Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Giữa Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Thông Tư 22 Năm 2022 # Top 12 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Giữa Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Thông Tư 22 Năm 2022 # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Thi Giữa Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Thông Tư 22 Năm 2022 mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22 năm học 2017 – 2018 có đáp án chi tiết kèm theo và bảng ma trận 4 mức độ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao. Đồng thời đề thi giữa kì 1 lớp 4 này cũng sẽ là tài liệu cho các thầy cô tham khảo ra đề thi giữa kì đúng chuẩn các nội dung theo TT 22. Mời các thầy cô cùng các em học sinh tham khảo chi tiết.

Đề bài: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Tiếng Việt (Đọc) – KHỐI 4 Thời gian: 35 phút Năm học: 2017 – 2018 1. Đọc hiểu văn bản (4 điểm)

Cho bài văn sau:

Về thăm bà

Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gõi khẽ:

– Bà ơi!

Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

– Cháu đã về đấy ư?

Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

– Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.

– Cháu đã ăn cơm chưa?

– Dạ chưa.Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.

Bà nhìn cháu, giục:

– Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt!

Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình trong lòng bể với những mảnh trời xanh.

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

(Theo Thạch Lam – Tiếng Việt 4 tập 1 năm 1998)

Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào? M1

a. Ồn ào. b. Nhộn nhịp. c. Yên lặng. d. Mát mẻ.

Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

a. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

b. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

c. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

d. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, miệng nhai trầu.

Câu 3: Tìm những từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm M2

Thanh cảm thấy …………………………………………… khi trở về ngôi nhà của bà.

Câu 4: Vì sao Thanh đã khôn lớn rồi mà vẫn “cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ”? M3

Câu 5: Nếu em là Thanh, em sẽ nói gì với bà? (Viết 4 – 5 câu) M4

Câu 6: Trong từ bình yên, tiếng yên gồm những bộ phận nào cấu tạo thành? M1

a. Âm đầu và vần. b. Âm đầu và thanh.

c. Vần và thanh. d. Âm đầu và âm cuối.

Câu 7: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy? M2

a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.

d. che chở, thanh thản, âu yếm, sẵn sàng.

Câu 8: Trong câu “Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt.” M2

a. Có 1 động từ (đó là……………………………………….)

b. Có 2 động từ (đó là……………………………………….)

c. Có 3 động từ (đó là……………………………………….)

d. Có 4 động từ (đó là……………………………………….)

Câu 9: Gạch chân dưới từ ngữ có nghĩa của tiếng tiên khác với nghĩ của tiếng tiên trong từ đầu tiên: M2

tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên, tiên quyết.

Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào? Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó. M3

KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Tiếng Việt (Viết) – KHỐI 4 Thời gian: 60 phút Năm học: 2017 – 2018 1. Chính tả (2 điểm) (15 phút) Mười năm cõng bạn đi học

Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.

Theo báo Đại đoàn kết

2. Tập làm văn (8 điểm) (45 phút)

Viết bức thư gửi người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Phần kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn (khoảng 75 tiếng/ phút) 1 trong 5 bài tập đọc, sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu:

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (TV4 tập 1 trang 4)

2. Một người chính trực (TV4 tập 1 trang 36)

3. Những hạt thóc giống (TV4 tập 1 trang 46)

4. Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca (TV4 tập 1 trang 55)

5. Chị em tôi (TV4 tập 1 trang 66)

HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM

Tổng điểm đọc: 3 điểm, trong đó:

1. Đọc (2 điểm)

– Đọc đúng tiếng, từ trong đoạn văn: 0,5 điểm

+ Đọc sai 3 tiếng đến 5 tiếng: 0,25 điểm

+ Đọc sai 6 tiếng trở lên: 0 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi không đúng chỗ từ 3 đến 4 chỗ: 0,25 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi không đúng chỗ từ 5 chỗ trở lên: 0 điểm

– Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 0,5 điểm

+ Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,25 điểm

+ Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm

– Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 75 tiếng/phút): 0,5 điểm

+ Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm

+ Đọc trên 2 phút: 0 điểm

2. Trả lời câu hỏi (1 điểm)

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (tùy theo mức độ có thể ghi 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm.

II. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Câu 1: Khoanh c

Câu 2: Khoanh b

Câu 3:

được bà che chở, thanh thản, bình yên

Câu 4:

Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.

Câu 5: Học sinh có thể viết”

2. Kiến thức tiếng Việt

Câu 6: Khoanh c

Câu 7: Khoanh a

Câu 8: Khoanh c (đó là đến, múc, rửa)

Câu 9: tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên, tiên quyết.

Câu 10:

Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng.

Ví dụ:

Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.”

Cách 2: Bà tiên nói:

– Con thật hiếu thảo.

Câu 1: Khoanh đúng

Câu 2: Khoanh đúng

Câu 3: Điền đúng

Câu 4:

– Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm

Câu 5:

– Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 1,25- 1 -0,75 – 0,5 – 0,25 điểm

Câu 6: Khoanh đúng

Câu 7: Khoanh đúng

Câu 8:

Khoanh đúng

Điền đúng

Câu 9:

Gạch chân đúng 1 từ

Câu 10:

– Trả lời đúng

– Tìm ví dụ đúng và đủ hai cách

B. Phần kiểm tra viết 1. Chính tả (2 điểm) Mười năm cõng bạn đi học

Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki – lô – mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.

Theo báo Đại đoàn kết

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 2 điểm

Trong đó:

+ Tốc độ viết đạt yêu cầu (75 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.

Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn có thể trừ 0,5 – 0,25 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ.

+ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng), từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/ 1 lỗi.

Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần.

2. Tập làm văn (8 điểm)

Viết được lá thư gửi cho một người thân ở xa, đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần.

Thang điểm cụ thể:

– Phần đầu thư (1 điểm) Nêu được thời gian và địa điểm viết thư

Lời thưa gửi phù hợp

– Phần chính (4 điểm) Nêu được mục đích, lí do viết thư

Thăm hỏi tình hình của bạn

Thông báo tình hình học tập của bản thân

Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người thân

+ Nội dung (1,5 điểm)

+ Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Cảm xúc (1 điểm)

– Phần cuối thư (1 điểm) Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn

Chữ kí và họ tên

– Trình bày:

+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng

+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực.

+ Sáng tạo (1 điểm) Bài viết có sự sáng tạo.

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Bảng ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Bộ Đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm 2022 Theo Thông Tư 22

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 có đáp án

Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

Đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2020

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 – Đề số 1

I. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ, trong đó đọc 2đ, trả lời câu hỏi 1đ)

– Gọi HS đọc một trong các bài đã học ở Sách Tiếng Việt lớp 4, tập 1 (Từ tuần 11 đến tuần 17).

– GV đặt 1 câu hỏi ở bài, hoặc đoạn vừa đọc cho học sinh trả lời để kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của các em.

II. Đọc – hiểu (20 phút – 7đ)

Đọc bài văn sau và làm bài tập:

Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.

Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua … nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu … xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn … Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới mùa hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìm ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căm nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

Theo VÕ VĂN TRỰC

Khoanh tròn trước câu trả lời đúng

Câu 1: Trong bài văn trên “Ba Vì” là tên của: (0,5 đ)

A. Sông

B. Núi

C. Cao nguyên

D. Đồng bằng

Câu 2: Tiếng chim gù, chim gáy như thế nào?(0,5 đ)

A. Khi gần, khi xa

B. Khi to, khi nhỏ.

C. Khi vừa, khi to

D. Khi nhỏ, khi vừa

Câu 3: Câu “Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là câu kể: (0,5 đ)

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

D. Câu khiến

Câu 4: Những chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì là?(0,5 đ)

A. Bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước

B. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căm nhà gỗ xinh xắn.

C. Tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm

D. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội.

Câu 5: Trong đoạn văn từ “Từ Tam Đảo …. rực rỡ” Ba Vì được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 đ)

A. Như hòn ngọc bích, như vị thần bất tử

B. Như nhà ảo thuật, như hòn ngọc bích

C. Như nhà ảo thuật, như vị thần bất tử

D. Như những con thuyền mỏng manh

Câu 6: Chủ ngữ trong câu “Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày.” là: (0,5 đ)

A. Từ Tam Đảo nhìn về phía tây

B. Vẻ đẹp của Ba Vì

C. Biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm

D. Từng giờ trong ngày

Câu 7: Dòng nào nêu đúng nghĩa của từ “thanh tịnh”?(1đ)

A. Thanh thảng

B. Bình yên

C. Trong sạch và yên tĩnh

D. Yên tĩnh

Viết câu trả lời của em

Câu 8: Ôm quanh Ba Vì có những cảnh đẹp nào? (1 đ)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Em hãy nêu nội dung chính của bài “Vời vợi Ba Vì”? (1 đ)

……………………………………………………………………………………………………………… Câu 10: Đặt một câu văn theo mẫu Câu kể Ai là gì? Để giới thiệu về một bạn trong lớp em?(1 đ) ………………………………………………………………………………………………………………

II. Kiểm tra viết.

Bài 1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Mùa đông trên rẻo cao, sách Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 165. (Thời gian đọc – viết 12 phút)

Bài 2. Tập làm văn (8 điểm):

Tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

I. Phần kiểm tra đọc, đọc – hiểu (10đ)

1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ)

– HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định cho 2đ

– HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ.

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm )

Câu 8: Học sinh nêu được ít nhất 5 trong số các tên sau: (1đ)

Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua, rừng keo, đảo Hồ, đảo Sếu, đồi Măng, đồi Hòn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, …

Câu 9: Học sinh nêu được đúng ý: Ca ngợi cảnh đẹp của Ba Vì.(1đ)

Câu 10: Học sinh đặt đúng kiểu Câu kể Ai là gì?(1đ)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: (2,0 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm)

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,2 điểm.

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

* Bài văn đảm bảo các mức như sau:

Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm)

Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 – 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)

Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)

– Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong bài.

Không cho điểm số thập phân

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm)

Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 – ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.)

2. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) – 25 phút Bánh khúc

Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn.

Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt… Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3):

Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào?

a. Cuối năm

b. Giữa năm

c. Đầu năm, tiết trời mát mẻ

Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì?

a. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp

b. Rau diếp, bột nếp

c. Lá gai, bột nếp

Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì?

a. Thơm, có màu trắng

b. Sánh như nước, màu xanh nhạt

c. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc

Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào?

Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.”

– Chủ ngữ là: ……………………………………………………………………………

– Vị ngữ là: ……………………………………………………………………………..

Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau:

“Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.”

– Động từ: …………………………………………………………………………….

– Tính từ: ……………………………………………………………………………..

Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường.

Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì?

“Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?”

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – 15 phút

Nghe – viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu… đến những vì sao sớm.)

(Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146)

2. Tập làm văn: (8 điểm) – 25 phút

Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Phần đọc tiếng: 3 điểm

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ ( Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Phần đọc hiểu: 7 điểm

– Câu 1: khoanh vào c (0.5 điểm)

– Câu 2: khoanh vào a (0.5 điểm)

– Câu 3: khoanh vào c (1 điểm)

– Câu 4: Rau khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã nhuyễn. (1 điểm)

Câu 5: CN: Trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm khúc; (1 điểm)

Câu 6: + ĐT: hái về, rửa, luộc;

+ TT: sạch, chín; (1 điểm)

Câu 7: VD: Giờ ra chơi, em cùng bạn đá cầu. (1 điểm)

(H.sinh có thể dặt một câu văn khác những đúng kiểu câu kể để kể về một hoạt động trong giờ ra chơi vẫn ghi điểm tuyệt đối).

Câu 8: Câu hỏi dùng để nêu đề nghị (hoặc yêu cầu) (1 điểm)

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm

– Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cữ chữ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch, đẹp: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,… bị trừ 0,25 điểm toàn bài

2. Tập làm văn: 8 điểm

A – Yêu cầu:

– Học sinh viết được bài văn tả đồ vật với bố cục rõ ràng: dàn ý có đủ 3 phần gồm mở bài, thân bài, kết bài. (Khuyến khích những em biết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng)

– Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ như só sánh, nhân hóa,… khi miêu tả, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

– Diễn đạt lưu loát.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

B – Biểu điểm:

– Mở bài: 1 điểm

– Thân bài: 4 điểm

+ Nội dung: 1,5 điểm ;

+ Kỹ năng: 1,5 điểm; Cảm xúc: 1 điểm

– Kết bài: 1 điểm

– Chữ viết: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 – Đề số 3

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau:

– Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) – Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4.

– Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 41.

– Tuổi ngựa – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 84.

– Kéo co – Sách HD học Tiếng Viết 4 – Tập 1B – Trang 95.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU

Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.

Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: ” Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.

Một tiếng hô: “Bắn”.

Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.

(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)

A/ Mười lăm tuổi

B/ Mười sáu tuổi

C/ Mười hai tuổi

D/ Mười tám tuổi

Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm)

A/ Ở đảo Phú Quý

B/ Ở đảo Trường Sa

C/ Ở Côn Đảo

D/ Ở Vũng Tàu

Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm)

A/ Bình tĩnh.

B/ Bất khuất, kiên cường.

C/ Vui vẻ cất cao giọng hát.

D/ Buồn rầu, sợ hãi.

Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm)

A/ Trong lúc chị đi theo anh trai

B/ Trong lúc chị đi ra bãi biển

C/ Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.

D/ Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.

Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm)

A/ Yêu đất nước, gan dạ

B/ Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

C/ Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù

D/ Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm)

A/ Vào năm mười hai tuổi

B/ Sáu đã theo anh trai

C/ Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng

D/ Sáu

Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm)

A/ Hồn nhiên

B/ Hồn nhiên, vui tươi

C/ Vui tươi, tin tưởng

D/ Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng

Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm)

……………………………………………………………………………………

Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu

(1 điểm)

…………………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Hương làng

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.

Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viện trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.

2. Tập làm văn: (8 điễm)

Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Câu 1.(0,5đ) ý C.

Câu 2.(0,5 đ) ý C.

Câu 3.(0,5 đ) ý B.

Câu 4. (0,5 đ) ý D

Câu 5. (1 đ) ý D

Câu 6. (1 đ) ý D

Câu 7. (1đ) ý B

Câu 8 (1đ)

Câu 9 (1đ)

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Viết chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc bài cho học sinh viết

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2. Tập làm văn (8,0 điểm)

1. Mở bài: HS viết đúng mở bài theo yêu cầu tả đồ chơi (1,0 điểm)

2. Thân bài: 4 điểm

+ Viết đúng nội dung đề bài: 1,5 điểm.

+ Kĩ năng diễn đạt câu: 1,5 điểm.

+ Cảm xúc trong từng ý văn, câu văn: 1,0 điểm.

3. Kết bài: Nói lên được tình cảm yêu mến hoặc suy nghĩ của mình về đồ chơi yêu thích: 1,0 điểm.

4. Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

5. Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

6. Sáng tạo: 1 điểm.

Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề Thi Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 5 Theo Thông Tư 22

Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 có bảng ma trận đề thi

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 năm 2020

A. Kiểm tra đọc.

1. Kiểm tra đọc thành tiếng.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt.

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi

ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN

Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà là để hoàn thành cuộc đua.”

Theo Bích Thủy

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã là người đất nước nào?

A. Ác-hen-ti-na

B. Tan-da-ni-a

C. Mê-xi-cô

Câu 2. Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối cùng để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào?

A. Sân vận động rộn ràng tiếng hò reo

B. Sân vận động còn rất đông khán giả

C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. Điền cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản vào câu ghép sau:

……… là người về đích cuối cùng ……………… Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?

A. Anh là người về đích cuối cùng

B. Anh bị đau chân

C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua?

A. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người.

A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

B. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tông năm ấy.

C. Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình.

Câu 7: Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu sau:

Phóng viên hỏi □”Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy □”

Câu 8. Gạch chân dưới cụm từ dùng để thay thế cho từ in đậm trong câu sau và đặt câu với cụm từ đó:

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

……………………………………………………………………………………

Câu 9. Nội dung của câu chuyện trên là gì?

Câu 10. Nếu là một khán giả chứng kiến phần thi hôm của vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri em sẽ nói điều gì với Ác-va-ri? Là người học sinh sắp bước vào bậc THCS em thấy mình có trách nhiệm gì với quê hương, đất nước?

B. Kiểm tra viết 1. Chính tả: Nghe – viết (20 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp nghe – viết bài: Di tích Kỳ Đài (viết đầu bài và đoạn từ Trong dịp về dự ……………. bảo vệ Tổ quốc).

2. Tập làm văn: (30 phút)

Em hãy tả một thầy giáo(hoặc cô giáo) để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 khác

Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2020

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc hiểu và làm bài tập: 7 điểm

Câu 1. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Tan-da-ni-a

Câu 2. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. (1 điểm mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm)

Tuy là người về đích cuối cùng nhưng Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

Câu 6: (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

Câu 7: (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Phóng viên hỏi: “Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy.”

Câu 8. (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

VD: Em là người Việt Nam và em rất tự hào về điều đó

Câu 9. 1 điểm

Câu chuyện khuyên chúng ta hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình

Câu 10. 1,5 điểm

Nếu là khán giả em sẽ nói với Ác-va-ri: em khâm phục nỗ lực của anh ấy, chúc mừng anh ấy đã hoàn thành phần thi của mình. Cảm ơn anh đã dạy cho em một bài học,…… (0,5 điểm)

– Là học sinh em thấy mình có trách nhiệm: Chăm chỉ học tập và lao động, nghe lời ông bà cha mẹ, yêu quê hương đất nước, tôn trọng mọi người, yêu lao động, …… (1,0 điểm)

B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu: (1,0 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: (1,0 điểm)

– Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi ).Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (1,0 điểm)

– Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

I. Đọc thành tiếng (10 điểm) 1. Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm) ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? “. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người.Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”

– Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?

Hoàng Phương

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.

B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.

C. Vì cô không có quần áo đẹp.

D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.

Câu 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Suy nghĩ và khóc một mình.

B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.

C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.

D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi.

Câu 3. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)

A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.

B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.

C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.

D. Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.

Câu 4. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)

A. Cô bé không hề biết cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô bé hát.

B. Cụ già tốt bụng.

C. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.

D. Một người nói với cô “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.

Câu 5. Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành ca sĩ? (1 điểm)

……………………………………………………………….

Câu 6. Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 7. Trong câu “Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi.” Em hãy gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau (0,5 điểm)

Câu 8. “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ.

B. Thay thế từ ngữ

C Thay thế và lặp từ ngữ

D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.

Câu 9. Câu “Nhiều năm trôi qua, cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” (1 điểm)

Dấu phẩy câu trên có tác dụng ngăn cách bộ phận nào của câu

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 10. Đặt câu: (1 điểm)

a). Câu ghép có cặp quan hệ từ : Vì ….nên….………………………………………………………………………………………

b). Câu ghép có cặp từ hô ứng : …càng…….càng……

………………………………………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 1

I. Đọc thành tiếng (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi.

– Bài: Một vụ đắm tàu ( sách TV5 tập 2, trang 108)

– Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.)

– Bài: Tà áo dài Việt Nam (sách TV5 tập 2, trang 122. )

– Bài: Công việc đầu tiên (sách TV5 tập 2, trang 126.)

– Bài: Bầm ơi (sách TV5 tập 2, trang 130,131)

– Bài: Út Vịnh (sách TV5 tập 2, trang 136.)

– Bài: Những cách buồm (sách TV5 T2,trang 140)

– Bài: Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em (sách TV5 T2,trang 145)

– Bài: Sang năm con lên bảy (sách TV5 T2 ,trang 149)

Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

2. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (7 điểm)

Câu 1. B (0,5 điểm)

Câu 2. C (0,5 điểm)

Câu 3. A (0,5 điểm)

Câu 4. D (0,5 điểm)

Câu 5. Vì có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng. (1 điểm)

Câu 8. A (0,5 điểm)

Câu 9. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm)

II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: “Cây trái trong vườn Bác”

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh…Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.

Theo Võ Văn Trực

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : (1 điểm)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Mở bài: 1 điểm

Thân bài:

+ Nội dung (1,5 điểm)

+ Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Cảm xúc (1 điểm)

Kết bài: 1 điểm

Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm

Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 mới nhất: 2018 – 2019 Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề bài: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 2

Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm)

Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm)

Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm)

Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 điểm)

A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến.C. Câu cảm. D. Câu kể.

Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)

Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

(đất nước; ngày mai)

Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôm nay, thế giới………………………………;

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sang năm con lên bảy. (từ Mai rồi con lớn khôn…đến hết). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 149).

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Em hãy tả người bạn thân của ở trường.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 – Số 2

A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm)

Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bảng thiết kế ma trận đề kiểm tra Tiếng việt lớp 5 học kì 2

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt số 3

A – Bài kiểm tra đọc: (10 điểm) I – Đọc thành tiếng (3 điểm)

II – Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút

Đọc thầm mẩu chuyện sau:

Hai mẹ con

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Vì vậy, nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Câu 1: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)

A.Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.

B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.

D . Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.

Câu 2: Theo em, khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)

A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.

B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.

C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.

D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.

Câu 3: Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 4: Vào vai Phương, viết những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.

B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

Câu 7: Xác định thành phần cấu tạo câu trong những câu sau: (1 điểm)

a, Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.

b, Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách.

Câu 8: Gạch chân từ không thuộc nhóm từ trong các dãy từ sau: (1 điểm)

a. chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chăm sóc, chăm làm.

b, đoàn kết, chung sức, ngoan ngoãn, hợp lực, gắn bó, muôn người như một.

c, tự hào, anh hùng, gan dạ, dũng cảm, dũng mãnh, quả cảm.

Câu 9: Đặt câu có sử dụng dấu phẩy và nêu rõ tác dụng của dấu phẩy đó. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B – Bài kiểm tra viết

I. Chính tả: (2 điểm) HS viết bài: “Tà áo dài Việt Nam” (TV5 tập 2, trang 122) đoạn từ: “Từ đầu thế kỉ XX… rộng gấp đôi vạt phải”.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Hãy tả một cảnh đẹp trên quê hương em.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt số 3

Câu 1: (0,5 điểm) A

Câu 2: (0,5 điểm) B

Câu 3: (0,5 điểm) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

Câu 4: (1điểm) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.

Câu 5: (0,5 điểm) D

Câu 6: (1 điểm)

DT ĐT DT ĐT DT ĐT TT DT ĐT DT

Câu 7: (1 điểm)

a, Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.

TN CN VN

b, Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân

TN CN1 VN1 CN2 VN2 CN3

cây dẻ, mổ lách cách.

VN3

Câu 8: a – chăm sóc b- ngoan ngoãn c- tự hào

Câu 9: Đặt câu: 0,5 điểm

Nêu tác dụng của dấu phẩy: 0,5 điểm

PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (3 điểm- thời gian 15 phút)

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

– Ba lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 1 điểm.

II. Tập làm văn (7 điểm) (45 phút)

– Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài

– Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.

– Thể hiện được tình cảm vào trong bài

– Bài viết không bị sai lỗi chính tả.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

– Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc

Tham khảo các đề thi học kì 2 lớp 5 khác:

Đề Thi Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 1 Có Bảng Ma Trận Đề Thi Theo Thông Tư 22

Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1

Để biết sâu hơn về đề thi học kì 2 lớp 1 năm 2020, mời các bạn vào đường link sau để tải về trọn bộ: Đề thi học kì 2 lớp 1 môn tiếng Việt 2020 và Đề thi học kì 2 lớp 1 môn Toán 2020.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1

2. Đề bài Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020

I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói (7 điểm): Đọc to và rõ: II. Kiểm tra đọc hiểu (3 điểm): Con chuồn chuồn nước Bàn tay mẹ (Sách TV 1/tập 2-trang 55) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lung chú lấp lánh. Bốn cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân.

Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vụt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.

Câu 1: Đoạn văn con chuồn chuồn đang ở đâu? (0,5đ)

a, Trong nước

b, Trên hồ nước

c, Trên mặt ao

d, Trên cánh đồng

Câu 2: Con chuồn chuồn tung cánh bay như thế nào? (0,5đ)

a, rung rung

b, vụt lên

c, phân vân

d, lướt nhanh

Câu 3: Tìm từ trong bài điền vào chỗ trống: (0,5đ)

a, Bốn cái cánh……………………..như giấy bóng

b. Hai con mắt………………………………………..như thuỷ tinh

Câu 4: Đoạn văn trên em biết về: (0,5đ)

a, vẻ đẹp con chuồn chuồn

Câu 5: Hãy viết một câu nói về chuồn chuồn mà em biết:(1đ)

b, vẻ đẹp mùa thu

c, vẻ đẹp hồ nước

d, vẻ đẹp cây lộc vừng

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Bài 1 (0,5đ): Điền áng và án vào chỗ trống:

Thân hình cường tr…….. Bé có tr……. dô

Bài 2 (0,5đ): Điền oắt và ắt vào chỗ trống:

Mũi dao nhọn h……… Bé h……. xì hơi

Bài 3 (0,5đ): Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ em chọn ở cột B để thành câu.

Bài 4 (0,5đ): Em hãy chọn 1 từ trong dấu ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

Tháp mười đẹp nhất ……….

Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.

(bông sen, bông hoa, bông lựu, bông huệ)

Bài 5 (1đ) Viết tên 5 loại hoa mà em biết.

1. Đọc thành tiếng: 7 điểm

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

3. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020

– Đọc to, rõ ràng. 1 điểm

– Đọc đúng tiếng, từ 2 điểm

(có 4 lỗi 1 điểm, trên 4 lỗi 0 điểm)

2. Đọc hiểu: 3 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng 1 điểm

– Tốc độ 40 – 50 tiếng/ 1 phút 2 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về ND đoạn đọc 1 điểm

Câu 1.(0. 5 điểm). b. Trên mặt hồ

Câu 2.(0. 5 điểm). b. Vụt lên

Câu 3.

a (0. 5 điểm). mỏng

3. Chính tả: 7 điểm

b. (0. 5 điểm). long lanh

Câu 4.(0. 5 điểm). Vẻ đẹp con chuồn chuồn

Câu 5. (1 điểm). Em tự viết

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ thường, cỡ chữ nhỏ: 2 điểm

4. Bài tập: 3 điểm

– Viết đúng từ ngữ, dấu câu: 2 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu: 2 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm

Câu 1. (0, 5 điểm) Thân hình cường tr áng Bé có tr án dô

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) HỌC TRÒ CỦA CÔ GIÁO CHIM KHÁCH

Câu 2. (0, 5 điểm) Mũi dao nhọn h oắt Bé h ắt xì hơi

Câu 1. (1 điểm) Hoa Hồng, Hoa Cúc, Hoa Phong Lan, Hoa Bưởi, Hoa Sen.

4. Đề bài Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt năm 2018 – 2019

Câu 1: Trong lớp Cô giáo Chim Khách có mấy học trò đến lớp? Đó là ai?

Cô giáo Chim Khách dạy cách làm tổ rất tỉ mỉ. Chích Chòe con chăm chú lắng nghe và ghi nhớ từng lời cô dạy. Sẻ con và Tu Hú con chỉ ham chơi, bay nhảy lung tung. Chúng nhìn ngược, ngó xuôi, nghiêng qua bên này, bên nọ, không chú ý nghe bài giảng của cô. Sau buổi học, cô giáo dặn các học trò phải về tập làm tổ. Sau mười ngày cô sẽ đến kiểm tra, ai làm tổ tốt và đẹp, cô sẽ thưởng.

(Nguyễn Tiến Chiêm)

TRẢ LỜI CÂU HỎI: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Mức 1

Câu 2: Cô giáo Chim Khách dạy điều gì cho Chích Chòe con, Sẻ con và Tu Hú con? Mức 1

A. Có hai học trò là Chích Chòe Con, Sẻ con

B. Có ba học trò là Tu Hú con, Chích Chòe Con, Sẻ con

C. Có ba học trò là Chim Khách, Chích Chòe Con, Sẻ con

Câu 3: Chích Chòe con có tính tình thế nào? Mức 2

A. Dạy cách bay chuyền

B. Dạy cách kiếm mồi

C. Dạy cách làm tổ

Câu 4: Sau buổi học cô giáo dặn học trò điều gì? Mức 2

A. Chăm chỉ

B. Ham chơi

C. Không tập trung

B. Phải tập bay cho giỏi

Phần 2:

C. Phải tập làm tổ cho tốt

Em yêu mùa hè

Ví dụ: cô giáo

……………………………………………………………………………

I. Viết chính tả (7 điểm)

Em yêu mùa hè

Có hoa sim tím

Mọc trên đồi quê

Rung rinh bướm lượn

Thong thả dắt trâu

II. Bài tập: (3 điểm)

Trong chiều nắng xế

Em hái sim ăn

Sao mà ngọt thế!

a. Điền vần: ăn hay ăng?

Bé ngắm tr…….

Mẹ mang ch…. ra phơi n…..

Câu 2: Nối chữ ở cột A với cột B để tạo câu: (1 điểm) Mức 2

b, Điền ần: on hay ong

Bé chạy lon t…

Phần 1: Đọc hiểu

Trời tr… xanh

Câu 1: Trong lớp Cô giáo Chim Khách có mấy học trò đến lớp? Đó là ai?

Nhà em, có, rất, chú chó, đáng yêu

5. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt năm 2018 – 2019

Câu 2: Cô giáo Chim Khách dạy điều gì cho Chích Chòe con, Sẻ con và Tu Hú con? Mức 1

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 3: Chích chòe con có tính tình thế nào? Mức 2

Mức 1

Câu 4: Sau buổi học cô giáo dặn học trò điều gì? Mức 2

B. Có ba học trò là Tu Hú con, Chích Chòe Con, Sẻ con

A. Chăm chỉ

Phần 2: Chính tả I. Viết chính tả (7 điểm)

C. Phải tập làm tổ cho tốt

chăm chú, lắng nghe, ghi nhớ, kiểm tra.

Mỗi từ đạt 0,25 điểm

– Viết đúng tốc độ đạt 2 điểm

II. Bài tập Câu 1:

– Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ đạt 2 điểm

– Viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi đạt 2 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp đạt 1 điểm

a. Điền vần: ăn hay ăng?

Bé ngắm trăng

Mẹ mang chăn ra phơi nắng

b, Điền ần: on hay ong

Bé chạy lon ton

Trời trong xanh

Mỗi chữ, vần điền đúng đạt 0,25 điểm

Cần ghép như sau:

– Bạn Lan là người Hà Nội.

– Người là vốn quý nhất.

– Cô giáo là người mẹ thứ hai của em.

– Trẻ em là tương lai của đất nước.

I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG (7điểm) Chú gà trống ưa dậy sớm

Mỗi câu nối đúng đạt 0,25 điểm

Nhà em có chú chó rất đáng yêu.

6. Đề bài Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt số 1

Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá.

TRẢ LỜI CÂU HỎI:

Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng gừ gừ kêu: “Rét! Rét!”

Thế nhưng, mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình, dang đôi cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi gáy vang: ”Ò … ó … o … o …”

Theo sách Tiếng Việt lớp 2 cũ

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu? (0,5 điểm)

A. Bên đống tro ấm

B. Trong bếp

C. Trong sân

D. Ngoài vườn

Câu 2: Mới sớm tinh mơ, con gì đã chạy tót ra giữa sân? (0,5 điểm)

A. Mèo mướp

B. Chú gà trống

C. Chị gà mái

D. Chó xù

Câu 3: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì? (0,5 điểm)

A. Tắm nắng

B. Nhảy múa

C. Tìm thức ăn

D. Gáy vang: Ò…ó…o… o…!

Câu 4: Ý nào diễn tả đôi mắt của bác mèo mướp (0,5 điểm)

A. Tròn xoe như hai viên bi

B. Lim dim đôi mắt

C. Đôi mắt sáng long lanh

D. Đôi mắt sáng rực lên

Câu 5: Em hãy viết câu tả đôi cánh chú gà trống. (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT I. Viết chính tả (7 điểm) Hoa mai vàng

II. Kiểm tra Nghe – Nói (1 điểm) Giáo viên: Hỏi 1 trong 2 câu sau:

1. Em đã bao giờ nhìn thấy con mèo chưa?

II. Bài tập: (3 điểm)

2. Hãy kể tên những loại mèo mà em biết?

Nhà bác Khải thật lắm hoa, có vài trăm thứ,rải rác khắp cả khu đất. Các cánh hoa dài ngắn, đủ sắc xanh đỏ trắng vàng, đủ hình đủ dạng.

Mai thích hoa nhài, hoa mai, nhất là hoa mai vàng.

Câu 1: Điền vào chỗ trống: (0,5 điểm)

a) Điền g hay gh: . . . à gô . . .ế gỗ

b) Điền s hay x: hoa . . .en quả … oài

Câu 2: Nối theo mẫu: (1 điểm).

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt số 1

Câu 3: Điền oang hay oăng: (0,5 điểm) vết dầu l………….

Câu 4: Hãy kể tên các bộ phận của con gà trống? (1 điểm)

7. Ma trận Đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt số 1

Đề thi cuối học kì 2 môn Toán lớp 1 năm 2019-2020:

Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2019-2020:

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 1 năm 2019 – 2020 đầy đủ các môn

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Thi Giữa Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Theo Thông Tư 22 Năm 2022 trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!