Đề Xuất 3/2023 # Học Cách Phát Âm Chuẩn Và Nói Tốt Tiếng Pháp # Top 8 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Học Cách Phát Âm Chuẩn Và Nói Tốt Tiếng Pháp # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Học Cách Phát Âm Chuẩn Và Nói Tốt Tiếng Pháp mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

#1_ví_dụ

Như hôm trước mình đã nói với các bạn về các loại giọng khác nhau. Thì hôm nay mình xin dẫn cho các bạn một ví dụ, bài mẫu thi A1 của hai cô gái Ấn Độ. Bạn sẽ thấy là cả cô giáo lẫn bạn thí sinh đều nói tiếng Pháp đặc sệt giọng Ấn, rất khó nghe.

Có thể, đó cũng là một trong những lí do giải thích vì sao, các nước bạn như Campuchia hay Ấn Độ, cùng là dân châu Á như chúng ta, nhưng số người tự tin nói được ngoại ngữ ở họ có vẻ nhiều hơn Việt Nam chúng ta.

Cởi mở, có sự ham thích được nói bằng ngoại ngữ sẽ giúp bạn cảm thấy việc nói tiếng Anh, nói tiếng Pháp trở nên dễ thở hơn. Điều này cũng hơi hạn chế cho những bạn ở tỉnh lẻ, vì các bạn không có nhiều cơ hội để tiếp xúc với người Pháp hay các khách du lịch nói tiếng Pháp khác. Vì thực tế, nếu có cơ hội nói vài câu, hai bên bắt đầu hiểu nhau chút chút, thì chúng ta sẽ bắt đầu có thêm hứng thú và từ đó mạnh dạn nói nhiều hơn. Nhưng hi vọng là các bạn luôn giữ được lửa học tập.

#2_cách_thức

Clip tiếp theo đây là clip của một cô giáo dạy tiếng Pháp và là người Pháp. Hãy quan sát cách cô ấy nói tiếng Pháp. Bạn sẽ thấy là thỉnh thoảng cô ấy vẫn ah…uhmm….euh…. hay chêm vào những từ vô nghĩa như donc…. alors …. bon… bah….voilà… Hãy quay lại với việc nói tiếng Việt hằng ngày của các bạn. Có phải, các bạn cũng vẫn à …. ừ …. hoặc vô thức thêm vào những câu, những từ cửa miệng vô thưởng vô phạt như vậy không?

Văn chương thì phải nháp, phải suy nghĩ, phải viết rồi sửa lại nhiều lần mới thành bản thảo cuối cùng cho chúng ta đọc. Còn sản phẩm nói lại khác, chúng ta bị hạn chế rất nhiều về thời gian suy nghĩa. Bởi thế, chúng ta có nhiều du di cho ngôn ngữ nói hơn : đơn giản, tiện dụng, có thể sai ngữ pháp nhưng miễn sao hai bên cùng hiểu được ý nghĩa. Ngoài quan điểm, ngoài lập luận, văn nói chi phối nhiều bởi cảm xúc. Có thể vui quá nói xàm, giận quá nói điêu… không có gì lạ.

Người Mỹ thì hay chêm câu you know, người Pháp thì comme vous savez, tu sais… Các giáo trình về expression orale (speaking) ít khi nói tới, nhưng trên thực tế thì phải như thế: tức là, các bạn nên tìm hiểu và để ý xem, khi một người bản xứ họ phải dừng để suy nghĩ, khi họ ấp úng trong việc chọn từ, khi họ muốn điều chỉnh một điều gì đó trong tông giọng, trong cách diễn đạt của mình thì họ làm như thế nào.

#3_hướng_dẫn

Có thể các bạn không biết, nếu tiếng Việt có câu : Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói, thì tiếng Pháp cũng có câu : Il faut tourner sept fois sa langue dans sa bouche avant de parler. Thế nên, nói chậm, ăn có nhai – nói có nghĩ. Tiếng Việt cũng vậy, tiếng Pháp cũng vậy. Đừng có như con nhím động vào là phải xù lông lên. Việc bạn có phản xạ tiếng tốt, không nhất thiết đồng nghĩa với chuyện người ta hỏi là bạn phải trả lời.

Bạn có thể không trả lời, bạn có thể nhờ người ta lập lại câu hỏi, bạn có thể nhờ người ta giải thích câu hỏi. Đó hoàn toàn là phản xạ tự nhiên. Mình cho rằng, trong các kì thi, ngoại trừ những ông bà giám khảo độc đoán và siêu khó tính. Còn đâu, người ta vẫn có thể thoải mái với các bạn trong việc giải thích lại câu hỏi, nếu bạn biết cách phản ứng với câu hỏi đó một cách tự nhiên như hai người giao tiếp với nhau thông thường. Thế nên, đừng cố phản xạ bằng cách nói là phải bật lại ngay, có thể từ từ, chậm rãi, thong thả và thở một nhịp lấy lại bình tĩnh trước.

Tiếp đây, mình sẽ lấy một ví dụ minh hoạ cho các bạn. Có bao giờ bạn gặp vấn đề như thế này chưa? Bạn muốn nói với một người bạn Pháp câu này: «Ngôi nhà này hoành tráng quá!». Nhưng, khổ nỗi, bạn không biết từ HOÀNH TRÁNG trong tiếng Pháp là gì. HOÀNH TRÁNG là gì nhỉ? Một là bạn sẽ lục ngay cuốn từ điển Việt – Pháp trong túi ra để tra. Nhưng, lại khổ nỗi, từ điển nhỏ quá, nên mấy cái từ đặc biệt như HOÀNH TRÁNG không thấy có. Thế thì làm sao đây? Làm sao để nói được rằng căn nhà này hoành tráng đây?

Tình huống này có quen không các bạn? Ví dụ như: Khu chợ này đông đúc quá! Chợ thì là marché nhưng khu chợ là gì nhỉ? Rồi còn đông đúc là gì nhỉ? Ví dụ như: Cuốn sách này giải thích cặn kẽ thật! Thế cặn kẽ tiếng Pháp là gì nhỉ?

Liệu rằng, bạn có buộc phải nói chính xác từ hoành tráng, từ đông đúc, từ cặn kẽ như trên không? Đừng quên, dù chúng ta có từ điển song ngữ, nhưng nó chỉ giới hạn ở một số lượng từ nhất định. Phạm trù ngôn ngữ còn ảnh hưởng bởi văn hoá, phong tục, lịch sử của địa phương. Không thể có chuyện lúc nào chúng ta cũng tìm được một từ đúng nghĩa chính xác được. Đôi khi chúng ta phải sử dụng đến thủ thuật liên tưởng, diễn đạt tương đương, tìm từ gần nghĩa thay vì từ đồng nghĩa, từ sát nghĩa.

Hãy tưởng tượng, với một ngôi nhà hoành tráng, bạn có thể nói nó hiện đại, nó xinh đẹp, tiện nghi, nhiều cửa, nhiều đồ nội thất, nhiều đồ trang trí, cao ráo, sáng sủa, lí tưởng, hàng top đấy, xịn, nhìn vào là mê v.v… Có muôn vàn cách để nói là ngôi nhà hoành tráng. Tại sao bạn lại bắt bí mình bằng cái chữ HOÀNH TRÁNG kia?

Nếu không có từ điển. Nếu từ điển không có từ. Thế thì các bạn phải tiếp tục thế nào đây? Chẳng nhẽ nói với người Pháp đang trò chuyện với bạn là, chờ chút, chờ tôi về nhà tra lại tài liệu đã, chờ tôi đi hỏi người khác xem cái chữ này là gì đã rồi tôi quay lại nói với ông, với bà sau. Tại sao phải để mình rơi vào những tình huống dở khóc dở cười như thế?

Sau khi học xong A2, với vốn từ khoảng 100, 200 đến 500 từ vựng cơ bản, chắc chắn không nói được nhiều, bạn cũng đã nói được vài ý cơ bản. Nếu không phải hoành tráng thì là : hiện đại, lớn, đẹp… bạn có thể đúng không ? Tất nhiên có thể, bạn không truyền đạt được 100% ý tưởng ban đầu, nhưng 30, 40 rồi 50 đến 70%… được bao nhiêu % diễn đạt thì là tiếng Pháp của bạn đang tiến bộ lên bấy nhiêu đấy!

Ở đây, các bạn có thể xem một clip của Français Authentique: Làm sao để không bị bloqué (bị khoá chặt, bị kẹt cứng, bị đóng băng, bị đơ, bị bí….) khi nói tiếng Pháp ? Đơn giản là bạn hãy tìm những cách diễn đạt khác, trong khả năng diễn đạt của mình.

Thực sự là vì các bạn chưa thử thôi, vì các bạn cứ ghim mình với một cấu trúc, một kiểu diễn dịch ngôn ngữ. Mình rất hay gặp trường hợp, sửa bài cho một số bạn, vốn dĩ bài ban đầu dùng những cấu trúc phức tạp vừa rối rắm mà vừa khó hiểu sau khi gợi ý cho các bạn một số cách nói khác thì hầu hết, các bạn đều trả lời rằng : À, từ này mình biết, chữ này mình học rồi!

Ừ, học rồi thì phải áp dụng chứ? Tại sao không dùng cái mình học rồi để nói mà toàn dùng những thứ khó hiểu trên trời đâu đâu làm gì cho mệt, cho khổ người?

#4_điều_chỉnh

Việc nói chuẩn còn kèm theo việc học từ vựng, đọc tốt, viết tốt, ngữ pháp tốt nữa. Một khi bạn đã có nhu cầu nói chuẩn thì bạn cần tập trung nhiều hơn. Và nên nhớ rằng : nói chuẩn thì phải đi từ phát âm chuẩn sau đó đến đọc chuẩn được các cụm từ, đọc chuẩn được ngữ điệu của một câu rồi mới đến nói CHUẨN và TRÔI CHẢY một đoạn hội thoại, một đoạn văn.

#5_luyện_tập

Cuối cùng, vẫn là chuyện quan trọng nhất. Dù muốn tập cho TRÔI CHẢY hay tập nói cho CHUẨN thì bạn đều phải luyện tập, luyện tập thường xuyên. Các bạn đã từng nghe nói tới chuyện : Để thực sự học được một cái gì đó, bạn phải tốn tầm khoảng 10 000 giờ rồi đúng không ? Các nhà khoa học cũng nhắc thêm rằng, muốn cái gì đó thực sự ghi sâu vào trí nhớ thì cần lặp đi lặp lại ĐỦ, và thường thì khoảng 30 lần. Không phải 1 lần, không phải 2 lần. Thậm chí không phải 10 lần mà là 30 lần.

Thực tế, có những âm trong tiếng Pháp rất khó, phải tập vài tuần, vài tháng thậm chí đến vài năm mới được. Một số người may mắn có tai nhạy cảm, hoặc được học đúng ngay từ đầu nên giảm được thời gian điều chỉnh. Còn cũng có một số đông không có may mắn đó. Lí do vì sao mình luôn dẫn các nguồn clip của người Pháp, nói tiếng Pháp chuẩn cho các bạn là vì thế. Không hiểu được thì ít nhất các bạn cũng quen được với âm gốc chuẩn. Chứ không phải là tiếng Pháp nói kiểu người Việt, nói kiểu người Lào.

Cũng rất khó cho người dạy phát âm nếu như bản thân người học không phân biệt được âm này và âm kia có gì khác nhau, không nghe ra được là chỗ này phải đọc lên cao hay đang đọc xuống giọng. Và kể cả những mô tả như uốn lưỡi, hóp miệng, bật hơi… thì cũng mang tính tương đối, vì chẳng ai bẻ được lưỡi, uốn được hàm cho bạn ngoại trừ chính bạn.

Liệu các bạn có tự luyện NÓI CHUẨN tiếng Pháp được không? Có chứ, hãy theo lộ trình 30 lần ở trên đi, cùng với một chiếc máy ghi âm hoặc điện thoại có chức năng ghi âm.

Lần 1 : ghi âm lại, để đó, không xoá.So sánh lại giọng trong ghi âm của bạn với bản gốc trên video, chỗ nào bạn thấy đang có vấn đề thì nhớ khoanh tròn, đánh dấu lại trên tờ script mà bạn đã kịp in ra (hoặc viết ra giấy).Lần 2, 3, 4 : cố gắng từ từ sửa những chỗ đánh dấu ở trên.Lần 5 : ghi âm lại một lần nữa, xem có gì tiến bộ hơn không nếu so với bản ghi âm đầu tiên.Lần 6, 7, 8, 9 : tiếp tục nghe và sửa. Rồi lần thứ 10, các bạn lại tự ghi âm lại bản thứ 3, xem xem giọng mình đã khác gì chưa.

Tóm lại, mình muốn nhắn nhủ với các bạn rằng : NÓI CHUẨN hay NÓI TRÔI CHẢY là tuỳ bạn chọn. Chúng ta không thể nào cố ép nhau thành vận động viên chuyên nghiệp được. Có điều, nếu muốn NÓI CHUẨN thì buộc bạn phải nghiêm khắc hơn với bản thân mình!

Các bạn có thể tham khảo cuốn HỌC ĐI THÔI – Nghe nói để hiểu hơn về các tật phát âm hay mắc của người Việt khi học tiếng Pháp. Đây là hướng dẫn về nghe nói tiếng Pháp đặc biệt dành riêng cho người Việt, giúp các bạn tách bạch vấn đề và không bị nhập nhằng. Vì đa số các giáo trình dạy nói và phát âm được xây dựng trên khung giao tiếp châu Âu hoặc châu Mỹ, không bao gồm các đặc thù vốn có của ngôn ngữ châu Á, hay đặc biệt là của tiếng Việt: http://bit.ly/2BoSEzA

Các bạn có thể theo dõi PODCAST của Vitirouge để học lại từ cơ bản nghe – phát âm, đây là chuỗi PODCAST dài tập dành cho người bắt đầu tự học tiếng Pháp.

Bạn muốn chia sẻ bài viết này?

WhatsApp

Like this:

Like

Loading…

Cách Học Phát Âm Tiếng Anh Chuẩn Và Nhanh Nhất

Học tiếng Anh

Phát âm chuẩn là nền tảng của tiếng anh giao tiếp, luyện ‘ngon’ món này sẽ giúp bạn nhanh chóng nghe nói tiếng Anh như gió đấy. Chia sẻ gần đây của một giáo viên nước ngoài về lý do vì sao người Việt khó học tiếng Anh đã đưa chúng ta về vấn đề cơ bản nhất: phát âm. Những người nói tiếng Anh vẫn có thể hiểu nhau dù đến từ rất nhiều nơi trên thế giới, đơn giản vì họ phát âm đúng. Nếu không biết cách phát âm tiếng Anh chuẩn, bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi học tiếng Anh, đặc biệt là trong giao tiếp. Bởi vì cho dù bạn biết nhiều từ vựng thế nào, bạn giỏi ngữ pháp ra sao, đọc, viết thành thạo thế nào… người khác cũng sẽ khó mà hiểu bạn nói gì nếu bạn phát âm không đúng. Ngược lại, bạn cũng sẽ khó mà nghe hiểu đúng những gì người khác nói.

Làm thế nào để chúng ta có thể phát âm chuẩn hơn khi học tiếng anh , dễ dàng giao tiếp với người nước ngoài? Thật đáng ngạc nhiên là điều này không hề khó, chỉ cần bạn kiên trì rèn luyện. Có nhiều người chia sẻ với mình về khó khăn của họ khi học phát âm Tiếng Anh, chủ yếu là vì họ không tin là bản thân có thể phát âm hay tiếng Anh được,do đó không luyện nhiều, và lại mặc định cho rằng bản thân phát âm quá kém.

Cách học phát âm tiếng anh chuẩn và nhanh nhất

Thực chất thì những người hát hay thì thẩm âm tốt hơn, cho nên khi nghe tiếng Anh sẽ dễ bắt chước hơn. Nhưng đa số chúng ta hát không hay, thì chúng ta chỉ cần mất nhiều thời gian hơn để luyện tập là được (mình chính là minh chứng cho điều này). Nhưng luyện tập thể nào để cho hiệu quả? Tại bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm học tiếng anh được đúc kết từ bản thân, hy vọng sẽ giúp được cho bạn.

Các bước giúp bạn luyện phát âm tiếng anh để đạt hiệu quả cao:

Bước 1. Chuẩn bị 1 cái gương, chuẩn bị 1 ấm nước đầy và 1 cái cốc bên cạnh, cứ 10 phút uống 1 ngụm, vì nước sẽ làm cho não bạn năng động hơn, và đặc biệt không làm bạn đau họng nếu phải đọc nhiều lần.

Bước 2. Tắt Điện Thoại, tắt kết nối internet hoặc chặn facebook … nôm na là cách ly với các nhân tố có thể gây cho bạn sự mất tập trung.

Bước 3. Bật Video Master Spoken English lên, bắt chước cách phát âm, đặc biệt chú ý đến khẩu hình của người hướng dẫn, chú ý cách đặt lưỡi, chú ý vành môi, cứ nhìn vào gương và bắt chước càng giống càng tốt, đọc thật chậm ( nếu kéo hơi được vào bụng là tốt nhất).

Bước 5. Tìm vài bài hát chứa nhiều âm mới học, tập hát theo, việc này sẽ làm cho giọng bạn cực kì mềm, và càng ngày nghe càng “tây” hơn.

Lưu ý khi luyện phát âm tiếng anh

Luyện câu sau khi luyện từ: Tiếng Anh đương nhiên không chỉ có từ. Bạn đọc thông thạo tất cả các từ, nhưng khi bạn ghép vào câu, từ nào cũng đọc như từ nào thì người đối diện sẽ vẫn không nắm bắt được thông điệp bạn muốn truyền tải, đặc biệt khi bạn thuyết trình. Vì vậy, bạn cần phải luyện ngữ điệu khi ghép vào câu: từ nào cần phải nhấn mạnh, từ nào có thể đọc lướt qua … Bạn càng luyện tập nhiều, cách phát âm của bạn sẽ càng nhuần nhuyễn và khi đó, cho dù bạn nói với người đến từ Ấn Độ, Australia, châu Âu, Anh hay Mỹ, họ đều có thể hiểu được bạn.

Khi nghe tiếng Anh, chú ý cách phát âm của người bản xứ: Bên cạnh việc học ngữ pháp tiếng anh lý thuyết, các bạn có thể tìm và xem những phim truyền hình dạng sitcom của các nước có tiếng Anh là ngôn ngữ thứ nhất. Trong các phim này đều là những câu đối thoại bạn có thể gặp bất cứ ở đâu trong tình huống bình thường. Hãy lắng nghe, học cách họ phát âm, nhấn nhá và bắt chước theo. Ngoài phim, bạn có thể tìm những video clip ca nhạc có lời hoặc thậm chí, lời được viết phiên âm và tập đọc/hát theo.

Thu âm giọng đọc của chính mình: Hãy luyện tập hàng ngày hoặc cách ngày như một thói quen và đưa cho một người giỏi tiếng Anh hơn bạn – thầy cô hoặc một người bạn nước ngoài – nghe và góp ý để bạn có thể cải thiện được cách phát âm. Bắt đầu từ những bước nhỏ, học cách phát âm chuẩn xác từ những từ đơn giản nhất, bạn sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt khi so sánh giọng phát âm hiện tại với những ngày bắt đầu luyện tập. Cách tốt nhất để tự đánh giá và điều chỉnh cách phát âm của mình là ghi âm lại giọng của bạn. Bởi vì khi bạn nói, âm thanh bạn nghe thấy và âm thanh người khác thực sự nghe thấy là không giống nhau. Hãy thử 1 lần, bạn sẽ nhận ra rất nhiều điều thú vị khi nghe mình nói tiếng Anh. Có những từ bạn tưởng như mình phát âm cực chuẩn rồi, nhưng khi ghi âm và nghe lại, bạn sẽ phát hiện ra còn nhiều điều cần cải thiện.

Tìm người hỗ trợ/ hướng dẫn: Nếu bạn có điều kiện, hãy tìm một người có chuyên môn để hướng dẫn bạn. Điều này sẽ đem đến cho bạn nhiều thuận lợi và tiết kiệm thời gian. Một giảng viên giỏi phát âm có thể đánh giá xem bạn phát âm đúng hay chưa, sai chỗ nào, cần làm gì để cải thiện thêm khả năng tiếng Anh của bạn.

Kiên trì luyện tập đều đặn: Đầu tiên, hãy chuẩn bị tinh thần là bạn sẽ phải luyên tập, luyện tập thật nhiều, nhiều hơn bạn tưởng tượng để có thể phát âm hay và chuẩn. Chúng ta đều muốn có kết quả nhanh. Nhưng đừng mơ mộng rằng khả năng phát âm tiếng Anh của bạn sẽ tiến bộ vượt bậc chỉ sau 2 hoặc 3 lần luyện tập. Một số khóa học tiếng anh hứa hẹn rằng bạn có thể phát âm chuẩn chỉ sau vài buổi, thậm chí vài giờ. Thực tế, khoảng thời gian ngắn như vậy chỉ đủ để chỉnh sửa, hướng dẫn bạn cách phát âm tiếng Anh chuẩn hơn, hay hơn. Còn để đạt được khả năng phát âm đúng và tự nhiên, bạn phải tiếp tục rèn luyện sau đó. Nếu không, đâu sẽ hoàn đấy. Nếu bạn có giọng địa phương, hoặc bạn hay bị cứng miệng khi nói tiếng Anh, bạn càng cần phải luyện tập nhiều.

Hãy tập thói quen đọc đúng từ vựng mới ngay từ đầu: Bạn đã biết cách làm được điều này ở phần trên:nhờ vào việc đọc đúng các phiên âm quốc tế. Khi bạn đọc sai một từ nhiều lần, bạn sẽ quen miệng và rất khó sửa. Hãy thử nghĩ xem, điều gì sẽ xảy ra khi bạn có thói quen đọc sai 100, 1.000 thậm chí 5.000 từ? Dĩ nhiên bạn vẫn có thể khắc phục. Nhưng bạn sẽ mất rất nhiều thời gian và cảm thấy nặng nề. Vì thế, tốt nhất, bạn hãy đọc đúng ngay từ đầu

Tìm hiểu về IPA – ký hiệu phiên âm quốc tế:

IPA là hệ thống các ký hiệu phiên âm, được tạo ra nhằm thống nhất hoá và trở thành tiêu chuẩn phiên âm của mọi thứ tiếng trên thế giới. Biết cách đọc IPA của tiếng Anh, bạn sẽ dễ dàng đọc được bất cứ từ nào mà không gặp phải khó khăn gì cả.

Khoá học tiếng anh dành cho người mất căn bản : Bạn đã học tiếng anh nhiều năm nhưng vẫn chưa nắm vững kiến thức căn bản? Bạn khó khăn trong việc ghi nhớ từ vựng? Bạn gặp khó khăn với các bài thi trắc nghiệm tiếng anh? Bạn đang mất dần động lực học tiếng anh? Bạn không muốn dành từ 3 -6 tháng để học các lớp vỡ lòng tại các trung tâm tiếng anh?… Và bạn đang muốn tìm một phương pháp học tiếng anh nhanh & hiệu quả, với những hướng dẫn chi tiết, cụ thể và áp dụng được ngay thì “Khoá học Tiếng anh dành cho người mất căn bản” của chúng tôi chính là khoá học dành cho bạn:

Học Cách Phát Âm Tiếng Nhật Chuẩn

Nếu các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, chắc chắn bạn sẽ học bảng chữ cái Hiragana đầu tiên, mà bắt đầu là “a i u e o”, sau đó sẽ là “ka ki ku ke ko”. Hôm nay GoJapan sẽ bàn với các bạn về cách phát âm tiếng Nhật. Tất nhiên là để phát âm chuẩn nhất thì bạn vẫn nên nghe người Nhật phát âm chuẩn để học, ở đây GOJAPAN chỉ nêu nguyên lý về phát âm tiếng Nhật mà thôi.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc phát âm sai là do mỗi người sẽ có một đặc điểm và thói quen phát âm khác nhau (cách đặt lưỡi, răng và cách bật hơi…). Những lỗi sai này lâu dần sẽ trở thành một thói quen rất khó bỏ.

Vậy muốn nói tiếng Nhật giỏi thì cần phát âm đúng ngay từ đầu. Việc biết cách phát âm tiếng Nhật chuẩn sẽ giúp bạn sẽ truyền đạt thông tin một cách chính xác nhất đến với người nghe thì chất lượng giao tiếp sẽ cao hơn rất nhiều.

NGỮ ĐIỆU TIẾNG NHẬT – CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Có người Tây đã nói rằng: Người Việt nói như hát. Còn mình – một người Việt Nam học tiếng Nhật, lại thấy rằng người Nhật nói còn hay hơn cả hát. Có khi nào các bạn nghe CD thấy người Nhật nói rất hay, nhưng khi mình bắt chước lại thì nghe sao vụng về thô kệch, cố gắng mấy cũng không giống. Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng một phần rất lớn là do: Ngữ điệu từ.( Tiếng Nhật: アクセント, Tiếng Anh: accent).

Ngữ điệu tiếng Nhật là gì?

Nói một cách nôm na thì ngữ điệu tiếng Nhật cũng gần giống như 6 thanh điệu trong tiếng Việt: sắc, hỏi, ngã, huyền, nặng, ngang. Thì tiếng Nhật chỉ có 3 thôi là: cao, thấp, ngang.

Lấy 1 ví dụ cho các bạn dễ hiểu:

Bạn nào có điều kiện có thể nhờ người Nhật phát âm 2 từ trên để thấy rõ sự khác biệt. Ta nói rằng: Trong từ 今, chữ い cao, ま thấp. Trong từ 居間, chữ い thấp, ま cao. Hai từ trên do cách phát âm khác nhau mà có ý nghĩa khác nhau.

Nếu bạn nói hashi với ngữ điệu trái ngược, sẽ làm người nghe lúng túng nếu bạn vẫn dùng vậy cho đến cuối bài phát biểu và không có ngữ cảnh hay hoàn cảnh nào giúp người nghe phân biệt được rốt cuộc bạn đang nói về “đôi đũa” hay “cây cầu”.

Như vậy ngữ điệu là một phần trong ý nghĩa của từ.

Tại sao lại phải sửa phát âm và ngữ điệu chuẩn Nhật?

Nếu không sửa ngữ điệu từ sớm thì về sau sẽ thành thói quen rất khó sửa.

Nói đúng ngữ điệu tiếng Nhật thì tự nhiên câu nói sẽ “lên bổng xuống trầm”, như hát vậy. Bạn sẽ thấy mình nói “rất hay”, tự nhiên có hứng để nói.

Nếu bạn nói đúng ngữ điệu tiếng Nhật, thì khi giao tiếp bạn sẽ không gây hiểu nhầm. Đây là mục tiêu tối thiểu của giao tiếp. Chẳng có gì đáng ghét hơn là cứ nói chuyện một lúc thì người kia lại “Ế?” vì không hiểu mình nói gì.

Nói đúng ngữ điệu sẽ giúp bạn đạt đến cấp độ cao nhất: Nói tự nhiên như người Nhật. Để đạt đến trình độ này đỏi hỏi rất nhiều thứ: Vốn từ, ngữ pháp, kiến thức về văn hóa… và kiến thức về ngữ điệu cũng là một trong số đó. Giả sử có một ông Tây nói tiếng Việt rất giỏi, ngữ pháp cực chuẩn, nói gì cũng biết nhưng phát âm các dấu không sõi thì mình cũng không phục hoàn toàn phải không?

Cách phát âm chính xác “nguyên âm” và “phụ âm” trong tiếng Nhật

Cách phát âm Nguyên âm:

Nguyên âm là nguyên âm hay mẫu âm là một âm thanh trong ngôn ngữ nói, như trong tiếng Việt a hay e, được phát âm với thanh quản mở, do đó không có sự tích lũy áp suất không khí trên bất cứ điểm nào ở thanh môn (). Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o).

い (i) và お (o) có cách đọc tương tự như cách phiên âm, tức là vẫn có cách phát âm là “I”, “o” tương tự như tiếng Việt.

Trong khi đó, あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một chút và う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư. え (e) cũng tưng tự như う (u) , âm thanh được phát ra lai giữa e và ê.

Cách phát âm “Phụ âm”:

Hàng “ka” (かきくけこ): Phát âm như “ka ki kư kê cô” tiếng Việt.

Hàng “sa” (さしすせそ): Như “sa shi sư sê sô”. Riêng “shi し” bạn không phát âm như “si” của tiếng Việt (chỉ có đầu lưỡi chạm kẽ hai hàm răng) mà phải phát âm nhiều âm gió là “shi” (áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió). Tóm lại hàng này có âm “shi” là bạn phải chú ý phát âm sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm “ch’si” vậy.

Hàng “ta” (たちつてと = ta chi tsu te to): “ta te to” thì phát âm như “TA TÊ TÔ” tiếng Việt. “chi” thì như “CHI”. Riêng “tsu” thì phát âm gần như “chư” tiếng Việt nhưng hơi khác chút: Trong khi “chư” phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì “tsu” chỉ chạm đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng để tạo âm gió ngắn và dứt khoát. Có thể tưởng tượng giống như khi phát âm “ch’xư” trong tiếng Việt vậy. Các âm “TA TE TO” thì một số người Nhật sẽ phát âm thành lai giữa “TA” với “THA”. Bạn nên phát âm “TA” rõ ràng dứt khoát hơn trong tiếng Việt bằng cách đặt đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng và phát âm dứt khoát.

Hàng “na” (なにぬねの): Không có gì đặc biệt, phát âm là “na ni nư nê nô”.

Hàng “ra” (らりるれろ): Phát âm như “ra ri rư rê rô” nhưng nhẹ nhàng hơn, giống như lai giữa “ra” và “la” vậy. Nếu bạn phát âm “ra” theo kiểu tiếng Việt thì người Nhật nghe sẽ không hiểu. Còn nếu bạn phát âm là “la” thì người Nhật luôn hiểu. Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa “ra” và “la”. Các ca sỹ Nhật Bản khi hát sẽ phát âm là “la” cho điệu đàng.

Cách phát âm các âm ghép:

きゃ kya きゅ kyu きょ kyo

にゃ nya にゅ nyu にょ nyo

ひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyo

みゃ mya みゅ myu みょ myo

りゃ rya りゅ ryu りょ ryo

Và các âm đục:

ぎゃ gya ぎゅ gyu ぎょ gyo

びゃ bya びゅ byu びょ byo

ぴゃ pya ぴゅ pyu ぴょ pyo

ちゃ cha ちゅ chu ちょ cho: Đọc như “cha”, “chu”, “chô” nhưng với âm gió như trên.

Âm đục của âm gió:

じゃ ja じゅ ju じょ jo: Đọc như “ja” (gia), “ju” (giu), “jô” (giô) nhưng với âm gió như trên, ví dụ “jô” sẽ đọc lai giữa “giô” + “gi’ô”.

ぢゃ (ja) ぢゅ (ju) ぢょ (jo): Không dùng mấy, thường dùng “じゃ ja じゅ ju じょ jo” thay thế và cách đọc cũng giống.

Các âm gió này cũng có thể viết theo dạng:

nhưng mình không khuyến khích cách viết và cách gõ này lắm vì không phản ánh chính xác cách đọc.

Cách phát âm chính xác âm mũi trong tiếng Nhật (âm “n”)

Nếu âm “ん” đứng riêng và đọc như đọc một chữ cái thì đọc là “un” hay tiếng Việt là “ưn/ưng”. Thường các ca sỹ khi hát thì sẽ đọc rõ từng chữ cái, ví dụ “たん” (tan) sẽ hát thành “ta ưn”. Để gõ “ん” thì bạn gõ 2 lần chữ “n”, tức là “n + n”. Hoặc bạn gõ “n” rồi gõ tiếp phụ âm tiếp theo nó sẽ tự thành “ん”.

4 NGUYÊN TẮC PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT

Nguyên tắc phát âm số 1. Nên chú ý theo dõi khẩu hình miệng.

Nếu bạn đang tham gia một khóa học, thì nên chú ý theo dõi khẩu hình miệng, cách đặt lưỡi, đẩy hơi… của giáo viên trong các buổi học sau đó cố gắng luyện tập theo thì khi đó sẽ giúp bạn học được cách phát âm tiếng Nhật chuẩn.

Nguyên tắc phát âm số 2. Nghe thật nhiều.

Nếu kiên trì nghe trong một thời gian dài, bạn sẽ thấy kết quả của mình sẽ được cải thiện rõ rệt. Hãy nghe và nhắc đi nhắc lại, vừa học cách phát âm vừa luyện nghe tiếng Nhật mang lại hiệu quả cao mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian.

Nguyên tắc phát âm số 3. Thực hành nhiều.

Khi thực hành nhiều sẽ giúp bạn hình thành được những phản xạ tự nhiên cũng như sửa được những lỗi phát âm mà bạn còn mắc phải. Việc nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Nhật hay tận dụng trong những buổi học sẽ giúp bạn tiến bộ rất nhiều giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Nhật mà không còn sợ bị nói sai.

Với GoJapan, chúng tôi có ứng dụng mobile giúp các bạn có thể thực hành 1 cách nhiều nhất : cho ios và cho android

Nguyên tắc phát âm số 4. Luyện phát âm theo nguyên lý.

Đối với tiếng Việt thì khi nói thì âm thanh sẽ được tạo ra tại cổ họng nên cách phát âm nghe khá “nặng” và nhấm mạnh từ khá nhiều trong khi tiếng Nhật âm phát ra hầu hết từ vòng miệng thường nhẹ hơn. Trong tiếng Nhật có những nguyên lý phát âm nếu không biết được thì bạn khó có phát âm chuẩn và tự nhiên nhất.

Ví dụ: ni thì bạn phát âm ở vòm miệng, còn ní thì bạn cần sử dụng cả cổ họng nữa, bằng cách mở rồi đóng khí. Đó chính là phát âm cổ họng.

Cách đọc chữ つ “tsu”: Áp lưỡi lên sát vòm trên và đầu lưỡi sát kẽ răng để cho không khí rít qua kẽ răng.

Ví dụ: いもうと em gái thì もう là âm dài còn と là âm ngắn おとうと em trai thì とう là âm dài còn と là âm ngắn

Phát âm sai âm ngắn – âm dài:

Ví dụ: りょこう du lịch thì りょ là âm ngắn, こう là âm dài

Với lỗi phát âm tiếng Nhật này thì bạn cần phải chú ý về ngữ điệu tiếng Nhật, về nguyên lý phát âm giữ âm dài và âm ngắn cho thuần thục.

Lỗi phát âm số 2: Không phát âm đúng âm dài – âm ngắn

Ví dụ: ほうこう (方向, phương hướng), từ này gồm 2 âm dài phân biệt với ほこ (矛, cái mâu). Không chỉ có hàng O và hàng E mới có âm dài, ví dụ:

スーパー (super, siêu thị) là hai âm dài. Phân biệt với 2 âm ngắn スパ (spa, dưỡng thể).

Lỗi phát âm số 3: Thêm dấu nặng khi có âm lặp

Ví dụ: にっこう (日光) đọc sai thành nịch cô thay vì nikkou.

きって (切手) đọc là kịt tê thay vì kitte.

Ví dụ しょうかい (紹介, giới thiệu) có âm gió cần phân biệt với そうかい (総会, tổng hội). Nhiều bạn học tiếng Nhật khi đi du học phát âm しょうかい (紹介) vẫn sai, lẽ ra phải là SHOUKAI thì phát âm là SOKAI và cũng viết sai luôn.

しょくどう (食堂, nhà ăn) và そくど (速度, tốc độ) phát âm khác nhau cả ở âm gió (しょく với そく) lẫn âm dài – ngắn (どう với ど).

Việc này nằm ở ý thức rèn luyện phát âm đúng.

Lỗi phát âm số 5: Đặt dấu huyền ở âm tiết đầu và cuối

Cũng giống như tự thêm dấu sắc ở lỗi phát âm tiếng Nhật đặt dấu sắc ở trợ từ vậy, bạn cũng mắc lỗi nghiêm trọng nếu phát âm từ vựng tiếng Nhật có thêm dấu huyền ở âm tiết đầu tiên hoặc cuối cùng.

Ví dụ như なれる sẽ bị đọc thành NÀ RÊ RƯ, たべます đọc thành TÀ BÊ MA XƯ đối với âm tiết đầu. わさび đọc thành WA SA BÌ. おおさか đọc thành Ô SA CÀ.

Mắc các lỗi phát âm tiếng Nhật như thế này sẽ khiến bạn nói sai và không phải là tiếng Nhật chuẩn.

Chúng ta thường phát âm các trợ từ giống như phát âm dấu sắc kiểu tiếng Việt, người Nhật không lên giọng ở trợ từ. Phát âm kiểu này sẽ làm hỏng nhịp điệu cả câu. Đây là lỗi phát âm tiếng Nhật nghiêm trọng mà nếu sang Nhật thì bạn có thể phải mất rất nhiều năm để sửa. Ví dụ WÁ, NÍ, Ế, v.v…

Cách khắc phục: Học nguyên lý PHÁT ÂM VÒM MIỆNG của tiếng Nhật và luyện tập một cách đúng đắn. Tại GoJapan, các chuyên gia sẽ đưa các bạn tiếp cận vs cách PHÁT ÂM CHUẨN, giải thích nguyên lý phát âm tỉ mỉ và chi tiết.

Đồng thời sẽ yêu cầu đọc câu và sửa phát âm cho các bạn. Như vậy thì không cần tốn thời gian học riêng phát âm và quan trọng là biết NGUYÊN LÝ PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT để có thể luyện tập ở nhà.

Tiếng Nhật: Phát âm vòm miệng, tức là âm thanh được tạo ra tại vòm miệng

Tiếng Việt: Phát âm vòm miệng và cổ họng, tức là âm thanh được tạo ra tại cả cổ họng nữa

Nếu không hiểu nguyên lý này, bạn sẽ khó mà phát âm tiếng Nhật tự nhiên được, cũng như người Nhật không thể phát âm thanh điệu tiếng Việt cho chuẩn vậy.

Bạn hãy thử phát âm “ni” và “ní” tiếng Việt xem? Khác nhau thế nào?

“ni” thì bạn phát âm ở vòm miệng, còn “ní” thì bạn cần sử dụng cả cổ họng nữa, bằng cách mở rồi đóng khí. Đó chính là phát âm cổ họng.

Hay “Ô” với “Ộ” mà tôi nói ở trên, với “Ô” thì cổ họng bạn thông suốt và không khí đi qua, còn “Ộ” thì bạn phải chặn cổ họng lại không cho không khí đi qua.

Tiếng Nhật nhìn chung chỉ sử dụng vòm miệng để phát âm . Ngay cả muốn nhấn mạnh “ni” thì người Nhật cũng chỉ nhấn mạnh trong vòm miệng mà thôi, bằng cách đẩy lưỡi lên sát thành trên và tạo luồng gió mạnh hơn. Chữ つ “tsu” cũng vậy: Áp lưỡi lên sát vòm trên và đầu lưỡi sát kẽ răng để cho không khí rít qua kẽ răng. Còn “chư” tiếng Việt thì khác hẳn vì không có gió rít qua kẽ răng và cũng không áp cả lưỡi lên.Chú ý: Phát âm vòm miệng có nghĩa là không khí vẫn đi qua cổ họng, chỉ có điều không dùng cơ cổ họng vào việc phát âm mà thôi.

Vì thế mà tiếng Nhật nói rất nhẹ.

Bạn muốn nói chuẩn tiếng Nhật thì bạn phải học cách phát âm vòm miệng của họ và hạn chế phát âm cổ họng kiểu “watashi WÁ gakkou Ế basu ĐẾ …”

Mục tiêu phấn đấu: Bạn nên phấn đấu để nói càng ngày càng nhẹ nhàng hơn. Mục tiêu phấn đấu của GoJapan: Làm sao để không phải nói gì ^^ Như thế mới là nhẹ nhàng đích thực!

1 khoá học tiếng Nhật mất bao nhiêu tiền?

Đừng lo lắng điều đó nữa, GOJAPAN sẽ giúp bạn đến gần hơn với ngôn ngữ này.

Cũng giống như Duolingo và NHK bằng đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, Gojapan cũng có hệ thống trang web và ứng dụng để cho các bạn tiếp cận với tiếng Nhật tốt hơn.

Mời bạn tải về cho thiết bị iOS và cho thiết bị Android.

Học Cách Phát Âm 44 Âm Trong Tiếng Anh Chuẩn

Trong tiếng Anh giao tiếp, việc nắm chắc bảng phiên âm quốc tế (IPA) là yếu tố đầu tiên giúp bạn chinh phục tiếng Anh. Bởi nếu bạn phát âm không đúng, quá trình luyện nói và nghe tiếng Anh giao tiếp của bạn sẽ gặp nhiều trở ngại. Nhằm giúp bạn học cải thiện phát âm tiếng Anh một cách tự nhiên mà chuẩn xác, ELSA Speak giới thiệu bạn học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh. Tìm hiểu ngay nào!

3. Tổng hợp về phát âm trong tiếng Anh

Một số lưu ý khi đọc nguyên âm:

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có tổng cộng 44 âm chính bao gồm 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds). Tùy theo mỗi âm, bạn sẽ phải luyện phát âm tiếng Anh với 44 âm tương ứng. 

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

1. Nguyên âm trong tiếng Anh

Khi học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn phải nhận biết được 20 cách đọc nguyên âm chính được viết như sau:  /ɪ/, /i:/, /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/, /u:/, /aɪ/, /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/, /ʊə/. 

Cụ thể:

STTÂmMô TảMôi LưỡiĐộ Dài HơiVí dụ1/ ɪ /Âm i ngắn, giống âm “i” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn ( = 1/2 âm i)Môi hơi mở rộng sang 2 bênLưỡi hạ thấpNgắnsit /sɪt/2/i:/Âm i dài, kéo dài âm “i”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi raMôi mở rộng sang 2 bên như đang mỉm cườiLưỡi nâng cao lênDàisheep  /ʃiːp/3/ ʊ /Âm “u” ngắn, na ná âm “ư” của tiếng Việt, không dùng môi để phát âm này mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họngHơi tròn môiLưỡi hạ thấpNgắngood  /ɡʊd/4/u:/Âm “u” dài, kéo dài âm “u”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi raKhẩu hình môi trònLưỡi nâng lên caoDàishoot  /ʃuːt/5/ e /Giống âm “e” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắnMở rộng hơn so với khi phát âm âm / ɪ /Lưỡi hạ thấp hơn so với âm / ɪ /Dàibed /bed/6/ ə /Giống âm “ơ” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn và nhẹMôi hơi mở rộngLưỡi thả lỏngNgắnteacher  /ˈtiː.tʃɚ/7/ɜ:/Âm “ơ” cong lưỡi, phát âm âm /ɘ/ rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệngMôi hơi mở rộngCong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âmDàigirl /ɡɝːl/8/ ɒ /Âm “o” ngắn, giống âm o của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắnHơi tròn môiLưỡi hạ thấpNgắnhot /hɒt/9/ɔ:/Âm “o” cong lưỡi, phát âm âm o như tiếng Việt rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệngTròn môiCong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âmDàidoor /dɔːr/10/æ/Âm a bẹt, hơi lai giữa âm “a” và “e”, cảm giác âm bị đè xuốngMiệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuốngLưỡi được hạ rất thấpDàihat /hæt/11/ ʌ /Na ná âm “ă” của tiếng việt, hơi lai giữa âm “ă” và âm “ơ”, phải bật hơi raMiệng thu hẹpLưỡi hơi nâng lên caoNgắncup  /kʌp/12/ɑ:/Âm “a” kéo dài, âm phát ra trong khoang miệngMiệng mở rộngLưỡi hạ thấpDàifar /fɑːr/13/ɪə/Đọc âm / ɪ / rồi chuyển dần sang âm / ə /Môi từ dẹt thành hình tròn dầnLưỡi thụt dần về phía sauDàihere /hɪər/14/ʊə/Đọc âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm /ə/Môi mở rộng dần, nhưng không mở rộngLưỡi đẩy dần ra phía trướcDàitourist  /ˈtʊə.rɪst/15/eə/Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /Hơi thu hẹp môiLưỡi thụt dần về phía sauDàihair /heər/16/eɪ/Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi hướng dần lên trên  Dàiwait /weɪt/17/ɔɪ/Đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi nâng lên & đẩy dần ra phía trước  Dàiboy  /bɔɪ/18/aɪ/Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/Môi dẹt dần sang 2 bênLưỡi nâng lên và hơi đẩy ra phía trước  Dàimy /maɪ/19/əʊ/Đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /Môi từ hơi mở đến hơi trònLưỡi lùi dần về phía sau  Dàishow /ʃəʊ/20/aʊ/Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.Môi tròn dầnLưỡi hơi thụt dần về phía sauDàicow  /kaʊ/

Một số lưu ý khi đọc nguyên âm:

Dây thanh quản của bạn sẽ rung khi phát âm những nguyên âm này 

Đối với những âm từ  /ɪə / đến âm /aʊ/, bạn phải phát âm đầy đủ và liền mạch 2 thành tố của âm. Bạn phải đọc chuyển âm từ trái sang phải và chú ý âm phía trước phát âm dài hơn một chút so với âm đứng sau

Bạn sẽ cần đặt hơi thở và sử dụng lưỡi đúng cách mà không cần chú ý đến vị trí đặt răng khi phát âm các nguyên âm 

2. Phụ âm

Học cách phát âm 44 âm trong tiếng anh bao gồm cả phụ âm và nguyên âm. Đối với phụ âm, bạn phải nhận biết được 24 cách đọc chủ yếu: /p/, /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/. 

Điển hình:

STT Âm Mô Tả Vô thanh/ Hữu thanh  Ví dụ21/p/Mím chặt hai môi khiến dòng khí đi lên bị chặn lại, sau đó hai môi mở đột ngột để luồng khí bật ra ngoàivô thanhPen  /pen/22/b/Hai môi mím lại thật chặt, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng, sau đó hai môi mở ra thật nhanh để luồng hơi thoát ra ngoài.hữu thanhBuy  /baɪ/ 23/f/Môi dưới và hàm răng trên chuyển động rất gần nhau nhưng không chạm vào nhau. Luồng hơi sẽ từ từ đi ra ngoài qua khe hở nhỏ giữa hàm răng trên và môi dướivô thanhCoffee   /ˈkɒfɪ/        24/v/Môi dưới và hàm răng trên chuyển động rất gần nhau nhưng không chạm vào nhau. Luồng hơi sẽ từ từ đi ra ngoài qua khe hở rất hẹp giữa hàm răng trên và môi dưới, đồng thời dây thanh cũng rung lênhữu thanhVoice /vɔɪs/25 /h/Miệng hơi mở, môi thư giãn, luồng hơi đi ra chỉ nhẹ nhàng như một hơi thởvô thanhHate /heɪt/ 26/j/Phần thân lưỡi được nâng cao chạm vào phần ngạc cứng ở phía trên. Lưỡi từ từ chuyển động xuống dưới, cùng với dây thanh rung lênhữu thanhYes    /jes/  27/k/

Khi phát âm âm này, miệng hơi mở ra, phần cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở trên, chặn luồng hơi đi ra. Sau đó, lưỡi nhanh chóng hạ xuống để luồng hơi thoát ravô thanhKitchen /ˈkɪtʃɪn/       28/g/Miệng hơi mở ra, phần cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở trên, chặn luồng hơi đi ra, sau đó lưỡi nhanh chóng hạ xuống để luồng hơi thoát ra, đồng thời dây thanh rung lên hữu thanh Guess   /ges/29 /l/Thả lỏng môi, đặt đầu lưỡi vào phần lợi phía sau hàm răng trên, luồng hơi sẽ đi ra qua hai bên của lưỡihữu thanhLove  /lʌv/   30/m/ Mím 2 môi để luồng không khí đi qua mũi chứ không phải miệnghữu thanhMilk   /mɪlk/31/n/Đầu lưỡi chạm vào phần lợi phía sau hàm răng trên, luồng hơi thoát ra ngoài qua mũi chứ không qua miệng.hữu thanhNoon /nuːn/   32/ŋ/Cuống lưỡi nâng lên chạm vào phần ngạc mềm ở phía trên, luồng hơi sẽ thoát ra ngoài qua mũi chứ không qua miệnghữu thanh  Strong  /strɒŋ/33/r/Miệng hơi mở ra. Đầu lưỡi chuyển động lên trên rồi nhẹ nhàng chuyển động tiếp về phía sau, cùng với dây thanh rung lênhữu thanhRead /riːd/34/s/Lưỡi chạm vào mặt trong của răng cửa trên, đầu lưỡi đưa ra ngoài gần chạm vào ngạc trên và đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên vô thanhSpeak /spiːk/       35/z/ Lưỡi chạm vào mặt trong của răng cửa trên, đầu lưỡi đưa ra ngoài gần chạm vào ngạc trên và đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.hữu thanh Zipper  /ˈzɪpər/36/ʃ/Mặt lưỡi chạm vào hai hàm răng trên, đầu lưỡi hơi cong và đưa vào trong khoang miệng một chútvô thanh Shop  /ʃɒp/37 /ʒ /Mặt lưỡi chạm vào hai hàm răng trên, đầu lưỡi hơi cong và đưa vào trong khoang miệng một chút. Đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và hàm răng trên.hữu thanhVision  /ˈvɪʒn/ 38/t/Khi bắt đầu, lưỡi chạm vào mặt trong của răng trên, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng. Ngay sau đó, lưỡi hạ xuống thật nhanh để luồng hơi thoát ra ngoài.vô thanhTalk  /tɔːk/   39   

/d/Đầu lưỡi nâng lên và chạm vào phần lợi phía sau hàm răng trên. Luồng không khí đi ra bị lưỡi chặn lại. Khi đầu lưỡi đột ngột chuyển động xuống dưới, luồng hơi sẽ bật ra, cùng với dây thanh quản rung lênhữu thanhDate  /deɪt/   40/tʃ/Đầu lưỡi chạm vào ngạc trên, luồng hơi đẩy ra phía trước khoang miệng. Hạ lưỡi xuống và từ từ đẩy luồng hơi ra ngoàivô thanh Cheer   /tʃɪə(r)/41/dʒ/Khép hàm, hai môi chuyển động về phía trước. Đầu lưỡi đặt ở phần lợi phía sau hàm răng trên. Sau đó, đầu lưỡi nhanh chóng hạ xuống, luồng hơi bật ra, cùng với dây thanh rung lênhữu thanh Jacket /ˈdʒækɪt/   42/ð/ Đầu lưỡi đặt vào giữa răng cửa trên và răng cửa dưới. Đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.hữu thanhThis  /ðɪs/    43 /θ/Đầu lưỡi đặt vào giữa răng cửa trên và răng cửa dưới. Tiếp đó, đẩy luồng hơi từ từ ra ngoài qua khe giữa đầu lưỡi và răng cửa trên.vô thanh   Think /θɪŋk/44/w/Môi mở tròn, hơi hướng ra ngoài, giống như khi phát âm /u:/. Ngay sau đó, từ từ hạ hàm dưới xuống và phát âm /ə/. Lưỡi có cảm giác rung khi phát âm.hữu thanhWater   /ˈwɑːtər/  

3. Tổng hợp về phát âm trong tiếng Anh

Đối với âm môi:

Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/

Môi mở vừa phải (âm khó): / ɪ /, / ʊ /, / æ /

Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Lưỡi răng: /f/, /v/

Đối với âm lưỡi:

Cong đầu lưỡi chạm nướu:  / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /

Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.

Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /

Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Đối với dây thanh:

Rung (hữu thanh): các phụ âm /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/, /l/, / η /, /r/

Không rung (vô thanh): các phụ âm /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

Bài tập luyện phát âm chuẩn trong tiếng Anh

1. You were here this morning, weren’t you? Bạn ở đây sáng nay, đúng không vậy?

(B) No, I had a meeting at the hotel. Không, Tôi có một buổi gặp ở khách sạn.

2. When will you move your office? Bạn sẽ đến văn phòng khi nào?

(A) At the end of the month, I hope. Vào cuối tháng này, mình hi vọng vậy.

3. Mark is always on time for dinner, isn’t he? Mark luôn luôn đến đúng giờ ăn vào buổi tối, phải không vậy?

(A) Yes, he’s never late for anything. Vâng, cậu ấy chưa bao giờ đến muộn.

4.  Has everyone shown up for the meeting yet? Mọi người đã có mặt đầy đủ ở cuộc hợp chưa?

(C) We’re still waiting for Mr. Roberts. Chúng tôi vẫn đợi ông Roberts

5.  When is the new manager going to start work? Khi nào quản lý mới bắt đầu làm việc vậy?

(A) Next Monday will be his first day. Thứ hai tuần tới là ngày đầu tiên của cậu ấy.

6. How much longer should we wait for them to arrive? Chúng ta cần đợi mọi người thêm bao nhiêu lâu nữa?

(C) Let’s just wait another few minutes. Đợi thêm vài phút nữa nha.

7.  How long is the movie? Bộ phim kéo dài bao lâu?

8.  Your meeting was shorter than expected, wasn’t it? Buổi gặp mặt này nhanh hơn so với dự kiến, đúng không?

(B) Yes, it was over in less than an hour. Vâng, nó ít hơn một giờ.

9. What time does the plane take off? Khi nào chuyến bay cất cánh?

(C) It leaves at 5:45. Máy bay cất cánh vào lúc 5h45

10. When is your appointment with Dr. Kovacs? Buổi hẹn của bạn với Dr. Kovacs khi nào?

(A) It’s tomorrow afternoon. Buổi chiều mai.

Tóm lại, học phát âm tiếng Anh ngay từ ban đầu sẽ góp phần giúp bạn có nền tảng giao tiếp tiếng Anh vững chắc và hiệu quả rất nhiều. Hơn nữa, quá trình học cách phát âm tiếng Anh đòi hỏi bạn học phải thực sự nắm rõ và nghiêm túc luyện tập để bổ trợ cho những kỹ năng học tiếng Anh khác về sau.  

Tuy nhiên, khi thực hành học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn không nên học dồn dập một cách liên tục. Vì điều này sẽ dễ dẫn đến tình trạng lẫn lộn, khó nhớ và gây khó khăn cho những người mới bắt đầu học giao tiếp.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Học Cách Phát Âm Chuẩn Và Nói Tốt Tiếng Pháp trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!