Cập nhật nội dung chi tiết về Giới Thiệu Bộ Thủ Tiếng Trung mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ai học tiếng Trung cùng đều biết hoặc nghe nói đến 214 bộ thủ trong tiếng Trung. Chúng ta thường được thầy cô giáo những người học trước nói về tầm quan trọng của 214 bộ thủ trong việc ghi nhớ mặt chữ như thế nào. Bộ thủ gần như là bảng chữ cái ta cần phải học đầu tiên mỗi khi học tiếng Trung, nhưng giờ đây việc học bộ thủ có còn quan trọng nữa khồng? Có thực sự cần thiết học 214 bộ thủ trong tiếng Hán không? Phương pháp học 214 bộ thủ như thế nào cho hiệu quả nhất!
1. Bộ thủ trong tiếng Trung là gì?
Bộ thủ tiếng Trung là một phần cơ bản của chữ Hán và cả chữ Nôm dùng để sắp xếp những loại chữ vuông này. Từ xưa đến nay trong từ điển chữ Hán, các chữ đều được gom thành từng nhóm theo bộ thủ.
Từ đời Hán, bộ thủ trong tiếng Trung được Hứa Thận 許慎 phân loại thành 540 nhóm hay còn gọi là 540 bộ. Đến đời Minh, Mai Ưng Tộ 梅膺祚 sắp xếp gọn lại chỉ còn 214 bộ thủ.
Trong các từ điển chữ Hán ngày nay, cách sắp xếp các bộ thủ thường theo cách xếp của Từ điển Khang Hi (康煕辞典) từ điển xuất hiện lần đầu tiên đời nhà Thanh.
Hiểu một cách đơn giản thì bộ thủ chính là chữ có ý nghĩa xuất hiện thường xuyên. Bộ thủ có thể sẽ được đơn giản hóa khi đưa vào trong các chữ khác.
Ví dụ như bộ 心 (tâm) thường xuyên được sử dụng, nó có trong chữ 志 (chí) và trong chữ 情 (tình). Ở trong chữ Chí chúng ta thấy chữ tâm vẫn để “nguyên hình”, nhưng đến chữ tình thì bộ tâm thay đổi thành hình như phía trước như hình bên dưới.
2. Vị trí và hình dạng
Hình dạng của bộ thủ căn cứ vào số nét, đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có ít nhất 1 nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải(1936). Vị trí của bộ thủ không cố định mà tủy vào mỗi chữ có thể ở trên, dưới, bên trái hay bên phải của chữ.
Bên trái: 略 âm Hán Việt là lược gồm bộ thủ 田 (điền) và 各 (các).
Bên phải: 期 âm Hán Việt là kỳ gồm bộ thủ 月 (nguyệt) và 其 (kỳ).
Trên: 苑 âm Hán Việt là uyển gồm bộ thủ 艸 (thảo) và 夗 (uyển). 男 âm Hán Việt là nam gồm bộ thủ 田 (điền) và 力 (lực).
Dưới: 志 âm Hán Việt là chí gồm bộ thủ 心 (tâm) và 士 (sĩ).
Trên và dưới: 亘 âm Hán Việt là tuyên gồm bộ thủ 二 (nhị) và 日 (nhật).
Giữa: 昼 âm Hán Việt là trú gồm bộ thủ 日 (nhật) cùng 尺 (xích) ở trên và 一 (nhất) ở dưới.
Góc trên bên trái: 房 âm Hán Việt là phòng gồm bộ thủ 戸 (hộ) và 方 (phương).
Góc trên bên phải: 式 âm Hán Việt là thức gồm bộ thủ 弋 (dặc) và 工 (công).
Góc dưới bên trái: 起 âm Hán Việt là khởi gồm bộ thủ 走 (tẩu) và 己 (kỷ).
Đóng khung: 国 âm Hán Việt là quốc gồm bộ thủ 囗 (vi) và 玉 (ngọc).
Khung mở bên dưới: 間 âm Hán Việt là gian gồm bộ thủ 門 (môn) và 日 (nhật).
Khung mở bên trên: 凷 âm Hán Việt là khối gồm bộ thủ 凵 (khảm) và 土 (thổ).
Khung mở bên phải: 医 âm Hán Việt là y gồm bộ thủ 匚 (phương) và 矢 (thỉ).
Trái và phải: 街 âm Hán Việt là nhai gồm bộ thủ 行 (hành) và 圭 (khuê).
3. Chức năng của bộ thủ
Chức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ tiếng Trung chính là cách phân chia các loại chữ Hán, từ đó giúp cho việc soạn từ điển cũng có quy củ hơn. Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc.
Ví dụ như:
Cách dùng bộ thủ để gợi nghĩa được khai thác nhiều trong chữ Nôm tiếng Việt của người Việt.
4. Ý nghĩa của việc học bộ thủ tiếng Trung
Có một thực tế rất hay xảy ra với các bạn học tiếng Trung đó là các bạn có thể đọc được chữ Hán nhưng lại không viết được, đó chính là khả năng nhận biết mặt chữ. Do đó việc học bộ thủ là rất quan trọng. Bên cạnh đó, để tra từ điển bạn không thể nào học thuộc tất cả các phiên âm, bởi vậy việc tra từ điển sẽ đơn giản hơn rất nhiều nếu như bạn học thuộc 214 bộ thủ.
214 bộ thủ tiếng Trung đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình học tiêng Trung, do đó người học nên đầu tư nhiều thời gian cũng như công sức để học bộ thủ. Học được bộ thủ tiếng Trung chắc chắn quá trình học tiếng Trung của bạn sẽ dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều, bạn không chỉ học viết, học nhớ mà học học phát âm cơ bản nhất.
Giới Thiệu Công Việc Bằng Tiếng Trung
Bài mẫu: Giới thiệu công việc bằng tiếng Trung
Đoạn văn số 1: Nghề giáo viên
我的朋友经常问我:”你为什么选择教书?”. 我笑了。我选择这份工作,因为我太爱孩子了。我想照顾他们,教他们如何阅读,如何写作,如何倾听,并向他们展示今生美好的事物。
教书就像种树,你必须有耐心、细心和热情。我选择这份工作的一个重要原因是我的父母。他们希望我能完成你的梦想。
在越南,教师的工资很低,但我仍然想成为一名教师,仅仅因为我热爱这份工作,我相信我的爱,以及我对这份工作的热情。将来,我会成为一名好老师。现在,我正在努力完成大学里的课程,让我的梦想成真。
Bùguǎn nǐ shì shéi, nǐ dōu yǒu quán mèngxiǎng wèilái de gōngzuò. Wǒ yěyǒu yīgè. Zhè jiùshì wǒ xiǎng chéngwéi yī míng jiàoshī de yuànwàng. Yī xiǎngdào wǒ de gōngzuò, wǒ jiù hěn gāoxìng.
Wǒ de péngyǒu jīngcháng wèn wǒ:”Nǐ wèishéme xuǎnzé jiāoshū?”. Wǒ xiàole. Wǒ xuǎnzé zhè fèn gōngzuò, yīnwèi wǒ tài ài háizile. Wǒ xiǎng zhàogù tāmen, jiào tāmen rúhé yuèdú, rúhé xiězuò, rúhé qīngtīng, bìng xiàng tāmen zhǎnshì jīnshēng měihǎo de shìwù.
Jiāoshū jiù xiàng zhǒng shù, nǐ bìxū yǒu nàixīn, xìxīn hé rèqíng. Wǒ xuǎnzé zhè fèn gōngzuò de yīgè zhòngyào yuányīn shì wǒ de fùmǔ. Tāmen xīwàng wǒ néng wánchéng nǐ de mèngxiǎng.
Zài yuènán, jiàoshī de gōngzī hěn dī, dàn wǒ réngrán xiǎng chéngwéi yī míng jiàoshī, jǐnjǐn yīnwèi wǒ rè’ài zhè fèn gōngzuò, wǒ xiāngxìn wǒ de ài, yǐjí wǒ duì zhè fèn gōngzuò de rèqíng. Jiānglái, wǒ huì chéngwéi yī míng hǎo lǎoshī. Xiànzài, wǒ zhèngzài nǔlì wánchéng dàxué lǐ de kèchéng, ràng wǒ de mèngxiǎng chéng zhēn.
Dù bạn là ai, bạn đều có quyền mơ ước về công việc tương lai của mình. Tôi cũng có một ước mơ như vậy. Đó là mong muốn được trở thành một giáo viên. Chỉ cần nghĩ đến điều đó thôi, tôi cũng cảm thấy hạnh phúc rồi.
Bạn bè tôi thắc mắc rằng: “Tại sao cậu lại chọn nghề giáo viên?”. Tôi mỉm cười. Tôi lựa chọn công việc này, bởi vì tôi yêu lũ trẻ rất nhiều. Tôi muốn được chăm sóc chúng, dạy chúng cách đọc, cách viết, cách lắng nghe và chỉ cho chúng những điều tươi đẹp trong cuộc sống.
Việc dạy học cũng như trồng một cái cây, cần phải kiên nhẫn, cẩn thận và có niềm đam mê. Và một trong những lý do quan trọng khiến tôi lựa chọn công việc này là vì đó là giấc mơ của cha mẹ tôi. Họ hy vọng tôi sẽ thực hiện ước mơ của họ.
Ở Việt Nam, lương giáo viên khá thấp nhưng tôi vẫn muốn trở thành giáo viên, đơn giản là tôi yêu công việc này và tôi tin vào tình yêu cũng như niềm đam mê của mình dành cho nghề giáo viên. Trong tương lai, tôi sẽ trở thành một giáo viên tốt. Còn bây giờ, tôi đang cố gắng hết mình để hoàn thành chương trình đại học để biến giấc mơ của mình thành sự thật.
Đoạn văn số 2: Nghề bác sĩ
医生一生致力于为病人服务。他或她减轻了人类的痛苦和痛苦。他治愈他们的疾病。他努力使别人的生活更好、更健康。
医生努力防止流行病的蔓延。时不时有危险的疾病夺走人类的生命。是医生找到了治疗方法。有时可能需要多年的艰苦工作和研究才能找到治愈的方法,但最终还是取得了成功。
结果我们发现,医学和外科领域的发展超出了想象。在当今医学发达的世界,受损的器官可以移植。
其宗旨是为人类服务,消除病人的痛苦。
Dìqiú shàng de rénlèi shēnghuó chōngmǎnle huānlè he bēishāng, qǐfú, qiáng ruò, jiànkāng hé jíbìng, jiù xiàng báitiān hé hēiyè yīyàng, zhèxiē dōu shì měi gèrén shēngmìng zhōuqízhōng gùyǒu de. Dànshì, yǒu yīxiē gāoshàng de rén bìshēng zhìlì yú jiǎnqīng tārén de tòngkǔ, zhè shì yīxiàn xīwàng. Qí zhōng, yīshēng zhè yī zhíyè huòxǔ zuì shòu zūnzhòng de shì wèi shèhuì fúwù.
Yīshēng yīshēng zhìlì yú wèi bìngrén fúwù. Tā huò tā jiǎnqīngle rénlèi de tòngkǔ hé tòngkǔ. Tā zhìyù tāmen de jíbìng. Tā nǔlì shǐ biérén de shēnghuó gèng hǎo, gèng jiànkāng.
Yīshēng nǔlì fángzhǐ liúxíng bìng de mànyán. Shíbùshí yǒu wéixiǎn de jíbìng duó zǒu rénlèi de shēngmìng. Shì yīshēng zhǎodàole zhìliáo fāngfǎ. Yǒushí kěnéng xūyào duōnián de jiānkǔ gōngzuò hé yánjiū cáinéng zhǎodào zhìyù de fāngfǎ, dàn zuìzhōng háishì qǔdéle chénggōng.
Jiéguǒ wǒmen fāxiàn, yīxué hé wàikē lǐngyù de fǎ zhǎn chāochūle xiǎngxiàng. Zài dāngjīn yīxué fādá de shìjiè, shòu sǔn de qìguān kěyǐ yízhí.
Qí zōngzhǐ shì wéi rénlèi fúwù, xiāochú bìngrén de tòngkǔ.
Cuộc sống của con người trên trái đất có đầy đủ những cung bậc, vui sướng và buồn bã,lúc lên và lúc xuống, lúc khỏe mạnh và lúc ốm yếu. Sức khỏe, bệnh tật giống như ngày và đêm, chúng cứ diễn ra và được gắn liền với vòng tròn cuộc đời của mọi người. Nhưng đó chỉ là những lý lẽ hùng biện rằng sẽ có những người cống hiến cả cuộc đời mình để giảm thiểu sự đau khổ cho người khác. Trong số đó, nghề bác sỹ có lẽ được tôn trọng nhất trong lĩnh vực dịch vụ cho xã hội.
Người bác sỹ đã cống hiến cả cuộc đời mình để chăm sóc bệnh nhân, giảm thiểu những nổi đau cho nhân loại. Họ cứu chữa mọi người thoát khỏi bệnh tật, đau ốm. Họ cố gắng để đem lại cuộc sống tốt hơn và khỏe mạnh hơn cho mọi người.
Bác sỹ làm việc để ngăn chặn sự lây lan của bệnh dịch trong hiện tại cũng như những nguy hiểm đe dọa con người trong tương lai bằng cách tìm ra phương pháp cứu chữa. Đôi khi phải mất hàng năm miệt mài làm việc, nghiên cứu để tìm ra phương thức cứu chữa nhưng cuối cùng cũng thành công.
Kết quả là chúng ta có thể nhìn thấy lĩnh vực y tế và phẩu thuật đã tiến bộ ngoài sức tưởng tượng. Một bộ phận cơ thể hư hỏng có thể cấy ghép trong lĩnh vực y tế ngày càng tiên tiến hiện nay.
Tất cả mục đích đó là phục vụ con người, xóa bỏ nổi đau của bệnh nhân.
Đoạn văn số 3: Nghề công an nhân dân
警察在社会上有很大的权力,是执法和保障安全的重要人员。
警官是警察部队的正式雇员。”警察有助于预防犯罪和混乱,维护法律”。
当警察的决定并不容易。不仅因为它涉及到很多危险和危险的情况,而且因为它给你带来了巨大的责任。当警察不仅仅是一份工作,即使你有薪水。
你在做决定之前一定要仔细考虑。众所周知,很多年轻人的警车开动后不久就停了。”当年轻男女开始执法生涯的警察,他们不知道有多少陷阱摆在他们面前。太多的新警察听取了坏的建议,他们养成了坏的工作习惯”。
此外,要成为一名警官,你必须满足一些基本上很重要的要求,例如,对于作为一名警察雇员必须从事的活动,这些要求必须是切实可行的。你所有的能力和技能都经过了彻底的检查,因为你的能力水平和表现的质量可能会拯救人类的生命。
Jǐngchá bùjǐn shì fǎlǜ de zhǔyào zhíxíng zhě, yěshì hépíng yǔ zhìxù de zhǔyào wéihù zhě. Tā de zhínéng bāokuò zhíxíng lìfǎ jīguān zhìdìng de fǎlǜ yǐjí fǎyuàn de cáijué, dāngrán, hái bāokuò yùfáng fànzuì.
Jǐngchá zài shèhuì shàng yǒu hěn dà de quánlì, shì zhífǎ hé bǎozhàng ānquán de zhòngyào rényuán.
Jǐngguān shì jǐngchá bùduì de zhèngshì gùyuán.”Jǐngchá yǒu zhù yú yùfáng fànzuì hé hǔnluàn, wéihù fǎlǜ”.
Dāng jǐngchá de juédìng bìng bù róngyì. Bùjǐn yīnwèi tā shèjí dào hěnduō wéixiǎn hé wéixiǎn de qíngkuàng, érqiě yīnwèi tā gěi nǐ dài láile jùdà de zérèn. Dāng jǐngchá bùjǐn jǐn shì yī fèn gōngzuò, jíshǐ nǐ yǒu xīnshuǐ.
Nǐ zài zuò juédìng zhīqián yīdìng yào zǐxì kǎolǜ. Zhòngsuǒzhōuzhī, hěnduō niánqīng rén de jǐngchē kāidòng hòu bùjiǔ jiù tíngle.”Dāng niánqīng nánnǚ kāishǐ zhífǎ shēngyá de jǐngchá, tāmen bù zhīdào yǒu duōshǎo xiànjǐng bǎi zài tāmen miànqián. Tài duō de xīn jǐngchá tīngqǔle huài de jiànyì, tāmen yǎng chéngle huài de gōngzuò xíguàn”.
Cǐwài, yào chéngwéi yī míng jǐngguān, nǐ bìxū mǎnzú yīxiē jīběn shàng hěn zhòngyào de yāoqiú, lìrú, duìyú zuòwéi yī míng jǐngchá gùyuán bìxū cóngshì de huódòng, zhèxiē yāoqiú bìxū shì qièshí kěxíng de. Nǐ suǒyǒu de nénglì hé jìnéng dōu jīngguòle chèdǐ de jiǎnchá, yīnwèi nǐ de nénglì shuǐpíng hé biǎoxiàn de zhìliàng kěnéng huì zhěngjiù rénlèi de shēngmìng.
Công an không chỉ là người thực thi nguyên tắc của pháp luật mà còn là người giữ gìn hòa bình và trật tự. Các chức năng của họ bao gồm thực thi pháp luật, được ban hành bởi cơ quan lập pháp cũng như các quyết định của tòa án, ngoài ra, tất nhiên còn ngăn ngừa tội phạm.
Công an có nhiều thẩm quyền trong xã hội và họ là những người rất quan trọng để thực thi pháp luật và đảm bảo an toàn.
Công an viên là một nhân viên chính thức của lực lượng giữ gìn trật tự. “Công an giúp ngăn ngừa tội phạm và tình trạng mất trật tự, và duy trì luật pháp”.
Bạn chắc chắn phải suy nghĩ kỹ trước khi quyết định. Rất nhiều người biết rằng: sự nghiệp của nhiều công an trẻ đã kết thúc sớm ngay sau khi họ vừa bắt đầu. “Khi những người đàn ông và phụ nữ trẻ bắt đầu sự nghiệp thực thi pháp luật của họ với tư cách là công an, họ không biết có bao nhiêu cạm bẫy trước mắt họ. Quá nhiều công an mới lắng nghe lời khuyên tệ hại, và họ phát triển những thói quen làm việc xấu”.
Hơn nữa, để trở thành một sĩ quan công an, bạn phải đáp ứng một số yêu cầu cơ bản quan trọng, ví dụ, có khả năng thể chất cho những loại hoạt động mà một công an phải làm. Tất cả khả năng và kỹ năng của bạn được kiểm tra kỹ lưỡng, vì trình độ năng lực của bạn và chất lượng làm của bạn sẽ có thể dẫn đến cứu sống con người.
Đoạn văn số 4: Nghề ca sĩ
从小我就在电视上看了很多综艺节目。当我想到站在舞台上时,我感到非常兴奋。
这是一个宽敞、美丽的地方,用图案、颜色和明亮的灯光装饰着表演者。他们穿着华丽漂亮的服装。他们的歌声,低沉低沉,让人静静地听着,抬起头来,给他们掌声。那一刻让我第一次梦想成为一名歌手。
和其他许多工作一样,它并不像我想象的那样华而不实。歌手也必须努力工作,努力工作,日夜练习,必须得到大家的支持,才能在观众中站稳脚跟。每一分钟,每一秒,他们在舞台上 我给大家带来欢乐。
虽然困难重重,但越了解这个职业,我就越喜欢它。我喜欢这份工作,不是因为它很有名,很有钱,很豪华,而是因为我喜欢提高嗓门为生活做贡献。然后
观众会听我的,跟我来。每当我想到这一点,我都感到非常高兴。
Měi gèrén dōu yǒu zìjǐ de mèngxiǎng. Zhīdào nǐ de mèngxiǎng shì jiàn kuàilè de shì. Dàn zhuīzhú mèngxiǎng, shǐ zhī chéngwéi xiànshí, zé gèng zhídé zhēnxī. Wǒ yěyǒu zìjǐ de mèngxiǎng: Chéngwéi yī míng gēshǒu de mèngxiǎng. Yěxǔ wǒ xīnzhōng de jīqíng cóng wèi jiéshù.
Cóngxiǎo wǒ jiù zài diànshì shàng kànle hěnduō zōngyì jiémù. Dāng wǒ xiǎngdào zhàn zài wǔtái shàng shí, wǒ gǎndào fēicháng xīngfèn.
Zhè shì yīgè kuānchǎng, měilì dì dìfāng, yòng tú’àn, yánsè hé míngliàng de dēngguāng zhuāngshìzhe biǎoyǎn zhě. Tāmen chuānzhuó huálì piàoliang de fúzhuāng. Tāmen de gēshēng, dīchén dīchén, ràng rén jìng jìng de tīngzhe, tái qǐtóu lái, gěi tāmen zhǎngshēng. Nà yīkè ràng wǒ dì yī cì mèngxiǎng chéngwéi yī míng gēshǒu.
Hé qítā xǔduō gōngzuò yīyàng, tā bìng bù xiàng wǒ xiǎngxiàng dì nàyàng huá’érbùshí. Gēshǒu yě bìxū nǔlì gōngzuò, nǔlì gōngzuò, rìyè liànxí, bìxū dédào dàjiā de zhīchí, cáinéng zài guānzhòng zhōng zhàn wěn jiǎogēn. Měi yī fēnzhōng, měi yī miǎo, tāmen zài wǔtái shàng wǒ gěi dàjiā dài lái huānlè.
Suīrán kùnnán chóngchóng, dàn yuè liǎojiě zhège zhíyè, wǒ jiù yuè xǐhuān tā. Wǒ xǐhuān zhè fèn gōngzuò, bùshì yīnwèi tā hěn yǒumíng, hěn yǒu qián, hěn háohuá, ér shì yīnwèi wǒ xǐhuān tígāo sǎngmén wéi shēnghuó zuò gòngxiàn. Ránhòu
guānzhòng huì tīng wǒ de, gēn wǒ lái. Měi dāng wǒ xiǎngdào zhè yīdiǎn, wǒ dū gǎndào fēicháng gāoxìng.
Ai cũng có ước mơ cho riêng mình. Biết ước mơ là một điều thật hạnh phúc. Nhưng theo đuổi ước mơ để nó trở thành hiện thực còn đáng trân trọng hơn. Tôi cũng có ước mơ cho riêng mình: ước mơ trở thành ca sĩ. Có lẽ niềm đam mê ấy trong tôi chẳng bao giờ tắt.
Từ khi còn nhỏ,tôi đã được xem trên vô tuyến rất nhiều những chương trình văn nghệ. Tôi cảm thấy thật thích thú khi nghĩ đến việc được đứng trên sân khấu.
Đó là một nơi rộng rãi, tuyệt đẹp khi được trang trí hoa văn, màu sắc, rực rỡ những ánh đèn pha màu làm nổi bật lên người biểu diễn. Họ được khoác trên mình những bộ cánh lộng lẫy, đẹp đẽ. Tiếng ca của họ ngân lên, lúc trầm, lúc bổng làm cho mọi người phải lặng yên lắng nghe, ngước nhìn và dành tặng họ những tràng pháo tay tán thưởng. Chính khoảnh khắc ấy khiến tôi lần đầu tiên mơ ước về nghề ca sĩ.
Dù khó khăn, vất vả nhưng càng biết thêm về nghề này, tôi càng yêu nó hơn. Tôi yêu nghề không bởi vì nó nổi tiếng, nhiều tiền, sang trọng mà là vì tôi thích được cất giọng lên góp vui cho cuộc sống. Và rồi khán giả sẽ lắng nghe và theo dõi tôi. Mỗi khi nghĩ đến đó, tôi cảm thấy hạnh phúc vô cùng.
Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Trung
Giới thiệu bản thân bằng tiếng trung đi xin việc
Giới thiệu bản thân bằng tiếng trung đi du học
Giới thiệu bản thân bằng tiếng trung khi vào lớp mới
Giới thiệu bản thân bằng tiếng khi làm việc ở công ty mới
Giới thiệu bản thân với bạn bè
Giới thiệu bản thân với đối tác
Giới thiệu bằng tiếng trung về thông tin cá nhân
Họ tên: Tôi tên là …. 我叫 …… ( Wǒ jiào …. )
Quốc tịch: Tôi là người ….. 我是 ….. 人 。( wǒ shì….rén )
Quê quán: Quê tôi ở … 我家乡在… ( wǒ jiā xiāng zài….. )
Tuổi tác: Năm nay tôi ….. tuổi: 我今年………岁 ( Wǒ jīnnián……… Suì )
Gia đình: Gia đình tôi gồm có ….. người : 我家有……口人 ( Wǒ jiā yǒu……kǒu rén )
Giới thiệu bằng tiếng trung : họ và tên
Dịch tên sang Tiếng Trung : Tên tiếng trung của bạn là gì ?
Giới thiệu bằng tiếng trung về quốc tịch, quê quán
Giới thiệu bằng tiếng trung về nghề nghiệp và chuyên ngành
Giới thiệu bằng tiếng trung về gia đình
Giới thiệu bằng tiếng trung sở thích
大家好, 我叫阮明安. 我今年 26 岁. 我是越南人. 我家乡在胡志明市. 我家有四口人是爸爸, 妈妈, 姐姐和我. 我的爱好是游泳,旅游,踢足球,打篮球。我在北京大学学习。我的专业是文学。很高兴见到你
Dā jiā hǎo, wǒ jiào ruǎnmíng’ān. Wǒ jīnnián 26 suì. Wǒ shì yuènán rén. Wǒ jiāxiāng zài húzhìmíng shì. Wǒ jiā yǒu sì kǒu rén shì bàba, māmā, jiějiě hé wǒ. Wǒ de àihào shì yóuyǒng, lǚyóu, tī zúqiú, dǎ lánqiú. Wǒ zài běijīng dàxué xuéxí. Wǒ de zhuānyè shì wénxué.
Chào mọi người, mình tên là Nguyễn Minh An. Năm nay mình 26 tuổi. Mình là người Việt Nam. Quê mình ở thành phố Hồ Chí Minh. Gia đình mình có 4 người là bố, mẹ, chị gái và mình. Sở thích của mình là bơi lội, đi du lịch, đá bóng và chơi bóng rổ. Mình học ở trường Đại Học Bắc Kinh. Chuyên ngành văn học. Rất vui được gặp mọi người .
你好。我是黄明安。我先介绍一下。我今年 24 岁。2018 年 我大学毕业。我的专业是文学。我的特长是老实,好学,勤劳。我会说两种外语。我的缺点就是没有太多经验。但是如果贵公司给我机会我会加倍努力,为贵公司付出最大的贡献。谢谢!
Nǐ hǎo. Wǒ shì huángmíng’ān. Wǒ xiān jièshào yīxià. Wǒ jīnnián 24 suì.2018 nían Wǒ dàxué bìyè. Wǒ de zhuānyè shì wénxué. Wǒ de tècháng shì lǎoshí, hàoxué, qínláo. Wǒ huì shuō liǎng zhǒng wàiyǔ. Wǒ de quēdiǎn jiùshì méiyǒu tài duō jīngyàn. Dànshì rúguǒ guì gōngsī gěi wǒ jīhuì wǒ huì jiābèi nǔlì, wéi guì gōngsī fùchū zuìdà de gòngxiàn. Xièxiè!
Chào anh. Em là Hoàng Minh An. Em xin phép được giới thiệu một chút. Năm nay em 24 tuổi. Em tốt nghiệp đại học vào năm 2018. Chuyên ngành của em là văn học. Sở trường của em là thật thà, ham học hỏi và chăm chỉ. Em biết nói 2 ngoại ngữ. Khuyết điểm của em là chưa có nhiều kinh nghiệm. Nhưng nếu quý công ty cho em cơ hội em sẽ cố gắng hết sức, cống hiến hết mình vì công ty. Em xin cảm ơn ạ.
FANPAGE: chúng tôi – Trung tâm tiếng Trung
Giới Thiệu Về Trung Tâm Tiếng Trung Ánh Dương
Tại sao chọn tiếng Trung Ánh Dương06/08/2015-924 lượt xemĐến với Tiếng Trung Ánh Dương bạn sẽ nhận được rất nhiều lợi ích và ưu đãi. Không chỉ được học tiếng Trung trên lớp mà còn được luyện tập mọi lúc mọi nơi qua nhiều kênh học tập của chúng tôiChào các bạn!
Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương được thành lập từ năm 2011 tại Hà Nội. Với uy tín và chất lượng đào tạo cao, cho tới nay đã có hàng nghìn học viên tới tham gia học với các trình độ khác nhau
Đế với Tiếng Trung Ánh Dương bạn sẽ nhận được rất nhiều lợi ích và ưu đãi. Không chỉ được học tiếng Trung trên lớp mà còn được luyện tập mọi lúc mọi nơi qua nhiều kênh học tập của chúng tôi
ƯU ĐÃI:– Đăng kí một khóa học tặng ngay một khóa học online trị giá 400.000 đ để có thể học mọi lúc mọi nơi– Tạo file tập viết chữ Hán theo yêu cầu của học viên– Lớp học có đồ uống và đồ ăn nhẹ trong giờ nghỉ giải lao giữa buổi học– Thường xuyên tổ chức giao lưu luyện khẩu ngữ cùng các bạn Trung Quốc– Cuối khóa học tổ chức kiểm tra trình độ miễn phí và có phần thưởng cho 2 học viên được điểm cao nhất– Thường xuyên cung cấp tài liệu học mở rộng cho học sinh sau mỗi buổi học– Đăng kí học trước ngày khai giảng được tặng giáo trình học trị giá 50.000-80.0000đ– Đăng kí nhóm 3 người được giảm 10% học phí– Đăng kí nhóm 4 người trở lên được giảm 15% học phí
CƠ SỎ VẬT CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC– Có phòng học điều hòa– Phòng học rộng rãi thoáng mát, được trang bị đầy đủ hệ thống loa đài– Phương pháp dạy học hoàn toàn mới sôi động, dạy học kết hợp với trò chơi, tranh ảnh– Lớp học kết hợp các buổi khẩu ngữ do giáo viên trung quốc giảng dạy– Học phí phù hợp với sinh viên– Lớp học tối đa chỉ 15 học viên– Học viên được học thử miễn phí 1 buổi– Học viên được bảo lưu 1 năm
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi ngay hôm nay để được trải nghiệm môi trường học tập mới mẻ, hiện đại bậc nhất tại Hà Nội.
Địa chỉ: Phòng 1102 B11D – Đô thi Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04 6281 0884
Hotline: 0982 692 985
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giới Thiệu Bộ Thủ Tiếng Trung trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!