần học hết 50 bài Minna no Nihongo sơ cấp là đã đủ trình độ để có thể thi cấp độ N4 trong tiếng Nhật rồi.

Sau khi đạt được trình độ tiếng Nhật N4 các bạn có thể hiểu cơ bản về tiếng Nhật như sau: Đối với phần đọc các bạn có thể đọc, hiểu văn bản thường dùng hàng ngày trong việc sử dụng hệ thống từ vựng và chữ Kanji cơ bản. Phần nghe bạn có thể hiểu được nội dung hội thoại trong các tình huống giao tiếp hàng ngày ở mức độ cơ bản.

Có thể cấp độ N4 là cơ sở quan trọng để có thể giúp bạn có thể nộp hồ sơ nhập học vào các trường bạn đang mong muốn học ở Nhật hoặc bạn sẽ có đủ điều kiện để có thể đi xuất khẩu lao động.

Để có thể đạt được trình độ N4 các bạn sẽ cần khoảng 300 giờ học tập chăm chỉ, rèn luyện hàng ngày. Nếu trong 1 tuần học mà các bạn có thể học trên lớp 5 tiếng, và tự học 10 tiếng ở nhà thì để có thể thi được bằng N4 bạn sẽ mất tổng cộng gần 5 tháng để có đủ kiến thức.

– Về lượng từ vựng N4 : 644 từ. Tương đương với 32 ngày (mỗi ngày bạn sẽ phải học khoảng 20 từ).

– Lượng ngữ pháp N4 : 90 cấu trúc. Tương đương 18 ngày. Mỗi ngày bạn phải nắm chắc 5 cấu trúc.

– Lượng chữ Hán N4 : 166 chữ. Tương đương với 17 ngày. Mỗi ngày bạn phải nhớ khoảng 10 chữ.

Chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật đạt kết quả cao

Mới bắt đầu vào học tiếng Nhật các bạn thường nghĩ để có đạt được kết quả cao cần phải học thuộc 100% từ mới, phát âm chuẩn 100%, nhớ 100% ngữ pháp…Như vậy với có thể thi được N4, N3, N2. Tuy nhiên, học tiếng Nhật không cần thiết phải học như vậy khi mới bắt đầu làm quen với môn ngoại ngữ này.

Bởi khi bạn học chính xác 100% sẽ tốn rất nhiều thời gian. Nếu như bạn có thể bỏ ra 10h thời gian để học thuộc 1 bài 100% thì hãy dành 10h để học 2 bài mỗi bài thuộc 80% sẽ tốt hơn là việc bạn học thuộc một bài.

Để đạt trình độ sơ cấp tiếng Nhật N5, N4 các bạn cần phải học thuộc ít nhất 800 từ mới. Có thể nói rằng học từ mới tiếng Nhật sẽ khó hơn rất nhiều so với các ngôn ngữ khác. Bởi tiếng Nhật sử dụng tới 3 bảng chữ cái sẽ có rất nhiều từ mới mà bạn cần phải ghi nhớ.

Để có thể ghi nhớ từ vừng nhanh hơn và lâu hơn các bạn nên áp dụng theo cách sau:

Học theo băng ghi âm. Vừa nghe vừa cố nhớ nghĩa của từ bạn nghe được như vậy bạn sẽ rất nhanh nhớ từ. Nên ghi vào giấy một mặt ghi từ mới, một mặt ghi nghĩa tiếng Việt để nhớ nghĩa của từ. Điều quan trọng nhất trong phương pháp học tiếng Nhật là bạn phải vận dụng từ mới vừa học. Dùng những từ mới giải đáp sẽ ghi nhớ tốt hơn.

Có thể nói tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ có phần cấu trúc ngữ pháp khó nhất thế giới. Tiếng Nhật có khoảng 40 cấu trúc ngữ pháp chỉ riêng ở trong trình độ N5 mà thôi. Bởi vậy, đối với các bạn mới học thì thấy ngữ pháp của tiếng Nhật sẽ rất khó để hiểu và khó vận dụng vào luyện tập.

Chia Sẻ Kinh Nghiệm Học Tiếng Nhật Hiệu Quả

Kinh nghiệm học tiếng Nhật hiệu quả. Du học Nhật Bản ngày càng thu hút các bạn trẻ Việt Nam. Tuy nhiên, để du học Nhật thành công chắc chắn các bạn phải có sự chuẩn bị rất chu đáo về cả kiến thức, ngôn ngữ, và kỹ năng mềm. Tiếng Nhật tuy khó khăn và cũng là 1 thử thách khi các bạn quyết định du học Nhật, nhưng đó cũng sẽ trở thành nguồn động lực lớn giúp các bạn quyết tâm biến ước mơ du học Nhật thành hiện thực.

1. Thắc mắc về việc học tiếng Nhật

1.1. Học tiếng Nhật mất bao lâu?

Trước khi tự hỏi học tiếng Nhật mất bao lâu bạn cần phải trả lời được xác định được mục đích học tiếng nhật của bạn là gì và việc “học” “nói” “thành thạo” tiếng Nhật có ý nghĩa như thế nào với bạn.

1.1.1. Cấp độ N5

Cấp độ này được xem là nền tảng cho việc học tiếng Nhật. Nhưng tùy vào nhu cầu và mục đích học tiếng Nhật mà sẽ có những lựa chọn riêng. Đối với những bạn là học sinh, sinh viên, người đi làm linh hoạt về thời gian sẽ chọn những thường sẽ chọn những khóa tiếng Nhật sơ cấp N5 phổ thông.

Thời lượng của khóa học này trung bình từ 3 – 6 tháng . Đối với khóa Sơ cấp 1 N5 thời lượng học sẽ là 3 tháng chia làm 72 Tiết (1 tuần 3 buổi, mỗi buổi 1,5 tiếng). Khi học đến Sơ cấp 2 N5 thời lượng học của bạn sẽ gấp đôi thay vì học 1,5 tiếng như trước đây thì bây giờ là 3 tiếng cho mỗi buổi học.

Đối với những học viên mới bắt đầu học Tiếng Nhật nhưng muốn kết thúc nhanh hơn để có thể tiến đến học các trình độ cao hơn hoặc có nhu cầu đi Du học và XKLĐ thì sẽ chọn khóa tiếng Nhật sơ cấp N5 cấp tốc thời gian học sẽ rút ngắn chỉ còn 3 tháng với thời lượng 5 buổi 1 tuần, mỗi tuần 3 tiếng.

1.1.2. Cấp độ N4

Sau khi nắm vững kiến thức ở bậc N5 việc học và tiếp thu kiến thức N4 của bạn sẽ dễ dàng hơn. Khóa học tiếng Nhật N4 sẽ có thời gian học kéo dài trong vòng 4,5 tháng gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng. Giáo trình được sử dụng ở cấp độ này là 25 bài tiếp theo của sách Minano Nihongo, ngoài ra còn một số tài liệu giảng dạy bổ trợ khác.

1.1.3. Cấp độ N3

N3 khi quy đổi ra IELTS là 6.5- 7.0, tương đương với mức đọc hiểu và giao tiếp được. Giáo trình sử dụng chính cho tiếng Nhật Trung cấp N3 này là Minna no Nihongo Trung cấp (12 bài), giáo trình Kanji, Nghe, Đọc được biên tập lại cho phù hợp với trình độ trung cấp. Ngoài ra sẽ thường xuyên có những bài text nhỏ để bạn có thể rèn được kỹ năng làm bài thi JLPT.

Thời gian học của những lớp tiếng Nhật N3 thường sẽ dao động trong vòng 2,5 tháng bao gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng.

1.1.4. Cấp độ N2

Cấp độ N2 được đánh giá là cấp độ khó. Trong khóa học Tiếng Nhật Trung Thượng Cấp N2 này, bạn sẽ được tiếp cận với chương trình Tiếng Nhật Trung Thượng Cấp bao gồm: cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và Kanji, và luyện nghe theo từng kỹ năng của đề thi Trung thượng cấp.

Cũng giống như ở cấp độ N3, thời gian để ôn luyện khóa N2 là 2,5 tháng chia làm 2,5 tháng bao gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng.

Như vậy có thể thấy trung bình mỗi khóa học ở trung tâm bạn sẽ mất khoảng 3 – 4 đến tháng, nhưng việc học ở trung tâm vẫn là chưa đủ. Nếu bạn muốn có kết quả thật tốt thì việc tự học ở nhà là việc rất quan trọng và cần thiết.

Ngôn ngữ luôn luôn cần sự trau dồi vì vậy bạn cần phải lập cho mình một kế hoạch “vừa ôn vừa luyện”, ôn tập những kiến thức cũ và luyện tập những kĩ năng có như thế thì bạn mới có thể nắm chắc được kiến thức. Việc học tiếng Nhật không quan trọng mất bao lâu thì xong mà là trong khoảng thời gian đó bạn đã học được những gì và mức độ hiểu của bạn tới đâu.

1.2. Học tiếng Nhật khó hay dễ?

Tiếng Nhật là ngôn ngữ phổ thông của Nhật Bản, và gần như tất cả 128 triệu người bản ngữ sử dụng loại ngôn ngữ này. Mặc dù, vẫn còn một số vùng ở Nhật Bản nói tiếng địa phương, nhưng rất hiếm. Theo như giáo sư Ken Machida đến từ khoa ngôn ngữ học trường Đại học Nagoya, có khoảng 6000 đến 7000 loại ngôn ngữ trên toàn thế giới ngày nay và nếu chia ra thì mỗi nước có đến 30 loại ngôn ngữ được sử dụng.

Ngoài những người bản địa, có 135.514 người đang học và nghiên cứu tiếng Nhật tại 2047 viện ngôn ngữ ở Nhật Bản tính từ tháng 11 năm 2005, theo số liệu do cơ quan giao lưu Văn hóa cung cấp. Trong số đó, 77,1% là người Châu Á, tiếp đó là 4,6% là người Bắc Mỹ, 3,7% là Nam Mỹ và 3,6% là người Châu Âu.

1.2.1. Tình hình học tiếng Nhật trên thế giới?

Theo số liệu báo cáo năm 2006, trên thế giới hiện có 2,98 triệu người ở 133 quốc gia đang theo học tiếng Nhật tại 13.639 viên, tức là tăng 26,4% so với năm 2003. Đó là chưa kể những người tự học và nghiên cứu tiếng Nhật tại nhà.Hàn Quốc chiếm số lượng lớn trong số những người học tiếng Nhật (30,6% trong tổng số người nước ngoài học tiếng Nhật). Xếp sau Hàn Quốc là Trung quốc với 23%, Úc là 12,3%, Indonesia 9,2%, Đài Loan 6,4% và Mỹ là 4%.

1.2.2. Liệu tiếng Nhật có khó học không?

Trái hẳn với quan niệm của nhiều người, các nhà ngôn ngữ học đều nói rằng, tiếng Nhật rất dễ nói nếu so sánh với các ngôn ngữ khác. Một phần vì tiếng Nhật chỉ có 5 nguyên âm và 13 phụ âm. Trong khi đó, tiếng Anh có những 12 nguyên âm và 24 phụ âm.Theo như giáo sư Machida, động từ của tiếng Nhật cũng tuân theo những quy tắc thông thường, không giống tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Hilạp. Giáo sư Machida đã viết trong cuốn “Gengo Sekai Chizu” (Bản đồ ngôn ngữ thế giới) của mình xuất bản hồi tháng 5 rằng “Nhìn chung, tiếng Nhật là ngôn ngữ rất dễ học, vì động từ trong tiếng Nhật không có nhiều cách chia.”

1.2.3. Viết tiếng Nhật có khó không?

Các chuyên gia cũng phải thừa nhận rằng để học viết được chữ tiếng Nhật quả thực rất nhiều gian nan, hệ thống chứ viết của Nhật nằm trong số những loại chữ phức tạp nhất vì đó là sự kết hợp của 5 hệ thống chữ viết: Kanji, hiragana, katakana, Ảrập và Romanji.

“Tôi cho rằng hiếm có nước nào mà lại có hệ thống chữ cái phức tạp đến vậy” một nhà ngôn ngữ học nổi tiếng thế giới đã viết như vậy trong cuốn sách của mình xuất bản năm 1991.

Không có hệ thống chữ viết Nhật Bản gốc nào được biết tới trước khi chữ Trung Quốc du nhập vào Nhật Bản thế kỷ thứ IV. Những âm tiết hiragana giống như những nét vẽ và xuất hiện vào thế kỷ IX, khi chữ Trung Quốc bắt đầu được sử dụng để mô tả các âm trong tiếng Nhật. Trong khi đó, chữ katakana lại được hình thành từ một phần của chữ Kanji. Hầu hết chữ kanji đều có hai cách phát âm, cách phát âm này phụ thuộc xem từ đó mô tả tiếng Nhật hay tiếng Trung Quốc.

1.2.4. Từ khi nào hệ thống chữ Kanji du nhập vào Nhật Bản, và chữ hiragana và katakana có nguồn gốc như thế nào?

Theo như báo cáo từ Viện ngôn ngữ Quốc gia Nhật Bản, các tạp chí hiện hành tiếng Nhật sử dụng khoảng 30.000 từ, nhưng 90% trong số đó lại được cấu thành từ 10.000 gốc từ. Tức là phải nắm được 10.000 gốc từ. Con số này lớn hơn gấp nhiều lần so với tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, chỉ cần nắm vững 3000 từ, tiếng Pháp 2000 từ.Trong từ điển bách khoa toàn thư cũng có giải thích rằng tiếng Nhật có một số lượng từ vựng tương đối lớn vì có rất nhiều từ vay mượn

1.3. Những khó khăn vấp phải khi học tiếng Nhật là gì?

1.2.5. Có bao nhiêu từ tiếng Nhật cần phải học để giao tiếp và đọc tiếng Nhật?

Người dạy Tiếng Nhật cho rằng

1.3.1. “Cả thèm chóng chán”

Nhiều nhà nghiên cứu tâm lí lại cho rằng

Học Tiếng Nhật không phải là công việc nhàm chán nhưng cũng không phải là một trò chơi hấp dẫn từ đầu tới khi kết thúc.

Ngữ pháp cần phải có người giải thích kĩ và thường xuyên & liên tục thực hành bài tập.

Học viên bên cạnh việc tự học nên tìm một người có kinh nghiệm bày tỏ nguyện vọng và nhờ họ giúp đỡ.

Học viên nếu bị “cả thèm chóng chán” thì rất khó đạt ra mục tiêu thành thạo Tiếng Nhật. Vì thế hãy đặt ra một mục tiêu rõ ràng để có được động lực và sự hứng thú khi học Tiếng Nhật Bản

Đừng bao giờ tìm kiếm một phương pháp học Tiếng Nhật siêu việt, Tiếng Nhật tự chảy vào đầu mà không cần phải bỏ nhiều công sức.

Kiên trì, kỉ luật và chăm chỉ là các yếu tố vô cùng cần thiết.

Những người dạy Tiếng Nhật cho rằng

1.3.2. Sợ nói, ngại nói

Chuyên gia tâm lí lại cho rằng

Học viên cần tăng cường giao tiếp thông qua tự nói chuyện với mình và đối thoại với bạn bè và người Nhật.

Xem phim bằng Tiếng Nhật.

Nói bằng Tiếng Nhật là một việc không hề dễ. Điều đó càng khó hơn với người cầu toàn, luôn sợ bị chê cười và hiểu nhầm. Vì thế:

Đừng nghĩ nhiều về việc mình nói thế nào.

Đừng ngại mắc lỗi.

1.3.3. Mặc cảm tuổi tác

Học Tiếng Nhật Bản ở độ tuổi nào cũng không là muộn.

Chỉ cần có ý chí và nghị lực ta có thể nói được bất cứ thứ Tiếng nào.

Hãy chọn các lớp có tuổi lớn hơn hoặc ngang bằng mình viên tương đương khi bị mặc cảm tuổi tác.

Đừng tập trung nhiều vào tuổi tác, rất nhiều người nói được ngoại ngữ khi đã về già.

Đừng học Tiếng Nhật với tham vọng lớn. Hãy coi việc học như một trò chơi hay là thú vui hàng ngày.

Hãy cố gắng tìm một phương pháp phù hợp với mình.

Rất nhiều rất mặc cảm về giọng nói và ngữ điệu của mình. Vậy nên

Nghe nhiều audio Tiếng Nhật.

Ghi âm lại giọng mình và rèn luyện nhiều lần để thay đổi.

Ngữ điệu chuẩn chỉ xuất hiện sau một thời gian dài, ở cuối chặng hành trình bạn đi!

1.4. Vì sao học tiếng Nhật lại thú vị như vậy?

1.3.5. Sốt ruột vì chưa thấy tiến bộ

“Vì sao người học tiếng Nhật lại cảm thấy tiếng Nhật có nhiều điều thú vị hơn họ tưởng” và có lẽ là câu hỏi mà nhiều bạn quan tâm và muốn hỏi nhất ” Vì sao học tiếng Nhật lại thú vị như vậy?”. Chúng tôi sẽ đưa ra một số nghiên cứu của các nhà triết học trên thế giới tổng hợp lại để đưa ra các lý do của việc học tiếng Nhật để các bạn tham khảo và có thể tìm được câu trả lời của riêng mình.

Theo nhiều nghiên cứu từ đại học Harvard Mỹ, người học các thứ tiếng Trung, Hàn, Nhật như là một ngôn ngữ thứ hai có mức độ sáng tạo cao hơn.Nguyên nhân là do các ngôn ngữ này sử dụng hệ thống chữ tượng hình, các bài giảng cho người mới bắt đầu thường được xây dựng với hình ảnh, qua đó làm tăng sự hoạt động của bán cầu não phải.

1.4.1. Người học tiếng Nhật có não phát triển hơn

Đây là đặc điểm nổi bật của những người học tiếng Nhật. Điều này xuất phát từ chính đặc thù của nền văn hóa Nhật với tôn ti trật tự nghiêm ngặt.Những người học tiếng Nhật sau một thời gian, tính cách sẽ trở nên hòa nhã hơn qua đó có nhiều mối quan hệ giá trị hơn trong cuộc sống. Chính những mối quan hệ này giúp những người học tiếng Nhật có cuộc sống tốt hơn.

Đây là một thực tế khi hiện nay, nguồn vồn ODA của Nhật tại các nước Đông Nam Á hàng năm lên đến hàng chục tỉ đô. Trong khi số nguồn nhân lực bản địa để quản lý nguồn vốn này lại rất ít ỏi.Trung bình, sinh viên ra trường với 2 năm kinh nghiệm, bằng tiếng Nhật N3 có mức lương khởi điểm từ 800$.

1.4.2. Người học tiếng Nhật có nhiều mối quan hệ hơn 1.4.3. Người học tiếng Nhật được săn đớn nhiều hơn

Một giáo sư Nhật Bản trong quá trình nghiên cứu đã tình cờ nhận ra rằng “Mọi đứa trẻ sinh ra tại Nhật đều có thể nói được tiếng Nhật thành thạo”. Đồng nghĩa với việc bất cứ ai cũng có thể học được tiếng Nhật nếu biết đúng phương pháp.

1.5. Học tiếng Nhật có mất nhiều thời gian không?

Có rất nhiều bạn hay đặt câu hỏi rằng ” Học tiếng Nhật có khó không ?”, “Học tiếng Nhật có mất nhiều thời gian không?”, hoặc những câu hỏi tương tự. Nhằm trả lời cho câu hỏi này, chúng ta hãy thử điểm qua những yếu tố được cho là tạo nên sự khó khăn trong việc học tiếng Nhật.

Với những người từng học tiếng Nhật sẽ đều biết rằng trong tiếng Nhật có tới 3 bộ chữ: Hiragana, Katakana, và Kanji. Bộ chữ Hiragana là bộ chữ mềm được cho là bộ chữ cơ bản nhất của tiếng Nhật mà hầu hết bất cứ ai học tiếng Nhật đều phải nắm vững. Bộ chữ Katakana là bộ chữ cứng phần lớn được dùng để viết những từ mượn từ nước ngoài. Và cuối cùng là bộ chữ Kanji bắt nguồn từ chữ Hán. Chính vì trong tiếng Nhật có đến 3 bộ chữ như vậy nên rất nhiều người khi mới bắt đầu học tiếng Nhật vô cùng dễ nản, đặc biệt là khi tất cả là dạng chữ tượng hình – khác hẳn với bộ chữ cái Romaji mà chúng ta vẫn hay dùng trong tiếng Anh hay tiếng Việt.

1.4.4. Ai củng có thể học tiếng Nhật nếu biết đúng cách

Tuy nhiên nếu nhìn nhận kĩ thì 2 bộ chữ Hiragana và Katakana không khó khăn như bạn nghĩ. Nếu bạn thực sự chăm chỉ học 2 bộ chữ này hàng ngày thì cùng lắm chỉ mất 2 tuần là bạn đã có thể nắm được hết cả 2 rồi. Vấn đề chỉ thực sự nan giải khi bạn bắt đầu học tới chữ Kanji. Tính đến hiện nay thì Kanji có tổng cộng khoảng 3000 chữ, trong đó có tầm 1500 – 1900 chữ thông dụng. Nên việc học hán tự Kanji phải cần một quá trình dài mới có thể học thuộc và nhớ lâu được.

Mỗi chữ gần như được viết theo 1 cách khác nhau vì vậy việc nhớ được 1 lượng lớn chữ Kanji khá là khó khăn. Chính vì vậy Kanji có thể được coi là 1 trong những yếu tố tạo nên “độ khó” của tiếng Nhật. Tuy nhiên, cũng như mọi ngoại ngữ khác, chỉ cần chăm chỉ và dành một ít thời gian mỗi ngày để học là bạn hoàn toàn có thể học giỏi.

Mặc dù bộ chữ của tiếng Nhật, đặc biệt là Kanji, khá nhiều và cũng khá khó nhớ, cách phát âm các từ và các chữ tiếng Nhật thật ra lại rất đơn giản.

1.5.1. Học bảng chữ cái tiếng Nhật mất bao lâu?

+ Trong tiếng Nhật luôn chỉ có 5 nguyên âm: a – i – u – e – o, lần lượt đọc là a – i – ư – ê – ô.+ Các phụ âm còn lại được phát âm bằng cách ghép thêm các phụ âm như k – n – m – s – .v.v. vào trước các nguyên âm và đọc tương tự (ví dụ như ka – ki – kư – kê – kô/ sa – shi – sư – sê – sô).+ Khi đọc 1 từ, giả dụ từ sekai (thế giới), từ này được ghép từ 3 chữ se – ka – i và chúng ta chỉ cần đọc ghép các chữ lại và ta có (se – kai).Chính vì vậy, việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng. Nếu bạn cố gắng học phát âm chính xác ngay từ đầu thì phần này chắc chắn không phải là vấn đề. Chỉ cần bạn dành 30 phút mỗi ngày để đọc và nghe lại cách phát âm của mình thì sau 1 tuần khả năng phát âm của bạn sẽ tiến bộ rõ rệt.

Khi bắt đầu đi vào học ngữ pháp tiếng Nhật, chúng ta sẽ thấy có 1 điểm khác biệt rất lớn so với ngữ pháp tiếng Anh. Nếu như trong ngữ pháp tiếng Anh họ theo quy tắc Chủ ngữ – Động từ – Vị ngữ (Subject – Verb – Object), thì trong ngữ pháp tiếng Nhật họ lại theo 1 quy tắc khác: Chủ ngữ – Vị ngữ – Động từ (Subject – Object – Verb). Như vậy lấy ví dụ 1 câu tiếng Anh “I eat rice” thì sang tiếng Nhật chúng ta sẽ có “I rice eat” và chuyển sang tiếng Nhật sẽ là “watashiwa gohan wo tabemasu” (わたしはごはんをたべます, chuyển sang kanji sẽ là 私はご飯を食べます). Điều này về thực chất không hề gây khó khăn cho người mới học tiếng Nhật, có chăng cũng chỉ là do chúng ta quen theo ngữ pháp tiếng Việt hay tiếng Anh nên khi chuyển sang cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật sẽ có hơi bỡ ngỡ. Tuy nhiên đó là mẫu ngữ pháp cơ bản, ngoài ra trong tiếng Nhật có rất nhiều các loại mẫu ngữ pháp khác nhau và nếu người học không thường xuyên ôn lại hay sử dụng chúng thì khả năng cao là sẽ quên hoặc nhầm lẫn giữa các mẫu ngữ pháp.

1.5.2. Phát âm trong tiếng Nhật

Người ta vẫn thường quan niệm rằng để học 1 thứ ngôn ngữ mới, 1 trong những điều quan trọng đó là bạn cần phải luyện tập nó thường xuyên thì bạn mới có thể giỏi hơn được. Tuy nhiên để có thể luyện tập thường xuyên thì bạn cần phải có môi trường luyện tập, điều này cũng đúng với tiếng Nhật. Ở Việt Nam, hầu hết chúng ta tiếp cận nhiều với tiếng Anh là chính và khả năng bạn có thể bắt gặp với người Nhật là khá thấp. Xét trên phương diện môi trường học tập, hầu hết bạn chỉ có môi trường học tiếng Nhật ở các trường đại học, hoặc là các trung tâm dạy tiếng Nhật hiện nay. Tuy nhiên việc học ở trường hay trung tâm dường như là không đủ, thời lượng chúng ta học trên trường và trung tâm chỉ có giới hạn và khi về đến nhà chúng ta vẫn dùng tiếng Việt là chính (trừ phi trong gia đình có người học tiếng Nhật).

1.6. Một khóa học tiếng Nhật bao nhiêu tiền?

1.5.4. Môi trường học tiếng Nhật

Hiện nay có rất nhiều trung tâm Nhật ngữ được mở ra để đáp ứng nhu cầu học tiếng Nhật của các bạn, để học một khoá học tiếng Nhật, mỗi trung tâm lại có một mức học phí khác nhau ứng với từng mức độ khoá học: Học tiếng Nhật sơ cấp, tiếng Nhật trung cấp, tiếng Nhật giao tiếp, tiếng Nhật cấp tốc…Trung tâm Nhật Ngữ Hướng Minh, một trong những trung tâm uy tín tai Hồ Chí Minh với 4 cơ sở tại: Quận 10, Gò Vấp, Thủ Đức. Hướng Minh khai giảng thường xuyên các khóa học tiếng Nhật ngắn hạn và chuyên sâu cùng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn phù hợp cho tất cả mọi người. Với một mức học phí hợp lý, nội dung giảng dạy khoa học, cùng với đội ngũ giảng viên chất lượng. Cụ thể, các mức học phí cho các lớp hiện nay :

Khóa học Sơ cấp 1 N5 Khóa học Sơ cấp 2 N5 Khóa học Sơ cấp N5 cấp tốc

Hiện nay có rất nhiều trung tâm đào tạo tiếng Nhật, nếu các bạn muốn học tiếng Nhật hãy chọn các trung tâm uy tín một chút (có thể hỏi mọi người xem có uy tín không) sau đó đăng ký học. “Hãy tìm tới một địa chỉ uy tín nếu bạn muốn học tiếng Nhật để nhận được lượng kiến thức bổ ích nhất xứng đáng với chi phí mình đã bỏ ra”.

Khóa học Sơ cấp N4

Các khóa học tiếng Nhật tại Hướng Minh được phân bổ theo trình độ của học viên, từ sơ cấp đến nâng cao. Mỗi khóa kéo dài khoảng 12 tuần (3 buổi/tuần hoặc 5 buổi/tuần). Học viên trước khi đăng ký được test tra đầu vào miễn phí. Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra, học viên được xếp lớp phù hợp.

Khóa học luyện thi JLPT N4

Để biết thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua Hotline: (028) 71088877 hoặc Email: support@huongminh.edu.vn để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Khóa học luyện thi JLPT N3

1.7. Tại sao học tiếng Nhật nhiều mà vẫn kém?

Khóa luyện thi JLPT N2

Thức khuya, dậy sớm, ăn, ngủ cùng tiếng Nhật. Bỏ cả thời gian chơi, giải trí cùng bạn bè. Đánh đổi tất cả chỉ để có được một tờ chứng chỉ tiếng Nhật. Tuy nhiên, đó có phải là cách học tiếng nhật hiệu quả?

Các chính sách ưu đãi tại Hướng Minh

Phải công nhận rằng:” Học tiếng Nhật là một điều rất khó”, nhất là đối với những người mới bắt đầu. Vì vậy, việc lao đầu vào học là chuyện quá bình thường đối với họ. Đặc biệt, nếu người đó lại có đam mê nữa thì càng nghiền hơn. Học thật nhiều mà nhớ được bao nhiêu. Bạn đã là một người thông minh hay chỉ là một cái máy? Bài viết này mình sẽ trả lời câu hỏi lý do bạn học tiếng Nhật nhiều mà vẩn kém ? của bạn và mình tin chắc rằng bạn sẽ tìm được cho mình một vài cách học tiếng Nhật hiệu quả.

Bạn ngồi nhà ôm những cuốn giáo trình và nghiền cấu trúc ngữ pháp và nghỉ học tiếng nhật nhiều càng tốt. Nhưng rồi đến một lúc nào đó bạn nhận ra rằng, bạn có thể biết tất cả những từ đó, nhưng lại chẳng có sự liên kết nào giữa chúng. Một bạn trình độ N2 chia sẻ. Cái đó được gọi là thiếu sự thực hành, chỉ có lượng thôi chứ chưa có chất. Trong khi những bạn khác cũng học nhưng họ dành thời gian lớn ở thư viện, công viên, học nhóm hay tìm người bản địa nói chuyện. Chắc chắn, họ sẽ nhuần nhuyễn hơn, cái mà tôi gọi là “mượt” trong câu, cách diễn đạt. Học mà có hành thì luôn là phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả nhất.

Điều này tôi dám chắc với các bạn rằng dù là ai đi chăng nữa khi học tiếng Nhật thì chắc chắc sẽ có cảm giác này. Bởi tiếng Nhật là một ngôn ngữ khó, mất nhiều thời gian để học. Theo tôi, để học nói một ngôn ngữ nào đó dùng để giao tiếp có thể nhanh nhưng để đọc thông, viết thạo nữa thì không phải dễ. Nhất là bộ hán tự trong tiếng Nhật, để viết được đẹp sẽ còn tốn nhiều thời gian nữa. Chính vì thế, nó tạo ra tâm lý chán nản, không muốn tiếp tục nữa. Tôi khuyên bạn, nếu không muốn tiếp tục thì hãy dừng lại. Nhưng chỉ là dừng tạm thời, nghỉ ngơi một thời gian và học qua kênh khác (phim, ca nhạc, trò chuyện bằng tiếng Nhật cùng bạn bè …). Bởi lẽ tiếng Nhật, không có văn ôn võ luyện, thì một thời gian sau cũng sẽ quên sạch.

1.7.1. Đam mê tiếng Nhật nhưng không có kế hoạch

Tôi nhận định rằng: “điều này hoàn toàn đúng, và không có gì được gọi là sai lầm cả”. Tại sao? Bởi nhiều bạn đang có nhu cầu học nhanh một chứng chỉ tiếng Nhật để đi du học hoặc xuất khẩu lao động sang Nhật. Nhưng tại sao mà tôi lại xếp nó vào phần học nhiều vẫn kém. Là vì bạn bị chi phối bởi tấm bằng, bạn cố gắng, áp lực để nhận được nó. Nhưng bạn không nhận ra rằng bạn đang bị giới hạn về khả năng. Đó là lý do tại sao tôi nói hãy cứ đặt mục tiêu cao lên, cho dù thất bại thì tôi chắc chắn cái bạn nhận được còn tốt hơn là bị giới hạn như vậy. Vì dụ; Bạn đặt mục tiêu N2 – trong khi bạn cần N3 là đủ đi Nhật rồi. Bạn cố gắng cho N2 có phải hơn là cố gắng cho N3 không. Kết quả cuối kì thi, cho dù bạn không nhận được N2 thì bạn chắc chắn cũng ở mức N3.

1.7.2. Học tiếng Nhật nhiều nhưng sai cách

2. Cách mua và sử dụng điện thoại ở Nhật Bản

Dù sống ở bất cứ nơi đâu thì điện thoại ngày nay đã trở thành phương tiện hữu dụng vô cùng cần thiết trong cuộc sống. Với nhiều chức năng tiện lợi như liên lạc, giải trí, tìm kiếm bản đồ, định vị, tra cứu giờ tàu, tra cứu điện thoại… đã gắn liền với cuộc sống con người ngày nay.

1.7.3. Tâm lí chán nản khi mới bắt đầu học tiếng Nhật

Khi sang Nhật Bản. với chính sách “đóng” về viễn thông di động – điện thoại Nhật được thiết kế để không thể sử dụng được ở nước ngoài (trừ các phiên bản quốc tế, các máy có thể unlock) và mạng điện thoại của Nhật cũng được thiết kế để điện thoại nước ngoài không sử dụng được ở Nhật – nên hầu hết chúng ta khi sang Nhật dù muốn hay không đều sẽ phải mua mới điện thoại. Chính vì thế, đi đăng ký một chiếc điện thoại là một trong những điều đầu tiên mà ai sang Nhật cũng cần phải làm sau khi hoàn thành đăng ký các giấy tờ tùy thân, thẻ ngân hàng.

Mua điện thoại ở đâu giá rẻ, mua loại nào thích hợp là thắc mắc chung của rất nhiều lao động Việt Nam.

Nếu như ở Việt Nam, để sử dụng điện thoại bạn chỉ cần đến đại lý điện thoại mua một chiếc điện thoại, sau đó đến đại lý sim mua 1 cái sim, lắp vào nhau và nạp tiền bao nhiêu sử dụng bấy nhiêu… thì ở Nhật, mọi chuyện lại phức tạp hơn nhiều khi bạn không thể mua điện thoại và sim riêng, đồng thời thuê bao cũng phải là thuê bao trả sau (*) và gắn với thẻ lưu trú của bạn.

Đồng thời với chính sách khuyến khích khách hàng mua điện thoại mới – bằng các chương trình khuyến mãi giảm giá máy, tặng máy mới… của nhà phân phối điện thoại, phần lớn khách hàng – cả người Nhật hay người nước ngoài – đều mua điện thoại mới khi đăng ký thuê bao mới hay chuyển mạng, gia hạn hợp đồng.

Nhà mạng khác nhau sẽ cung cấp điện thoại của các hãng khác nhau, chẳng hạn như Softbank chủ yếu phân phối Iphone và Aquos của Sharp, hay Docomo phân phối Samsung, Sony (gần đây Docomo đã bắt đầu phân phối iPhone 6).

2.1. Những giấy tờ cần thiết

Không giống như khi ở Việt Nam bạn có thể đăng ký hàng chục cái sim rác gọi thoải mái mà không bao giờ phải xuất trình giấy tờ tùy thân gì, và có thể sang nhượng cho sim không cần thủ tục gì, thì ở Nhật khi bạn đăng kí thuê bao điện thoại trả sau thuê bao đó sẽ gắn liền với bạn và bạn phải có giấy tờ chứng minh bản thân (thẻ lưu trú/hộ chiếu/thẻ bảo hiểm…). Đối với người nước ngoài ở Nhật, những giấy tờ cần thiết là:

Bạn không nhất thiết phải trả tiền cước tự động qua tài khoản ngân hàng. Nếu các bạn muốn trả bằng tiền mặt, bạn có thể mang hóa đơn (sẽ được gửi đến tận nhà hằng tháng) đến các đại lý của nhà mạng bạn đăng kí hoặc các cửa hàng tiện ích (conbini). Tuy nhiên, nếu các bạn không muốn hàng tháng phải nhớ đem hóa đơn đến tận cửa hàng điện thoại để đóng tiền, thì bạn nên để nhà mạng tự động trừ tiền từ tài khoản. Cách này vừa tiện lợi, lại vừa tiết kiệm hơn (tiền xe cộ, thời gian, tiền xuất và gửi hóa đơn đến nhà….)

Chỉ cần những giấy tờ này, bạn đã có thể sở hữu một chiếc điện thoại có đăng kí thuê bao Nhật. Việc còn lại là chọn điện thoại và gói cước mong muốn.

Một điều cần lưu ý đối với những bạn dưới 20 tuổi. Do ở Nhật, tuổi trưởng thành là từ 20 tuổi trở lên, cho nên bạn sẽ không thể đứng tên bất kì giấy tờ nào nếu không có sự giám sát của người thân, kể cả việc mua điện thoại. Trong trường hợp này, bạn nên nhờ một người quen trên 20 tuổi đi cùng để có thể kí xác nhận dưới tư cách là người bảo hộ.

2.2. Những điều cần lưu ý khi chọn nhà mạng

Các nhà mạng phổ biến tại Nhật.

Hộ chiếu

Thẻ ngoại kiều (thẻ lưu trú) (thẻ bạn được cấp ở sân bay khi nhập cảnh)

Thẻ ATM ngân hàng ở Nhật, hoặc thẻ tín dụng (để trừ tiền cước hằng tháng)

Ở Nhật Bản, có ba ông lớn trong ngành viễn thông. Đó là Docomo, au và Softbank. Chi tiết về chất lượng đường truyền, gói cước sẽ được giới thiệu chi tiết trong bài sau.Tuy nhiên, khi chọn nhà mạng, những điều cơ bản bạn cần chú ý là:

Một ví dụ cụ thể cho bạn dễ hình dung. Năm 2013, nếu bạn muốn mua iPhone 5, bạn phải chọn giữa au và Softbank (vì Docomo không phân phối iPhone). Nhưng nếu bạn muốn chất lượng đường truyền tốt nhất, bạn nên chọn Docomo vì độ phủ sóng rộng và ổn định.

2.3. Những điều lưu ý khi chọn gói cước

Khi bạn đã chọn được nhà mạng ưng ý, bạn tiếp tục lựa chọn gói cước của nhà mạng đó. Hầu hết các gói cước giữa các nhà mạng không chênh lệch nhau nhiều về giá và các dịch vụ đi kèm. Với một gói cước cơ bản có hòa mạng 4G/LTE, tiền điện thoại bạn phải trả mỗi tháng sẽ bao gồm các khoản:

2.4. Chuyển mạng và cắt hợp đồng

Giá cước

Chất lượng đường truyền

Các chương trình khuyến mãi

Nhãn hiệu điện thoại được phân phối

Một điều mà có thể có nhiều người cũng rất quan tâm, đó là các quy định khi chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng. Theo quy định của các nhà mạng hiện nay, khi làm hợp đồng mới hợp đồng sử dụng điện thoại của bạn sẽ có giá trị trong vòng 2 năm, vào tháng hết hạn hợp đồng nếu bạn không liên lạc với nhà mạng yêu cầu cắt hợp đồng thì hợp đồng sẽ được tự động gia hạn thêm 2 năm nữa. Ngoài những ngày trong tháng đó ra, nếu bạn chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng bạn sẽ phải trả khoảng 9500 yên (chưa kèm thuế) cho nhà mạng. Đồng thời nếu bạn chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng khi hợp đồng chưa được 6 tháng, bạn sẽ phải trả thêm khoảng 21000 – 26000 yên, hoặc bị đưa vào danh sách đen từ chối cung cấp dịch vụ, tùy theo nhà mạng.

Thông thường bạn sẽ chuyển mạng hoặc cắt hợp đồng khi:

Ở Nhật thường có các chương trình khuyến mãi giảm tiền điện thoại cho học sinh sinh viên, tuy nhiên chỉ kéo dài 2-3 năm và mỗi người chỉ được hưởng một lần duy nhất. Sau khi hết thời hạn này tiền điện thoại của bạn sẽ tăng lên đáng kể vì khuyến mại đã hết. Tuy nhiên nếu khi đó bạn vẫn chưa tốt nghiệp, bạn vẫn có thể chuyển mạng sang một nhà mạng khác, giữ nguyên số điện thoại, nhưng lại được hưởng tiếp 2-3 năm khuyến mại cho sinh viên của nhà mạng mới, chưa kể chính sách của các nhà mạng “tặng tiền mặt khi thuê bao chuyển mạng từ mạng khác sang”.

Một số người cũng đã chọn cách “lặn mất tăm” sau khi từ Nhật về để tránh phải trả số tiền khá lớn khi cắt hợp đồng, tuy nhiên bởi thuê bao là thuê bao trả sau, dù bạn không dùng điện thoại, hóa đơn điện thoại vẫn được tính và gửi cho bạn, và hợp đồng điện thoại vẫn được gia hạn sau mỗi 2 năm, số tiền điện thoại bạn “nợ” chưa trả vẫn tích lũy lại hàng tháng. Sau này nếu có khi nào bạn lại quay lại Nhật, bạn sẽ bị yêu cầu phải trả một số tiền điện thoại khổng lồ trong suốt những năm bạn hoàn toàn không dùng điện thoại.

Nếu bạn bè bạn đều dùng một mạng điện thoại khác của bạn, khi liên lạc với họ bạn sẽ phải trả tiền cước gọi ngoại mạng, nên bạn muốn chuyển sang cùng mạng điện thoại với các bạn của bạn? Thời điểm kết thúc hợp đồng 2 năm là thời điểm lý tưởng nhất để bạn chuyển mạng, bởi bạn sẽ không mất tiền cắt hợp đồng, đồng thời có thể nhận nhiều ưu đãi từ phía nhà mạng mới khi chuyển mạng giữ nguên số (như nhận tiền mặt, được giảm giá cước, được tặng quà, v.v…)

2.4.1. Thời hạn khuyến mãi giảm cước cho học sinh sinh viên của bạn đã hết

2.5. Một mẫu gói cước cơ bản

Giả sử bạn đăng ký điện thoại mới của hãng AU hiện đang có khuyến mãi tặng iPhone 5 miễn phí khi đăng kí thuê bao trong hai năm. Một gói cước đơn giản sẽ có giá tiền phải trả hàng tháng (kể từ tháng thứ hai sau khi đăng ký mới) như sau:

2.4.2. Bạn phải về nước một thời gian dài, hoặc không xác định có quay lại Nhật không

Như vậy, khi chọn dùng một chiếc iPhone 5 16GB hợp đồng 2 năm với khuyến mại như trên, mỗi tháng bạn sẽ phải trả tiền điện thoại là 6141 yên, với bảo hiểm cho máy và sử dụng Internet không giới hạn. Đối với tiền cước cuộc gọi, gói cước phổ biến nhất của AU (gói LTE Plan ở trên) sẽ được tính tiền như sau:

Thời hạn 2 năm hợp đồng của bạn đã hết

Hướng dẩn tiết kiệm phí điện thoại di động hàng tháng tại Nhật

Do tiền điện thoại phát sinh nếu gọi ngoại mạng hoặc ngoài giờ là khá đắt (nếu quy ra tiền Việt là xấp xỉ 8000 VNĐ một phút) nên nhiều người ưu tiên cách liên lạc qua các app như Line hoặc Viber. Tuy nhiên kể cả trong trường hợp không phát sinh tiền điện thoại, nhắn tin, số tiền bạn phải trả vẫn là khá nhiều với những khoản như: mạng Internet,

(*) Một số nhà mạng cũng cung cấp dịch vụ thuê bao trả trước, nhưng rất hãn hứu và giá cước sử dụng rất đắt, chủ yếu chỉ hướng đến những người ở Nhật trong thời gian ngắn (dưới 6 tháng).

LTE Plan: + 980 Yen (gói cước sử dụng điện thoại)

iPhone 5 16 GB: + 2570 Yên (giá máy)

Khuyến mại giảm giá đối với hợp đồng 2 năm: – 3550 yên (trừ tiền máy hằng tháng và thêm tiền thưởng khi đổi mạng)

LTE NET: + 315 Yên (cước bắt buộc nếu sử dụng mạng Internet 4G LTE)

Cước sử dụng mạng Internet không giới hạn + 5460 Yên

Bảo hiểm Apple: + 366 Yên

3. Cách viết hồ sơ xin việc tại Nhật Bản

Khi bạn muốn kiếm một công việc nào đó ở Nhật bản thì việc đầu tiên bạn cần chuẩn bị cho mình một bộ hồ sơ và xem cách viết hồ sơ xin việc tại Nhật Bản như thế nào?

3.1. Ảnh

Quy tắc chung khi chụp ảnh cho hồ sơ xin việc là một bức ảnh giống như ảnh hộ chiếu. Trông bạn sẽ chuyên nghiệp và chỉn chu hơn khi nhìn vào bức ảnh, mang lại nhiều cơ hội được gọi tới phỏng vấn hơn. Ảnh phải được dán vào góc trên bên phải (4) của hồ sơ xin việc.

Nam giới thường mặc một vest đen cùng với cà vạt đơn giản. Có rất nhiều buồng chụp ảnh (không giống buồng chụp ảnh purikura) chuyên chụp ảnh với kích thước phù hợp hồ sơ xin việc và hộ chiếu. Buồng chụp ảnh này thậm chí còn có thể tự động loại bỏ bất cứ vết đỏ hay nhược điểm trên da ra khỏi ảnh mà bạn không cần làm thêm bất cứ thao tác nào.

Bạn có thể tìm thấy các buồng chụp ảnh này ngay trên đường phố ở các khu thương mại hoặc ở các ga tàu hoả và tàu điện ngầm chính. Trong thực tế nhiều máy chụp ảnh cho phép bạn thanh toán bằng thẻ đi tàu. Để chụp ảnh tại các buồng chụp ảnh này, bạn chỉ cần bước vào bên trong, đóng rèm và bắt đầu chọn các tuỳ chọn chụp ảnh. Tất nhiên, không phải máy nào cũng giống nhau, nhưng thông thường tuỳ chọn đầu tiên cần lựa chọn là chụp ảnh đen trắng hay ảnh màu.

Sau đó, máy sẽ hỏi bạn về kích thước ảnh bạn muốn in. Đối với hồ sơ xin việc, bấm vào nút “Rirekisho” (履 歴 書). Những việc bạn phải làm tiếp theo là chỉnh trang và nhìn vào máy ảnh. Nếu ghế quá thấp hoặc quá cao, thì bạn có thể điều chỉnh bằng cách quay sang phải hoặc sang trái. Máy hạn chế số lần chụp, vì vậy tốt nhất là cố gắng chụp được ngay lần đầu tiên. Sau khi chọn được bức hình ưng ý, ảnh sẽ được rửa ra trong vòng chưa đầy 1 phút.

3.2. Hồ sơ xin việc

Ngày sinh có thể gây nhầm lẫn vì phải sử dụng cách tính tuổi của người Nhật. Sẽ có một vài chữ kanji để ban lựa chọn cho thời điểm bạn sinh ra. Nhiều khả năng bạn sẽ lựa chọn giữa 昭和 (Showa) cho khoảng thời gian từ năm 1926- năm 1988 và 平 成 (Heisei) từ năm 1989 – nay. Ví dụ, nếu bạn sinh 1991 bạn sẽ khoanh tròn chữ 平 成 và viết số 3 vì năm 1991 là năm thứ ba của thời kỳ đó. Sau đó, bạn cũng nên viết tuổi của bạn vào bên phải. Dưới phần đó là viết số điện thoại và địa chỉ hiện tại của bạn. Chỗ này cũng yêu cầu viết chữ furigana ở dòng trên. Điểm cuối cùng ở phần thứ nhất – thông tin các nhân là khoanh tròn 男đối với nam và 女 đối với nữ.

Phần thứ hai trên trang đầu tiên là quá trình học tập (10) và Kinh nghiệm làm việc (11). Ở phần quá trình học tập, phải ghi rõ tên trường theo thứ tự thời gian, ngày nhập học, ngày tốt nghiệp. Đối với các trường đại học thì tên trường, tên khoa, chuyên ngành học cần viết đầy đủ, cùng với giấy chứng nhận hoặc giải thưởng đặc biệt mà bạn đạt được khi học ở trường đại học đó. Kinh nghiệm làm việc cũng viết theo trình tự thời gian tương tự quá trình học tập. Không giống các hồ sơ ở phương Tây, bạn không cần phải nói thêm về nhiệm vụ và yêu cầu của các công việc trước đây hay cố gắng giải thích nó hữu ích cho công việc này như thế nào. Nếu bạn đã thôi việc ở công ty nào đó thì ghi là 以上, nhưng nếu bạn đang còn làm việc thì hãy viết 現在 に 至 る.

Tiếp theo, hãy ghi tên bằng cấp, chứng chỉ mà bạn đã được cấp trong những năm qua (12), thậm chí bao gồm cả giấy phép lái xe. Ở Tokyo có nhiều người không lái xe, tuy nhiên một số “paper driver” (chỉ những người có bằng lái nhưng ko lái xe bao giờ) có giấy phép chỉ để làm đẹp hồ sơ mà thôi.

Tiếp theo là phần quan trọng nhất, bao gồm các lý do tại sao bạn muốn được làm công việc này (13). Đây là cơ hội để bạn sáng tạo và gây ấn tượng với các công ty bằng cách ghi ra các kỹ năng đặc biệt (特技) hay thế mạnh (好 き な 学科) của mình. Nếu bạn đang nộp đơn ở nhiều công ty cùng một lúc và muốn sử dụng các hồ sơ tương tự, thì các cụm từ phổ biến cho hồ sơ như “営 業 経 験 を 活 か し て, の 仕事 に て 活躍 し た い” với nghĩa cơ bản là bạn muốn sử dụng các kỹ năng và kinh nghiệm từ công việc trước để làm việc trong một lĩnh vực nhất định. Phần còn lại của phần này là yêu cầu về thông tin mang tính cá nhân như: thời gian đi làm (14), số người phụ thuộc (15), và tình trạng hôn nhân (16).

Phần cuối cùng là mong muốn, nguyện vọng của bạn như: mức lương mà bạn muốn (18). Nếu không muốn đưa ra mức lương một các trực tiếp bạn có thể viết “ご 相 談 さ せ て 頂 き た い と 思 っ て お り ま す”, còn không hãy viết ra con số cụ thể.

Cuối cùng là ghi thông tin về người giám hộ hợp pháp của bạn nếu có (19). Vậy là hồ sơ của bạn đã hoàn tất.

Và dù bạn tự tin vào kỹ năng tiếng Nhật của mình như thế nào, thì nhờ bạn/người thân là người bản xứ có kinh nghiệm viết hồ sơ xin việc cũng không thừa!

4. Kinh nghiệm phỏng vấn và làm việc ở Nhật

4.1. Kinh nghiệm phỏng vấn

Các bạn là sinh viên vừa mới tốt nghiệp ra trường, thực tập sinh Nhật Bản mới về nước, bạn muốn nộp hồ sơ xin việc làm tại một công ty lớn của Nhật. Bạn muốn làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và có thu nhập cao. Để được làm trong môi trường tốt như thế trước tiên bạn phải vượt qua buổi phỏng vấn với những nhà tuyển dung Nhật Bản. Làm thế nào để trả lời các câu hỏi phỏng vấn một cách tốt nhất và có thể chiếm được cảm tình của những nhà tuyển dụng Nhật Bản khó tính?

Giới thiệu ngắn gọn về bản thân?

Khi bắt đầu vào phỏng vấn thì câu hỏi bạn thường gặp là giới thiệu ngăn gọn về bản thân. Đây là câu hỏi rất quan trọng đối với bạn. Nếu trả lời không khéo bạn sẽ dễ mắc vào sai lầm mâu thuẫn với các câu hỏi sau. Nhờ câu hỏi này mà Nhà tuyển dụng sẽ biết được tính cách, trình độ của bạn và tiếp tục đưa ra những câu hỏi hóc búa sau này.Lời khuyên: Người Nhật rất hay để ý đến sắc thái gương mặt của bạn. Cho nên hãy tự tin và trả lời thật thoải mái. Đừng tỏ ra sợ sệt hay quá tự tin mà mất đi phong thái của mình. Bạn hãy luôn tươi cười và hãy nhìn thẳng vào mắt của họ. Trả lời dứt khoát và đừng tốn quá nhiều thời gian cho những lời giải thích. Người Nhật đánh giá rất cao về tính cân thẩn trong công việc và sự chăm chỉ cần cù, thật thà và luôn luôn biết lắng nghe.

Đã từng làm ở đâu và tại sao lại nghỉ việc tại công ty cũ?Đây là câu hỏi bạn cũng sẽ thường gặp khi phỏng vấn và là cơ hội tốt cho bạn thể hiện sự chăm chỉ, cố gắng vươn lên trong công việc của bạn. Lưu ý tránh trả lời những câu sau: áp lực công việc lớn hoặc việc quá vất vả; Sếp khó tính; …Lời khuyên: Người Nhật đánh giá cao sự trung thành cũng như cố gắng hết mình trong công việc. Hãy trả lời ý như: Tôi muốn tìm một việc làm phù hợp để có thể phát huy hết bản thân; Tôi muốn học cách làm việc của người Nhật.

Điểm mạnh của bạn là gì?

Đây là lúc để ghi ấn tượng với nhà tuyển dụng, hãy thể hiện sự hiểu biết của bạn trong công việc. Bạn hãy nói một cách thật thoải những gì bạn biết và nhấn mạnh những ưu điểm của bạn có lợi cho ngành đang tuyển dụng. Lời khuyên: Nói đúng trọng tâm không nên kể miên man quá nhiều. Qua lời nói bạn phải dứt khoát thể hiện tự tin của mình ở trong đó giúp bạn dể ghi điểm hơn.

Nhược điểm của bạn là gì?

4.1.1. 6 điều khi phỏng vấn công ty Nhật nên biết

Đây là một câu hỏi nhạy cảm mà nếu không cẩn thận bạn sẽ rất dễ bị mất điểm.Lời khuyên: Hãy trả lời những điểm mà nếu có mắc phải cũng không làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc như là: Giải quyết công việc còn chậm hay chưa nắm rõ về một lĩnh vực nào đó.

Tại sao bạn lại ứng tuyển vào công ty chúng tôi?

Câu hỏi này cần thể hiện sự cẩn thận của bạn. Bạn hãy chứng tỏ là mình đang là người rất cần tìm việc làm và đã tìm hiểu kỹ về công việc mà công ty đang tuyển dụng.Lời khuyên: Bạn hãy nói những hiểu biết của bạn về công ty và thể hiện là nếu được làm việc tại công ty thì chắc chắn là bạn sẽ gắn bó lâu dài.

Bạn yêu cầu mức lương bao nhiêu?

Câu hỏi nghề nghiệp bằng tiếng Nhật

1, なにをしていますか。

Cách đọc: Nani wo shite imasuka

Nghĩa : Anh/chị đang làm gì vậy?

2, おしごとはなんですか。

Cách đọc: Oshigoto wa nandesu ka

Nghĩa : Anh/chị làm nghề gì?

4.1.2. Cách giới thiệu nghề nghiệp bằng tiếng Nhật

3, どこではたらいていますか。

Cách đọc: Dokode hataraite imasu ka

Nghĩa : Anh/chị làm việc ở đâu?

4, どこ / どちらに働めていますか。

Cách đọc: doko / dochiraa ni hatamete imasu ka

Nghĩa : Anh/chị làm việc ở đâu?

5, ごしょくぎょうは。

Cách đọc: Goshokugyouwa

Nghĩa : Anh/chị làm nghề gì?

Câu trả lời nghề nghiệp bằng tiếng Nhật

Cách trả lời tổng quát cho câu hỏi trên :

わたし は điạ điểm làm で(có thể có hoặc không) はたらいています。

Ví dụ :

わたしは IMCのしゃいんで はたらいています。

Watashi wa ima no shain de hataraite imasu.

Nghĩa: Tôi làm việc ở công ty IMC

わたし は nghề nghiệp です。

Ví dụ :

わたしは いしゃ ですNghĩa: Tôi là bác sĩ

Từ vựng nghề nghiệp tiếng bằng tiếng Nhật

1, 警官 : Cảnh sát

2, 政治家 : Chính trị gia

3, 教授 : Giáo sư

4, サラリーマン : Nhân viên

5, 科学者 : Nhà khoa học

6, 秘書 : Thư ký

7, 店員 : Nhân viên cửa hàng

8, 学生 : Sinh viên

9, 先生 : Thầy cô giáo

10, 作家 : Nhà văn

11, 教師 : Giáo viên

12, 会社員 : Nhân viên công ty

13, 社員 : Nhân viên công ty……

14, 銀行員 : Nhân viên ngân hàng

15, 医者 : Bác sĩ

16, 研究者 : Nhà nghiên cứu

17 ,エンジニア : Kỹ sư

18, 駅員 : Nhân viên nhà ga

19, 建築家 : Kiến trúc sư

20, 芸術家 : Họa sĩ

21, 大工 : Thợ mộc

22, コック : Đầu bếp

23, 農民 : Nông dân

24, 消防士 : Lính cứu hỏa

25, 漁師 : Ngư dân

26, 公務員 : Nhân viên công chức

27 , ジャーナリスト : Nhà báo

28, 弁護士 : Luật sư

29, 看護婦 : Y tá

30, 画家 : Thợ sơn

31, 写真家 : Nhiếp ảnh gia

4.2. Kinh nghiệm làm ở công ty Nhật

Cụm từ tiếng Nhật sử dụng trong công ty

5. Nên du học hay xuất khẩu lao động ở Nhật?

Nên đi du học hay xuất khẩu lao động là một câu hỏi rất lớn đối với hầu hết những bạn khi có định hướng tìm kiếm thu nhập, học tập và làm việc tại Nhật Bản. Hiện nay mọi người cũng đang quá thừa thông tin và thường tiếp nhận những thông tin rất sai lệch từ nhiều trang mạng xã hội…

Còn du học Nhật thì không có hệ vừa học vừa làm, chương trình du học Nhật hoàn toàn giống các nước tiên tiến khác nhưng yêu cầu về tiếng thấp hơn (tuy vậy sinh viên sẽ có 1-2 năm học dự bị tiếng đây cũng là khe hở để các công ty du học làm sai đi vì kể cả sinh viên học quá kém thì cũng phải 1-2 năm sau mới thi chuyển hệ, không qua bị đuổi về, và lúc đó công ty đưa đi cũng đã hết trách nhiệm.Làm việc khi đi du học không có nhiều lựa chọn, thông thường vẫn là làm quán ăn, dọn dẹp, khách sạn, cửa hàng,… Quy định của chính phủ Nhật là chỉ cho phép du học sinh được làm việc 28 tiếng/tuần từ 4h/ngày. Những việc này là làm thêm nên có thể nghỉ bất cứ lúc nào, không có tính chất ổn định, không có chế độ khác. Thu nhập từ làm thêm khá cao, hoàn toàn có thể giúp du học sinh phần nào trang trải học phí và tiền sinh hoạt.

Thứ hai: Thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản không phải là đi thực tập, hay đi học mà bản chất là đi lao động.

Đây là hình thức duy nhất đi xuất khẩu lao động Nhật Bản. 70% tuyển lao động phổ thông, còn lại là lao động có tay nghề như: hàn, tiện, phay, bào, dệt may,… Luật pháp Nhật không tiếp nhận lao động nước ngoài nhập cảnh, muốn làm việc tại Nhật Bản thì lao động phổ thông chỉ có con đường duy nhất là đi theo chương trình phái cử, tức thực tập kỹ năng. Theo chương trình này, người lao động vẫn được hưởng lương theo luật Lao động Nhật Bản, hợp đồng phái cử có thể là 1 năm hoặc 3 năm. Lợi thế lớn là vẫn được đóng bảo hiểm, đảm bảo mức lương, đảm bảo sinh hoạt theo luật bảo vệ lao động Nhật Bản, đảm bảo chế độ làm việc 8 tiếng/ngày, 40-44h/tuần, nghỉ lễ tết, nhân hệ số thu nhập theo giờ khi tăng ca, làm thêm.

6. Ai nên đi du học? Ai nên đi xuất khẩu lao động?

– Đối với những bạn trẻ, mới tốt nghiệp cấp 3, cao đẳng, đại học có thể cân nhắc đi du học Nhật bởi cánh cửa tương lai sẽ rất rộng mở khi tiếng Nhật tốt và có bằng cấp khi về nước. Tuy nhiên, học tiếng Nhật không phải chuyện dễ dàng, nên cân nhắc cơ bản và tố chất bản thân xem có phù hợp không– Do chưa thể có ngay việc làm thêm nếu có xin được thì tiếng kém cũng không thể làm lâu được, tài chính gia đình phải sẵn có khi đến kỳ đóng học. Khi chọn các trường ở trung tâm thành phố cũng nên cân nhắc vì chi phí sinh hoạt, ăn ở thường rất cao điển hình là thành phố Tokyo là thành phố đắt đỏ nhất thế giới.

– Với những ai có mục tiêu đi tìm thu nhập phụ giúp gia đình, tìm hiểu thêm về văn hóa làm việc, học hỏi tiếng Nhật nhưng không bền về tài chính nên tìm đến chương trình lao động. Khả năng học kém, độ tuổi cao (23 trở lên), thì cũng chỉ có thể lựa chọn con đường duy nhất này. Thu nhập thông thường của chương trình này khoảng trên 20 triệu/tháng, tích lũy sau 3 năm theo các cơ quan chức năng thống kê vào khoảng 720 triệu sau 3 năm.– Khi đi lao động Nhật Bản theo chương trình thực tập sinh kỹ năng, người lao động phải nhận thức rõ quy trình tuyển chọn chung và riêng của công ty khi tham gia. Hạn chế đi nghe theo người này người kia đứng ra đảm bảo, nên chọn công ty lớn, uy tín. Từ bỏ những suy nghĩ muốn đi nhanh, phí thấp, lương cao vì tất cả đều nằm trong khung quy trình tuyển chọn thực tập kỹ năng theo JITCO (tổ chức quản lý tu nghiệp sinh nước ngoài của Nhật Bản) quy định từ trước, mức lương cũng theo Luật lao động Nhật quy định.

7. Bằng tiếng Nhật có thời hạn bao lâu?

“Học tiếng Nhật bạn sẽ nhận được chứng chỉ gọi tắt là N – kỳ thi năng lực tiếng Nhật, hoặc JLPT (viết tắt của Japanese-Language Proficiency Test) là một bài kiểm tra tiêu chuẩn nhằm đánh giá và xác nhận trình độ thông thạo tiếng Nhật của những người không phải người Nhật dựa trên sự hiểu biết về ngôn ngữ cùng với các kỹ năng đọc và nghe”. Chứng chỉ này có 5 cấp độ từ thấp lên cao N5, N4, N3, N2, N1, (thấp nhất là N5 rồi đến N4, N3, N2, N1) thời hạn khoảng 2 năm, sau đó các bạn cần đi gia hạn lại nếu muốn sử dụng tiếp.Thông thường các bạn sẽ mất khoảng 6 tháng học liên tục để đạt được cấp độ căn bản N5, khi đã có nền tảng sẽ rất dễ dàng để chinh phục được những cấp độ cao hơn.

Chi tiết về mức độ của các chứng chỉ như sau:

Giải đáp thắc mắc bằng tiếng Nhật có giá trị bao lâu?

8. Cách học tiếng Nhật cấp tốc đi du học

TIẾNG NHẬT CẤP TỐC ĐI NHẬT VÀ CÁCH HỌC HIỆU QUẢ NHẤT

8.1. Vấn đề đặt ra liệu học cấp tốc có đảm bảo chất lượng không?

Thông thường 1 khóa sơ cấp sẽ diễn ra trong 3 – 4 tháng với tần suất 1 tuần 3 buổi, mỗi buổi 2h. Như vậy bạn có thể học cấp tốc để hoàn thành nhanh chóng mục tiêu trước mắt của mình.

Tùy vào mỗi người và các điều kiện khác mà có cách bố trí học hợp lý hơn. Có thể học 3 buổi 1 tuần nhưng tăng thời lượng học mỗi buổi hoặc có thể học tất cả các ngày trong tuần.Vì chỉ có 25 bài mina no nihongo của khóa này nên việc tập trung học cũng không bị coi là bội thực kiến thức. Chủ yếu bạn cần học nhanh và liên tục ôn tập để nắm được kiến thức trong thời gian ngắn.

Điều quan trọng hơn nữa vì bạn học cấp tốc nên có thể trong thời gian đó sẽ vẫn nhớ tuy nhiên cần phải thường xuyên học tập và rèn luyện một cách thường xuyên thì kiến thức mới bền vững và nhớ lâu. Do lượng học cấp tốc khá ào ạt nên nếu xao nhãng 1 chút là bạn có thể bị quên và rối ngay.Nếu thực sự cần thiết thì bạn có thể đăng kí học cấp tốc trong khoảng 1 – 1.5 tháng với tuần suất 5 – 6 buổi / tuần. Bởi khóa sơ cấp cũng chỉ là những kiến thức cơ bản nhất cho người mới bắt đầu học. ” Hãy làm các bài test tổng hợp một vài lần sau đó đánh giá kết quả bạn sẽ nhận ra đâu là các kỹ năng yếu kém của mình để bổ sung và hoàn thiện. Một điều hết sức lý thú là trong quá trình rèn luyện kỹ năng này thì vô hình chung bạn cũng được nâng cao các kỹ năng khác. Giả dụ như khi tập nghe, trong quá trình lĩnh hội cách phát âm của người nói thì bạn sẽ có thêm kinh nghiệm về giao tiếp, vốn từ và cách đọc của bạn cũng sẽ được cải thiện.”

Nên ăn uống đủ bữa, đủ chất, uống nhiều nước để đảm bảo cho quá trình hoạt động của cơ thể.Tranh thủ tập các động tác thể dục và hít thở thật sâu khi bạn thấy mệt mỏi.Tránh đi ngủ quá muộn sẽ dẫn tới hại thần kinh và gây trì trệ đầu óc trong ngày hôm sau. Thay vì việc thức khuya thì bạn nên đi ngủ sớm và dậy sớm…

Bên việc đảm bảo sức khỏe và lắng nghe tiếng nói của chính cơ thể mình trong quá trình học tiếng Nhật cấp tốc, bạn hãy lưu ý một số điều rất cơ bản sau để phục vụ cho việc học hiệu quả:

Kỹ năng nghe nói:

Ngoài ra khi luyện nói bạn hãy cố gắng tạo sự tự tin và thêm kinh nghiệm cho mình bằng các mẹo nhỏ:Tập phát âm qua cách nghe băng, nghe nhạc rồi hát và nói theo, chú ý học cách nối đuôi, lên giọng và xuống giọng theo cảm xúc khi nói.Trò chuyện với bạn bè hay thầy cô,…bằng tiếng Nhật và tốt hơn hết là tìm cách giao tiếp với người Nhật nhiều hơn bằng cách tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm cộng đồng tiếng Nhật cùng nhau học tập luyện ngữ âm thường xuyên để phát âm tốt tiếng Nhật.

Kỹ năng đọc, viết:

Đây là 2 kỹ năng khó luyện cấp tốc nhất, tuy nhiên cũng có một số mẹo nhỏ giúp bạn nâng cao 2 kỹ năng nàyĐọc báo và tin tức (tại quốc gia/địa phương/trên thế giới) thay vì đọc tài liệu và truyện bằng tiếng Nhật. Việc đọc này có 2 tác dụng: giúp bạn nâng cao vốn từ và hiểu biết của nhiều lĩnh vực và giúp bạn giao lưu tốt hơn. Rất nhiều bạn sinh viên có hiểu biết rộng về các chủ đề bạn bè quốc tế/người bản xứ đang trao đổi nhưng không tìm được cách diễn đạt hoặc không đủ từ vựng để tham gia và bỏ lỡ mất cơ hội giao lưu. Bạn đừng để mình rơi vào tính huống này bằng cách đọc và xem thời sự một cách đều đặn.

Liên hệ tư vấn để được hổ trợ chi tiết qua hotline: (028) 71088877 hoặc Email: support@huongminh.edu.vn

9. Quy tắc ứng xử cơ bản của người Nhật

8.2. Tiến hành ôn luyện

9.1. Dành thời gian học tiếng Nhật càng nhiều càng tốt

Cho dù bạn chỉ đi du lịch vài ngày thì việc “bỏ túi” một ít vốn liếng tiếng Nhật sẽ làm cho chuyến đi của bạn trở nên thú vị hơn. Tiếng Nhật có rất nhiều cách nói khác nhau nên bạn cần phải học mới biết khi nào nên dùng và sử dụng như thế nào mới đúng. Đây cũng là chìa khóa cho những người sống lâu dài ở Nhật Bản. Hầu hết người Nhật đều sẵn sàng dạy cho bạn ngôn ngữ của họ.

9.2. Quy tắc trên bàn ăn

9.3. Quy tắc vệ sinh

9.4. Quy tắc ăn mặc

Người Nhật có xu hướng ăn mặc chỉnh tề hơn người phương Tây. Nếu bạn là nữ thì càng phải cẩn trọng với cách ăn mặc của mình. Không nên mang các loại áo cho thấy khe ngực, quần short hoặc váy quá ngắn có thể lộ đồ lót khi bạn cúi xuống. Nó bị xem là hành động thiếu thận trọng và có thể gây bối rối cho những người xung quanh. Bạn rất dễ thu hút những ánh nhìn chằm chằm và thậm chí còn làm một số người khác giới có những suy nghĩ tiêu cực.

9.5. Quy tắc xếp hàng

Cố gắng tránh va chạm với những người khác. Nếu bạn mang theo ba lô thì phải tháo ra trước khi lên tàu và để trước chân của mình. Nếu không, bạn có thể vô tình đụng phải một ai đó. Tàu xe trong giờ cao điểm rất đông người nên rất dễ chạm nhau, do đó, bạn phải ý tứ khi để tay để tránh gây hiểu lầm. Khi lên tàu hay xe mà không còn ghế thì hãy đứng. Dù bạn có mệt mỏi thế nào đi nữa thì cũng không được ngồi bệt xuống – vì sàn tàu hay xe bị xem là rất bẩn. Ăn uống trên tàu vẫn được chấp nhận miễn là bạn đừng bày bừa. Luôn phải nhường ghế cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật và những người ẵm trẻ sơ sinh hoặc dắt theo trẻ nhỏ. Đặc biệt không được ngồi vào những ghế có dòng chữ “dành riêng”, tất nhiên, trừ khi bạn cũng là đối tượng được ưu tiên. Các nhãn ghi trên ghế đều được viết bằng tiếng Anh nên đừng để xảy ra sơ sót không đáng có.

9.6. Quy tắc trong phòng tắm công cộng

9.7. Quy tắc chào hỏi

Chào đón người khác Khác với người phương Tây, người Nhật không chào đón người khác bằng cách ôm hôn – ngoại lệ là họ có thể bắt tay nếu bạn là người nước ngoài.

Khi gặp người quen hay người bạn sắp tiếp chuyện, hãy chào hỏi bằng cách cúi đầu. Đặc biệt nếu họ là người cao tuổi hoặc có vị thế cao hơn thì bạn nên cúi đầu thấp hơn. Cúi đầu là phong tục văn hóa của người Nhật cho nên bạn đừng ngại. Nhớ tìm hiểu để biết cách cúi đầu sao cho phải phép.

9.9. Quy tắc ngồi

Cho dù bạn có mệt mỏi thế nào đi nữa thì cũng không được ngồi bệt xuống sàn vì nó được xem là bẩn, nhất là ở nơi công cộng.

Nếu trước cửa phòng vệ sinh có để sẵn những đôi dép lê thì bạn hãy sử dụng chúng. Khi vào phòng vệ sinh công cộng thì nhớ mang theo một chiếc khăn nhỏ để lau khô tay bởi vì ở đó không có sẵn khăn.

Hỉ mũi nơi công cộng bị xem là thô lỗ. Bạn không nên hỉ mủi ở nơi công cộng vì nó bị xem là thô lỗ. Ngay cả hỉ mũi bằng khăn tay cũng không nên.

Ngay cả ngồi xổm cũng không được – vì mọi người thường liên tưởng ngồi xổm với tội phạm và dân xã hội đen. Trên các phương tiện giao thông công cộng, nếu không còn ghế thì hãy đứng. Ngoại lệ duy nhất bạn có thể ngồi xuống sàn là khi ở trong nhà, nhà trọ hoặc phòng khách sạn.

9.10. Quy tắc ứng xử

Người Nhật rất khiêm tốn Người Nhật hiếm khi nói rằng họ tài giỏi về một việc gì đó.

Ví dụ như trên bàn ăn, nếu có ai đó khen bạn dùng đũa khéo thì hãy khiêm tốn phủ nhận. Có thể bằng cách lắc đầu và nói “lie, iie, mada mada desu”(Không, không, vẫn chưa).

Biết quan sát để học theo Bạn có thể học hỏi được rất nhiều khi để ý cách ứng xử của những người khác và làm theo họ.

Có thể điều đó không phải khi nào cũng hữu ích, nhưng ít nhất, nó sẽ cho bạn biết mình đã sơ sót ở điểm nào. Một số lời khuyên hữu ích

10. Tìm hiểu về công việc điều dưỡng

Sau khi Chính phủ Nhật Bản thông qua việc mở rộng tiếp nhận điều dưỡng viên nước ngoài đến làm việc tại Nhật Bản thì số lượng các ứng viên đăng ký tham gia chương trình tuyển điều dưỡng đi Nhật ngày càng tăng. Nhằm giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc của điều dưỡng khi tham gia chương trình này, Hướng Minh xin chia sẻ đến các bạn bài viết: “Tìm hiểu về công việc điều dưỡng tại Nhật Bản”.

Nhớ mang theo khăn tắm, xà phòng và dầu gội đầu được gói ghém gọn gàng.

Tắm và lau rửa cơ thể kỹ lưỡng trước khi bước vào bồn. Có thể mang theo một chiếc khăn nhỏ khi vào bồn tắm, nhưng không được để nó chạm xuống nước. Rửa sạch cơ thể một lần nữa sau khi ra khỏi bồn tắm.

Video mô tả về công việc của một điều dưỡng chăm sóc người già tại Nhật Bản.

CÔNG VIỆC CỤ THỂ CỦA ỨNG VIÊN ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI GIÀ

10.1. Cho các cụ ăn và uống thuốc

Một ngày các cụ sẽ dùng 3 bữa chính và một bữa phụ: bữa sáng (khoảng 7h30), bữa trưa (11h30), bữa phụ (sau khi ngủ dậy lúc 14h30 chiều) và bữa tối (17h30).

Nhiệm vụ của các hộ lý là đọc thực đơn, rót trà, phát tạp dề rồi bê thức ăn lên cho các cụ. Trong quá trình các cụ ăn, hộ lý phải trông coi, quan sát cẩn thận và hỗ trợ các cụ gắp, bón thức ăn khi cần. Sau khi các cụ ăn xong, hộ lý sẽ dọn dẹp và ghi lượng thức ăn các cụ ăn được vào sổ theo dõi, phát thuốc cho các cụ có thuốc uống thuốc, rồi chuẩn bị bàn chải, thuốc đánh răng để các cụ vệ sinh răng miệng tại bàn trước.

10.2. Hỗ trợ vệ sinh cá nhân và thay bỉm

Sau các bữa ăn, hộ lý sẽ hỗ trợ các cụ đi vệ sinh, thay bỉm và rửa bộ phận kín. Trong quá trình này, hộ lý cũng phải để ý xem tình trạng phân hoặc nước tiểu của các cụ để phát hiện kịp thời xem có dấu hiệu bất thường gì không. Công việc này nhìn chung sẽ khá là vất vả về mặt tâm lý cho các bạn mới đi làm giai đoạn đầu. Sau quen rồi sẽ dễ dàng hơn.

10.3. Tắm cho các cụ

 Sau khi chuẩn bị xong nước tắm và thay ga trải giường, hút bụi xong xuôi, hộ lý sẽ xác nhận lại danh sách những cụ sẽ tắm trong ngày hôm đó và hỏi lại điều dưỡng để chắc chắn không có cụ nào có dấu hiệu bất thường trước khi đưa các cụ đi tắm. Thông thường thì khi tắm sẽ có thêm người của các ca khác và điều dưỡng hỗ trợ cùng.

Cách thức hỗ trợ đi tắm đối với từng cụ cũng khác nhau.

+ Các cụ đang đi lại được thì cần hỗ trợ các cụ thay quần áo, tắm sơ rồi cho các cụ vào ngâm bồn khoảng 5 phút.

+ Các cụ phải ngồi xe lăn thì ngoài việc hỗ trợ cởi quần áo và tắm sơ, hộ lý còn phải đưa các cụ vào máy tắm hoặc bồn tắm cá nhân khoảng 3-4 phút rồi mới đưa ra.

Với cá cụ nằm liệt giường thì cần hỗ trợ đưa các cụ lên xe rồi mới cởi quần áo, tắm sơ và đưa các cụ vào ngâm bồn.

Sau khi các cụ đã ngâm bồn xong, hộ lý sẽ trợ giúp lau khô người và mặc quần áo cho các cụ, đồng thời kiểm tra xem có bất thường gì trên da các cụ không để báo với điều dưỡng và bôi thuốc nếu cần.

Sau khi xong xuôi, hộ lý phụ trách phân loại quần áo và đưa đi giặt, rồi sấy tóc, chải tóc cho các cụ, dọn dẹp vệ sinh nhà tắm rồi ghi vào sổ ghi chép những người đã tắm, tình trạng phân, nước tiểu (nếu có).

10.4. Cho các cụ tập thể dục, nói chuyện cùng các cụ

Hàng ngày, trước bữa trưa hoặc bữa tối, các cụ thường có thời gian tập trung ở không gian sinh hoạt chung để tập thể dục, nói chuyện, giao lưu. Khi đó, hộ lý sẽ hỗ trợ – hướng dẫn các cụ một vài động tác thể dục nhẹ nhàng, hoặc nói chuyện, cắt móng tay, cạo râu cho các cụ…

10.5. Cho các cụ đi ngủ

Đây thường là nhiệm vụ của các bạn làm ca muộn. Sau khi hỗ trợ các cụ đi vệ sinh, thay bỉm sau bữa cơm tối, hộ lý sẽ đưa các cụ về phòng và thay quần áo ngủ cho các cụ. Đối với các cụ không thể sử dụng bồn cầu thông thường thì hộ lý sẽ phải chuẩn bị sẵn bồn cầu di động. Sau đó ngâm dung dịch rửa răng giả cho các cụ trước khi tắt điện kết thúc ca.

Kinh nghiệm (Cách, phương pháp, mẹo tiếng nhật) Học tiếng Nhật có tương lai không?Tiếng Nhật cơ bảnTự học tiếng Nhật

Chia Sẻ Kinh Nghiệm Học Tiếng Chăm

Tiếng Chăm là tiếng mẹ đẻ, thế nhưng rất ít người viết được Chăm. Họ chỉ biết nói những từ thông dụng ngay cả những từ thông dụng này họ cũng chỉ biết đến phần trọng âm của từ. Không giống như tiếng Việt, tiềng Chăm là ngôn ngữ đa âm tiết và có trọng âm. Sự khác biệt này khiến nhiều bạn thấy khó khăn vì đã quen với việc học bằng tiếng Việt. Trong những thời gian vừa qua tôi đã dành thời gian để tự học tiếng Chăm, thông qua đó tôi có một số kinh nghiệm muốn chia sẻ.

Để phân tích khó khăn này, chúng ta phải xét đến thực trạng sử dụng tiếng mẹ đẻ qua giao tiếp bằng miệng. Ngay khi lên 3 tuổi một đứa trẻ đã bập bệ biết nói theo như bố mẹ, người thân truyền đạt qua giao tiếp hằng ngày. Các bạn đã được kế thừa sự thuận lợi của môi trường tiếng mẹ đẻ nên ít ra các bạn đã biết nói những từ thông dụng. Vấn đề ở đây là các bạn chỉ biết nói phần trọng âm của từ, không biết đến tiền trọng âm của từ (lang likuk). Để viết được một từ yêu cầu bạn phải biết đầy đủ phần trọng âm và tiền trọng âm.

Ta xét ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết như sau:

Khi giao tiếp bằng miệng người ta thường lượt bỏ tiền trọng âm: “Dei nao rak blei kan ka ai nyâ” (Em đi chợ mua cá cho anh nha.). Ta thấy người nói đã lượt bỏ đi phần tiền trọng âm của từ. Câu này nếu chuyển sang ngôn ngữ viết ta phải ghi đầy đủ: “Adei nao darak blei ikan ka sa-ai nyâ”.

Trong trường hợp này nếu người ta không biết tiền trọng âm của các từ adei, darak, ikan, sa-ai thì người ta không viết được tiếng Chăm. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ đa âm tiết có trọng âm những phần trọng âm và phần âm yếu của một từ trong tiếng Anh đều được phát âm vì vậy người ta luôn biết cả âm yếu và trọng âm của một từ. Trong tiếng Chăm, phần tiền trọng âm của một từ thường bị lượt bỏ trong văn phong không trang trọng thành ra người ta khó mà biết tiền trọng âm của một từ.

Một số từ khi nói thì khác nhưng khi ghi ra chữ thì khác do âm tiết có sự khác nhau giữa các địa phương. Ví dụ từ “làng” trong ngôn ngữ nói thì người Chăm ở Ninh Thuận gọi là “mlei” nhưng khi viết ra theo âm phổ thông thì phải ghi là “palei”. Đây cũng là khó khăn.

Tuy nhiên những khó khăn này cũng dễ dàng khắc phục nếu bạn có cách học tiếng Chăm hiệu quả. Trong các cách mà tôi từng học qua thì tôi thấy một cách học sau là hiệu quả nhất.Ta hãy đọc một số bài văn, bài thơ bằng tiếng Chăm có phần dịch của tiếng Việt. Bạn hãy đọc một đoạn văn hay thơ rồi đối chiếu phần dịch, như vậy bạn rất dễ nhớ. Trong ngôn ngữ nói chúng ta đã biết “rak” là “chợ”, “kan” là “cá”… nhưng khi gặp các từ “darak”, “ikan” nếu không biết thì chúng ta chỉ cần đối với phần dịch thì cũng rất dễ nhớ vì chúng ta đã biết phần trọng âm của những từ này. Nếu cần bạn đọc thuộc luôn một số đoạn của bài thơ bài văn này như vậy càng dễ nhớ hơn. Chúng ta đừng học qua sách từ vựng hay sách từ điển vì như vậy vừa nhức óc vừa khó nhớ.

Đó là cách học tiếng Chăm mà tôi thấy hiệu qua trong thời gian học vừa rồi. Khi còn là sinh viên năm nhất tôi cũng không biết nhiều về tiếng Chăm, sang năm 2 tôi học theo cách này chỉ trong vài tháng tôi viết được một số bài thơ (ariya) bằng tiếng mẹ đẻ. Hi vọng các bạn cũng thấy hiệu quả khi học theo cách học này.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Học Tiếng Nhật Khó Đến Mức Nào? Chia Sẻ Kinh Nghiệm Quý Báu Từ Một “Cao Thủ”!!! trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!