Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đề thi học kì I lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh là đề thi khảo sát chất lượng định kì nhằm đánh giá chất lượng học tập của học sinh lớp 4 trong học kì 1. Đề thi môn Tiếng Việt có đáp án đi kèm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức hiệu quả hơn. Chúc các em học tốt.
Đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2018 – 2019 được tải nhiều nhất:
KIỂM TRA VIẾT
A. CHÍNH TẢ: “Nghe – viết” (Thời gian: 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn từ đầu bài đến Nghe – viết bài “Cánh diều tuổi thơ” (Từ đầu đến Những vì sao sớm) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 146)
Học sinh không viết vào phần này vì sẽ rọc phách.
B. TẬP LÀM VĂN: (Thời gian 40 phút)
Đề bài: Hãy tả chiếc cặp mà em đang mang đến lớp hôm nay .
KIỂM TRA ĐỌC
ĐỌC THẦM: RỪNG PHƯƠNG NAM Rừng cây im lặng quá.Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu nổi rào rào với khối mặt trời đang tuôn sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh… Con luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con nấp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái…
(Lược trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi)
Em đọc thầm bài “RỪNG PHƯƠNG NAM” để trả lời các câu hỏi sau: (Đánh dấu X vào ô trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3,4.)
Câu 1: Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của Rừng Phương Nam là?
a. Tiếng chim hót từ xa vọng lại.
b. Chim chóc chẳng con nào kêu, một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.
c. Gió đã bắt đầu nổi lên.
d. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên.
Câu 2: Mùi hương của hoa tràm như thế nào?
a. Nhè nhẹ tỏa lên.
b. Tan dần theo hơi ấm mặt trời.
c. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
d. Thơm đậm làn xa khắp rừng.
Câu 3: Gió thổi như thế nào?
a. Ào ào
b. Rào rào
c. Rì rào
d. Xào xạc
Câu 4: Câu: “Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?” là câu hỏi dùng để:
a. Tự hỏi mình.
b. Hỏi người khác.
c. Nêu yêu cầu .
d. Nêu đề nghị.
Câu 5: Tìm tính từ trong câu sau:
Đàn bướm lượn lờ đờ quanh hoa cải vàng.
Tính từ: ………………………………………………………………………………………………..
Câu 6: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu “Ai làm gì?”
a. Chim hót líu lo.
b. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu.
c. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời.
d. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Câu 7: Trong đoạn 3 của chuyện trên ( Chim hót líu lo…..biến ra màu xanh lá ngái) có những từ nào là từ láy?
a. Líu lo, ngây ngất
b. Líu lo, ngây ngất, phảng phất
c. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén
d. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén, tứ tán
………………………………………………………………………………………………….
KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: Thời gian 1 phút (5 điểm)
a) Giáo viên cho học sinh bốc thăm rồi đọc một đoạn (khoảng 80 tiếng) trong các bài đọc sau:
1) Ông Trạng thả diều (Sách Tiếng Việt 4 – tập 1/ trang 104)
2) Văn hay chữ tốt. (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 113)
3) Vẽ trứng (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 120)
4) Người tìm đường lên các vì sao (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 125)
5) Cánh diều tuổi thơ (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 146)
b) Trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi có nội dung trong đoạn văn vừa đọc.
II/ NỘI DUNG KIỂM TRA
GV ghi số thứ tự bài và đoạn HS bốc thăm được: Bài số:………; đoạn:…………..
ĐỌC THẦM: (5 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm) b Câu 2. (0,5 điểm) c Câu 3. (0,5 điểm) b Câu 4. (0,5 điểm) a
Câu 5. (1 điểm)
Tính từ: lờ đờ, vàng
Câu 6. (0,5 điểm) a
Câu 7. (0,5 điểm) c
* Lưu ý: HS có thể đặt câu khác đúng yêu cầu, GV cho điểm phù hợp
TẬP LÀM VĂN: (5 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau:
Viết đúng thể loại văn miêu tả có đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu đã học và phù hợp với nội dung của đề với độ dài khoảng 12 câu trở lên.
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tuỳ theo sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết của Hs mà GV có thể cho các mức điểm phù hợp.
BIỂU ĐIỂM:
Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, thể hiện sự sáng tạo, phong phú, lỗi chung không đáng kể (từ ngữ, ngữ pháp, chính tả …..)
Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên; không quá 2 lỗi chung
Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình; không quá 4 lỗi chung
Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, lặp từ ….
Điểm 0,5 – 1: Bài làm lạc đề
ĐỌC THÀNH TIẾNG
Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0.5 điểm, sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm.
Ngắt hoặc nghỉ hơi sai từ 2 đến 3 chỗ: 0.5 điểm, sai từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm.
Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0.5 điểm, không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm.
Đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0.5 điểm. Đọc quá 2 phút: 0 điểm.
Đọc quá nhỏ: Trừ 0.25 điểm
Trả lời không đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm.
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2016 – 2017 theo Thông tư 22 các môn Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Tài Văn 2, Sóc Trăng Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 4 trường tiểu học Toàn Thắng
Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Kì I (Đề Số 2) Năm Học 2022
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I MÔN: Tiếng Việt – LỚP 4Năm học: 2017-2018I.KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1.Kiểm tra đọc thành tiếng:(3 điểm) -Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 80 tiếng/ phút trong các bài tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4 – Tập 1) do giáo viên lựa chọn. -Trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. 2. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) – (Thời gian 35 phút) Em hãy đọc thầm bài văn sau: Cây xoài Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiế rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú. Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi: -Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này, chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó, cây xoài lại cành lá xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa. Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời. Mai Duy QuýDựa vào nội dung bài đọc hãy thực hiện yêu cầu của các câu hỏi. 1. Mỗi mùa xoài đến, ba của bạn nhỏ biếu chú Tư bao nhiêu quả xoài? (0,5 điểm) a.Vài quả b.Một chục quả. chúng tôi chục quả. d.Vài chục quả. 2. Tìm câu văn miêu tả quả xoài ? (0,5điểm)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………3. Vì sao cây xoài nhà bạn nhỏ lại nghiêng sang vườn nhà chú Tư? (0,5 điểm) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………4. Khi cây xoài nghiêng về phía nhà mình, chú Tư đã làm gì? (0,5điểm)a. Chú đã đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú.b. Chú đã dùng cây để chống cây xoài cho nó hết nghiêng.c. Chú sang nhà nói với ba bạn nhỏ sang chặt những nhành cây xòa về phía vườn nhà chú.5. Em có nhận xét gì về thái độ của ba bạn nhỏ khi chú Tư chặt những cành xoài ? (1 điểm) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………6. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì? (1 điểm) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………7. Trong câu “Rặng đào đã trút hết lá“, từ nào bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút? (0,5 điểm) a.rặng đào b. đã c. hết lá8. Câu: “Sao em hư thế?” là câu hỏi dùng để: (0,5 điểm)a.Tự hỏi mình. b.Hỏi người khác. c.Nêu yêu cầu. d. Tỏ thái độ chê.9. Viết tiếp vị ngữ vào chỗ chấm để có câu kể Ai làm gì?.(1 điểm)-Vào giờ ra chơi, các bạn học sinh……………………………………………-Kì nghỉ hè năm trước, gia đình em…………………………………………..10. Viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,..) (1 điểm) Chiếc đồng hồ giúp em thức dậy đúng giờ.………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………II/ KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)1.Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm) – 20 phút: Bài “Mùa đông trên rẻo cao” SGK TV4 tập 1
2. Tập làm văn : (7 điểm) – 30 phút: Đề bài : Em hãy tả một đồ dùng trong gia đình em mà em yêu thích nhất.
Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn tiếng Việt cuối học kì I lớp 4Năm học 2017-2018
TT
Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt
Doctailieu.com sưu tầm Đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Tiểu học B Hoà Lạc, An Giang để chia sẻ cho bạn đọc. Đề kiểm tra có kèm đáp án nhằm đánh giá chất lượng học tập, củng cố kiến thức của học sinh. Mời thầy cô và các vị phụ huynh cùng tham khảo
TRƯỜNG TH B HÒA LẠC
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 1 LỚP 2
Môn: TIẾNG VIỆT
Năm học: 2013 -2014
A. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Trên chiếc bè
Dế Mèn và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ, chúng ghép ba bốn lá bèo sen lại làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.
Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt. Nhìn hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao luôn bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn cá săn sắt và cá thầu dầu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả trả lời đúng nhất:
1. Dế Mèn và Dế Trũi đi xa bằng cách gì?
a. Ngày đi đêm nghỉ cùng say ngắm dọc đường.
b. Bơi theo dòng nước.
c. Ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè.
2. Trên đường đi, đôi bạn nhìn thấy những gì?
a. Nước, cỏ cây, làng gần, núi xa, các con vật.
b. Nước, cỏ cây, hòn đá cuội.
c. Những anh gọng vó và những ả cua kềnh giương đôi mắt.
3. Tình cảm của các con vật đối với hai chú dế thế nào?
a. Chê cười, châm biếm.
b. Yêu mến, ngưỡng mộ, hoan nghênh.
c. bái phục, lăng xăng.
a. Dế Mèn và Dế Trũi là đôi bạn.
b. Anh gọng vó đen sạm, gầy và cao.
c. Những ả cua kềnh giương đôi mắt lồi.
5. Trong câu “Đàn cá lăng xăng theo chiếc bè” từ chỉ hoạt động là?
a. Đàn cá.
b. lăng xăng.
c. theo chiếc bè.
B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả nghe- viết: (5 điểm) GV đọc bài cho học sinh viết bài.
II- Chính tả (5 điểm)
Chiếc bút mực
Trong lớp, chỉ còn có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực. Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà. Mai lấy bút của mình cho bạn mượn.
III. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn (4-5 câu) nói về cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.
Gợi ý:
Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì? Tình cảm của cô (hoặc thầy) đối với học sinh như thế nào? Em nhớ nhất điều gì ở cô (hoặc thầy) Tình cảm của em đối với cô (hoặc thầy) như thế nào?
Để tải toàn bộ đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt cùng đáp án, vui lòng bấm tải xuống phía dưới với nhiều định dạng khác nhau, bạn có thể in ngay để cho các con tham khảo.
Đề Kiểm Tra Giữa Kì 1 Môn Tiếng Anh Lớp 3 Năm Học 2022
Task 3. Read and complete. There is one example.
Nam: (1) Mai. Mai: Who’s that boy?
Mai: And (3) that girl? Nam: It’s Linda.
Mai: Are they your (4) ? Nam: (5) , they are.
II. SPEAKING TTask 2. Look and say. ask 1. Look, listen and point. Task 3. Listen and respond/ answer/ act out.
Teacher (T) puts 6 flashcards (0-5) on the desk and says: Now I say the name. You point to the picture. OK?
T says: Linda. Then T points to the flashcard 0.
Now you listen and point to the correct picture. T says the names at random:
Student (S) listens and points to the flashcard corresponding to the name said by T.
Teacher (T) points to each flashcard which has just been called and asks S:
1. Mary (Flashcard1)
2. Tom (Flashcard3)
3. Mai (Flashcard5)
4. Tony (Flashcard2)
5. Peter (Flashcard 4)
1. S points to flashcard
2. S points to flashcard
3. S points to flashcard
4. S points to flashcard
5. S points to flashcard
T points to the flashcards and says: Now imagine these boys and girls are/are not your friends. Answer my questions.
T points to the flashcards 1 & 2 and asks: Are they your friends?
S listens and replies to each question.
T uses gestures and says:
T nods his/her head and answers: Yes, they are.
T points to flashcards 3 & 4 and asks: Are they your friends? and shakes his/her head and answers: No, they aren’t. Then T says to S: Now you answer my questions. OK?
1. T points to flashcards 4 & 5 and asks: Are they your friends?
2. T points to flashcard 5 and asks: Is she your friend?
Yes, they are./ No, they aren’t.
Do you know them?
What are their names?
3. T points to flashcard 3 and asks: Is he your friend?
Do you know him/ her?
4. T points to flashcard 2 and asks: Who’s this?
What’s his/ her name?
– The end –
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 môn tiếng Anh lớp 3
Task 3. Read and complete. There is one example.
1. X 2.√ 3.√ 4. X 5.√
1. Hi 2. It’s 3. who’s 4. friends 5. Yes
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!