Đề Xuất 3/2023 # Dạy Bé Cách Đánh Vần Tiếng Việt Đúng Cách # Top 3 Like | Maytinhlongthanh.com

Đề Xuất 3/2023 # Dạy Bé Cách Đánh Vần Tiếng Việt Đúng Cách # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Dạy Bé Cách Đánh Vần Tiếng Việt Đúng Cách mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Dạy bé cách đánh vần tiếng Việt chuẩn là một nhiệm vụ không hề khó nếu bố và mẹ cùng nắm vững những nguyên tắc và phương pháp sau đây.

Phụ huynh nào cũng muốn con mình bước vào lớp một với sự chuẩn bị tốt nhất. Trong đó đánh vần đúng cách là kỹ năng được nhiều bố mẹ ưu tiên dạy cho con. Tuy nhiên không phải ai cũng thành công trong việc dạy trẻ cách đánh vần Tiếng Việt.

Dạy bé cách đánh vần – Tránh những sai lầm thường gặp

Rất nhiều trường hợp bố mẹ chính là tác nhân khiến trẻ đánh vần sai nguyên tắc khiến việc học của con ở trường thêm khó khăn, vất vả. Để dạy bé cách đánh vần đúng, quý phụ huynh nên tránh mắc phải những sai lầm sau:

Dạy con đánh vần theo kiểu cũ

Cách đánh vần tiếng Việt hiện nay được thực hiện theo hướng dẫn của sách cải cách giáo dục. So với trước đây, phương pháp này đã thay đổi khá nhiều. Nhiều phụ huynh không nắm được điều này và dạy con theo các kiến thức cũ. Đây là sai lầm phổ biến nhất khiến trẻ mất căn bản đánh vần khi vào lớp một.

Cách khắc phục duy nhất là bố mẹ hãy học lại cách đánh vần theo sách cải cách. Một khi đã hiểu rõ các nguyên tắc, bố mẹ mới nên bắt đầu truyền đạt lại cho con.

Dạy trẻ cách đánh vần, sai lầm là bắt con học đánh vần quá nhiều

Đây cũng là một sai lầm tai hại trong việc dạy con nói chung và dạy đánh vần nói riêng. Trẻ em ở độ tuổi chuẩn bị vào lớp một có khả năng tập trung không cao. Các bé đa phần chỉ có thể tiếp thu những gì bố mẹ dạy trong vòng 15 phút. Sau đó, trẻ thường bị lôi cuốn bởi những điều mới lạ khác xung quanh. Nhiều bậc phụ huynh không hiểu được điều này và bắt con học đánh vần liên tục. Hậu quả là các bé không những không thể tiếp thu kiến thức mà còn tỏ ra chán nản. Không ít trẻ nảy sinh tâm lý sợ hãi việc học hành do hành động này.

Giải pháp khi dạy bé học cách đánh vầnlà bạn cần cho trẻ học đánh vần trong thời gian ngắn và trải đều. Mỗi ngày bố mẹ có thể cho trẻ tập đánh vần từ 2 đến 3 lần, mỗi lần 15 phút. Hãy cho bé học ở không gian quen thuộc tạo tâm lý thoải mái và hạn chế sự lơ đễnh. Ngoài ra hãy cho con học đánh vần ở những khung giờ nhất định. Việc lặp lại đều đặn mỗi ngày sẽ giúp bé có sự chuẩn bị tâm lý và không bị phân tâm.

Không kiên nhẫn khi dạy con đánh vần

Trẻ em có khả năng tiếp thu nhanh ở độ tuổi này. Tuy nhiên trí não của bé lại không thể ghi nhớ tốt như người lớn. Vì thế các bé sẽ dễ quên những gì đã học. Các phụ huynh thường mắc sai lầm là nóng nảy, bực bội khi thấy trẻ không nhớ bài và tìm cách dạy bé đánh vần nhanh. Điều đó không hề giúp ích mà còn khiến trẻ e ngại giờ học tập đọc mỗi ngày.

Cách dạy bé tập đánh vần nhanh hơn

Dạy bé đánh vần: Giúp con làm quen với mặt chữ, dấu câu

Trước khi học đánh vần, bé cần nhớ mặt chữ và dấu câu. Bố mẹ nên cho bé học thuộc các thành tố này qua các bài học mỗi ngày. Hãy sử dụng các bộ đồ chơi chữ cái có màu sắc sinh động để bé dễ tiếp thu. Thỉnh thoảng bố mẹ hãy hỏi bé “đây là chữ gì” để bé được ôn tập một cách tự nhiên.

Nắm rõ nguyên tác đánh vần đúng theo sách giáo dục cải cách

Những nhà biên soạn sách giáo dục cải cách đều là những chuyên gia hàng đầu. Phương pháp được sách hướng dẫn sẽ giúp các bé nắm vững cách đánh vần hiệu quả và nhanh chóng nhất. Bố mẹ dạy bé cách đánh vần chỉ cần tuân thủ theo trình tự mà sách đưa ra.

Hãy học lại cách phân biệt tên gọi chữ cái và âm đọc chữ cái. Ví dụ chữ “M” tên gọi là “em-mờ” và âm đọc là “mờ”. Chữ “D” tên gọi là “Dê” và đọc là “Dờ”.

Tiếp đến trong cách dạy bé đánh vần là cần hiểu cấu tạo của “tiếng”, thành phần cơ bản nhất trong tiếng Việt. 1 tiếng trong tiếng Việt được cấu tạo bởi 3 phần: âm đầu – vần – thanh. Trong đó vần – thanh là 2 bộ phận bắt buộc phải có. Phần âm đầu sẽ không có trong một vài tiếng như “ôm” (gồm vần “ôm” và thanh “ngang”).

Cách đánh vần cơ bản sẽ gồm lập vần, ví dụ “i-mờ-im”. Sau đó là ghép âm đầu với vần và thanh điệu để tạo thành tiếng, ví dụ “tờ-im-tim-sắc-tím”. Đây là cách đánh vần từ đơn với 1 tiếng. Khi bé đã thành thạo, bố mẹ hãy dạy cách đánh vần cho bé từ 2 tiếng bằng cách đánh vần từng tiếng một. Ví dụ “con heo” đánh vần là “cờ-on-con, hờ-eo-heo”.

Dạy bé những từ đơn giản trước và rèn luyện thường xuyên

Hãy cho bé đi từ căn bản đến nâng cao một cách hợp lý. Bắt đầu dạy bé đánh vần với những từ đơn giản và quen thuộc như ba, mẹ, ông, bà, cá, gà… Khi bé đã quen, hãy dạy tiếp những từ khó hơn. Các tiếng dài với cấu tạo phức tạp chỉ được dạy khi bé đã thành thạo việc đánh vần.

Học mà chơi, chơi mà học là cách dạy trẻ đánh vần đúng đắn

Ở độ tuổi này, bé rất thích được vui chơi. Vì thế bố mẹ nên dạy bé cách đánh vần bằng phương pháp vừa học vừa chơi. Hãy tìm mua những bộ trò chơi ghép chữ cho bé. Cũng đừng quên tham gia chơi cùng con để con cảm thấy hứng thú. Các phần thưởng, lời khen ngợi cũng là điều nên làm để khuyến khích con tiến bộ hơn.

Cách Đánh Vần Tiếng Việt 2022

Bảng đánh vần tiếng Việt mới

Học đánh vần là bài học rất quan trọng đối với các bé chuẩn bị bước vào lớp 1. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ bảng chữ cái đánh vần, cách đánh vần tiếng Việt cho học sinh lớp 1 đơn giản dễ hiểu giúp các bé nắm được cách đánh vần chuẩn nhất.

1. Bảng chữ cái tiếng VIệt

Đối với trẻ nhỏ cần tạo ra tâm lý thoải mái nhất trong quá trình học chữ cái. Nên kết hợp hình ảnh gắn liền với chữ cái cần học để tăng sự hứng thú đối với ngôn ngữ cần học và giúp các em nhớ kiến thức lâu hơn. Đối với việc dạy bảng chữ cái thì giáo viên đứng lớp cũng phải lưu ý rằng cần phải đưa ra cách đọc thống nhất cho các chữ cái, cách tốt nhất là hướng dẫn trẻ đọc theo âm khi được ghép vần trong quá trình giảng dạy.

2. Bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn Bộ Giáo dục

Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam thì hiện nay bảng chữ cái Tiếng Việt có 29 chữ cái. Đây là con số không quá lớn để nhớ đối với mỗi học sinh trong lần đầu tiên được tiếp xúc với tiếng Việt. Các chữ cái trong bảng chữ cái đều có hai hình thức được viết, một là viết nhỏ hai là viết in lớn.

– Chữ hoa – chữ in hoa – chữ viết hoa đều là những tên gọi của kiểu viết chữ in lớn.

– Chữ thường – chữ in thường – chữ viết thường đều được gọi là kiểu viết nhỏ.

Ngoài các chữ cái truyền thống có trong bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn thì hiện nay bộ giáo dục còn đang xem xét những ý kiến đề nghị của nhiều người về việc thêm bốn chữ mới vào bảng chữ cái đó là: f, w, j, z. Vấn đề này đang được tranh luận hiện chưa có ý kiến thống nhất. Bốn chữ cái được nêu trên đã được xuất hiện trong sách báo nhưng lại không có trong chữ cái tiếng Việt. Bạn có thể bắt gặp những chữ cái này trong các từ ngữ được bắt nguồn từ các ngôn ngữ khác như chữ “Z” có trong từ Showbiz,…

3. Các phụ âm ghép, các vần ghép trong Tiếng Việt

Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt: Các vần ghép trong Tiếng Việt

4. Các dấu câu trong Tiếng Việt

Dấu Sắc dùng vào 1 âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu ( ´ ).

Dấu Huyền dùng vào 1 âm đọc giọng nhẹ, ký hiệu ( ` ).

Dấu Hỏi dùng vào một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng

Dấu Ngã dùng vào âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu ( ~ ).

Dấu Nặng dùng vào một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu ( . )

5. Cách Đánh Vần Các Chữ Trong Tiếng Việt

6. Cách đọc Bảng Chữ Cái Tiếng Việt chuẩn Bộ GD-ĐT

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản, là sự miêu tả lại ngôn ngữ thông qua các ký hiệu hoặc biểu tượng. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó. Đối với mỗi người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái sử dụng cho ngôn ngữ đó là việc đầu tiên hết sức quan trọng.

Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm các nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.

– a và ă là hai nguyên âm. Chúng có cách đọc gần giồng nhau từ trên căn bản vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.

– Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm Ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.

– Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.

– Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như: look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…

– Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.

– Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm. Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp học viên dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Để học tốt những điều này cần tới trí tưởng tưởng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thầy được.

Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có chín phụ âm được viết bằng hai chữ cái đơn ghép lại cụ thể như:

– Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.

– Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.

– Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.

– Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải,

– Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.

– Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.

– Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.

– Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.

– Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.

– Trong chữ cái tiếng Việt có một phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái: chính là Ngh – được ghép trong các từ như – nghề nghiệp.

Không chỉ có thế mà còn có ba phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau cụ thể là:

– /k/ được ghi bằng:

K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);

Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)

C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)

– /g/ được ghi bằng:

Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)

G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)

– /ng/ được ghi bằng:

Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)

Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)

7. Những chú ý trong phát âm và đánh vần Tiếng Việt

Mặc dù đại thể tiếng Việt chúng ta đã thành hệ thống thống nhất. Tuy nhiên, vẫn còn một vài điểm ngoại lệ gây khó khăn khi dạy vần tiếng Việt:

Trường hợp vần gi, ghép với các vần iêng, iếc thì bỏ bớt i.

Trường hợp ngược lại là hai chữ chỉ đọc một âm: chữ g và gh đọc là gờ. Ðể phân biệt, giáo viên đọc gờ đơn (g) và gờ kép (gh). Tương tự với chữ ng (ngờ đơn) và ngh (ngờ kép).

Trường hợp chữ d và gi: mặc dù thực chất hai chữ nầy phát âm khác nhau như trong từ gia đình và da mặt, nhưng học sinh thường lẫn lộn (đặc biệt phát âm theo giọng miền Nam). Ðể phân biệt, giáo viên đọc d là dờ và gi đọc là di.

Một âm được ghi bằng nhiều chữ cái: âm cờ được ghi bằng 3 chữ c, k và q. Khi dạy, c đọc cờ, k đọc ca và q đọc cu. Ðặc biệt âm q không bao giờ đứng một mình mà luôn đi với u thành qu đọc là quờ. Âm i có i ngắn và y dài.

Tranh Cãi Về Cách Dạy Trẻ Đánh Vần Tiếng Việt

Video cô giáo lớp 1 ở Kiên Giang hướng dẫn đánh vần theo cách ba chữ cái c/k/q đọc là “cờ”, chữ “ki”, “qua” lần lượt đánh vần là “cờ-i-ci” và “cờ-ua-qua” gây xôn xao dư luận. Khác với cách đánh vần tiếng Việt được dạy nhiều năm nay trong bộ sách giáo khoa hiện hành (chữ c/k/qu lần lượt đọc là cờ/ca/quờ), cách dạy này theo không ít phụ huynh là khó hiểu và gây khó khăn trong việc hướng dẫn con học đọc. Một số cha mẹ học sinh lại cho rằng, cách đánh vần trên khoa học, giúp trẻ không nhầm lẫn giữa các chữ c/k/q…

Cách đánh vần của cô giáo trong video nói trên được dạy theo cuốn Tiếng Việt Công nghệ Giáo dục lớp 1 do GS Hồ Ngọc Đại chủ biên. Sách được thẩm định đưa vào dạy thực nghiệm ở một số trường tiểu học từ năm học 2013-2014. Năm 2017, Tiếng Việt Công nghệ Giáo dục lớp 1 lần nữa được thẩm định và tiếp tục cho sử dụng. Đến nay gần 50 tỉnh thành phố như Hải Dương, Ninh Bình, Hà Nội… có trường dùng cuốn sách này.

Tiếng Việt Công nghệ Giáo dục lớp 1 hướng dẫn đánh vần dựa trên cơ sở phân tích cấu trúc âm tiết tiếng Việt và sử dụng những thuật ngữ ngữ âm học như nguyên âm, âm đệm, âm cuối; có phân biệt rạch ròi âm với chữ, ví dụ âm /k/ (cờ) và chữ k (ca), q (cu)…

“Phương pháp dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học đánh vần theo tài liệu của GS Hồ Ngọc Đại nói riêng phần nào gây tranh cãi và còn có ý kiến trái chiều. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tài liệu đã giúp học sinh phát triển khá hiệu quả kỹ năng đọc thành tiếng và viết đúng chính tả”, PGS Bùi Mạnh Hùng – Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định cuố n Tiếng Việt Công nghệ giáo dục, nói.

Ông nhấn mạnh, đây không phải là chương trình riêng mà là tài liệu dạy học của chủ biên GS Hồ Ngọc Đại, được nhiều địa phương tự nguyện áp dụng. Nó không có trong nội dung chương trình Tiếng Việt năm 2000 (chương trình hiện hành) được áp dụng đại trà.

Là điều phối viên chính Ban phát triển Chương trình Giáo dục Phổ thông mới, thành viên Ban phát triển Chương trình môn Tiếng Việt – Ngữ văn, PGS Bùi Mạnh Hùng khẳng định, phương pháp dạy học đánh vần theo cách của GS Hồ Ngọc Đại không thuộc Chương trình Tiếng Việt – Ngữ văn mới. Chương trình sắp tới chỉ quy định yêu cầu cần đạt về kỹ năng đọc, viết, nói và nghe. Cụ thể là sau một năm học, học sinh có khả năng đọc, viết, nói và nghe đến mức độ hoặc trình độ nào đó, chứ không bắt buộc phải học theo phương pháp nào.

“Chương trình giáo dục chỉ quy định mục tiêu cần đến, còn con đường đi đến mục tiêu, trên thực tế khá đa dạng và sẽ được lựa chọn bởi tác giả sách giáo khoa và giáo viên. Sắp tới, khi chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành, với chủ trương một chương trình nhiều sách giáo khoa, sách Tiếng Việt lớp 1 của các nhóm tác giả khác nhau có thể sử dụng những phương pháp dạy học đánh vần khác nhau”, ông Hùng nói.

Đồng tình việc đánh vần dựa trên phân tích cấu trúc âm tiết tiếng Việt và sử dụng những thuật ngữ ngữ âm học là khoa học, nhưng theo một số cử nhân ngành Ngôn ngữ thì không nên áp dụng cho học sinh lớp 1. Lý do là trẻ 6 tuổi sẽ khó tiếp nhận và hiểu được các khái niệm chuyên ngành. Thực tế, kiến thức ngữ âm học đang được dạy ở bậc đại học, trong chuyên ngành Ngôn ngữ học.

Quỳnh Trang

Cách Đánh Vần Tiếng Việt, Bảng Âm Vần Theo Chương Trình Mới Vnen Và Gi

Hiện nay, đoạn clip giáo viên dạy tiếng Việt lớp 1 có cách vần lạ đang gây xôn xao trong cộng đồng mạng khiến cho nhiều bậc phụ huynh cũng như người xem cảm thấy hoang mang, lo lắng. Tuy nhiên, được biết, đây là cách đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục, hiện cách đánh vần này đang được áp dụng, triển khai ở 49 tỉnh thành trên cả nước.

Để các bậc phụ huynh có con nhỏ học lớp 1 nói riêng và mọi người nói chung biết được cách đánh vần này, chúng tôi xin hướng dẫn cách đánh vần tiếng Việt áp dụng theo bộ sách Cải cách Giáo dục.

Bảng âm vần theo chương trình Giáo dục công nghệ

– Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

– Các chữ đọc là “dờ” nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d

– Các chữ đều đọc là “cờ”: c; k; q

Các âm vẫn phát âm như cũ bao gồm:

i, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am ăm, âm, ôm, ơm, êm, em, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

Bảng âm vần theo chương trình VNEN

– Các âm giữ nguyên cách đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, I, kh, I, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

Các âm vẫn giữ cách phát âm như cũ bao gồm:

oi, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am, ăm, âm, ôm, ơm, êm, e, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

1. Phân biệt tên gọi và âm đọc của chữ cái

Chắc chẳn, ngày trước các bạn học cách đánh vần chữ cái trong tiếng Việt có nhiều cách phát âm cho một chữ cái. Chẳng hạn như chữ “b”, bạn có thể đọc là “bờ” và có thể đọc là “bê”. Tuy nhiên ở trong sách Cải cách Giáo dục thì chữ “b” phân chia ra thành âm đọc và tên gọi. Âm đọc là “bờ”, còn “bê” là tên gọi. Do đó, chữ “Bê” (b) là đúng, còn chữ “bờ” là sai. Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt cũng như thế, đều chia thành cách gọi và cách đọc.

Bảng chữ cái tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục

Đặc biệt, 3 chữ cái như “C”, “K”, “Q” theo cách đánh vần cũ thì “C” đọc là “Cê”, “K” đọc là “Ca”, “Q” đọc là “Quy”, còn theo sách Cải cách Giáo dục thì cả ba chữ cái này lại đọc là “cờ”. Đặc biệt thể hiện rõ ở chữ Q, cách đọc cũ là “cu” nhưng cách đọc mới lại là “quy”. Tại sao lại như thế? Chẳng hạn:

– Ca theo đánh vần cũ là cờ-a-ca, đánh vần mới là– Ki theo đánh vần cũ là kờ-i-ki, đánh vần mới là cờ-i-ki– Qua theo đánh vần cũ là quờ-a-qua, đánh vần mới là cờ-oa-qua.– Quê theo đánh vần cũ là quờ-ê-quê, đánh vần mới là cờ-uê-quê.

Nguyên tắc cơ bản nhất khi học tiếng Việt thì các học sinh cần phải phân biệt được Âm/Chữ – Vật thể/Vật thay thế.

Theo quy tắc chính tả thì âm chỉ có một nhưng 1 âm được ghi bằng nhiều chữ khác nhau: 1 âm có thể ghi bằng 1 chữ, 2 chữ, 3 chữ hoặc 4 chữ. Chẳng hạn như:

– 1 âm ghi bằng 1 chữ: Âm /a/ ghi bằng chữ a, âm /e/ ghi bằng chữ e, âm /hờ/ ghi bằng chữ h …– 1 âm ghi bằng 2 chữ: Âm /ngờ/ ghi bằng chữ ng, ngh– 1 âm ghi bằng 3 chữ: Âm /cờ/ ghi bằng chữ c, k, qu– 1 âm ghi bằng 4 chữ: Âm /ia/ ghi bằng chữ ie, ia, yê, ya

2. Đặc điểm ngữ âm và đặc điểm chữ viết tiếng Việt

Do tiếng Việt thuộc ngôn ngữ đơn lập nên có ảnh hưởng tới việc chọn nội dung cũng như phương pháp dạy đánh vần tiếng Việt.

Xét về ngữ âm thì tiếng Việt là ngôn ngữ gồm có nhiều âm điệu, âm tiết được viết rời và nói rời nên bạn rất dễ để nhận diện ra. Bên cạnh đó, ranh giới âm tiếng Việt trùng ranh giới hình vị nên hầu hết âm tiếng Việt đều mang nghĩa. Do đó, tiếng được chọn làm đơn vị cơ bản để đưa ra chương trình dạy cho các học sinh để học sinh biết đọc và biết viết ở trong phần môn Học vần.

Đối với cách lựa chọn này thì ngay ở trong bài học tiếng Việt đầu tiên, học sinh nhanh chóng tiếp cận với một tiếng tối giản, nguyên liệu tọ ra từ đơn, từ phức ở trong tiếng Việt. Do đó, học sinh chỉ học ít nhưng lại biết được nhiều từ.

3. Cách đánh vần tiếng Việt một tiếng

1 tiếng bắt buộc có vần và thanh, còn âm đầu có hoặc không có trong tiếng cũng cũng được. Chẳng hạn:

– Tiếng /Anh/ đánh vần tiếng Việt là a-nhờ-anh, có vần “anh” và thang ngang, còn lại không có âm đầu.– Tiếng /Ái/ đánh vần là a-i-ai-sắc-ai gồm có vần “ai” và thang sắc.– Tiếng /đầu/ đánh vần là đờ-âu-đâu-huyền-đầu, gồm có âm đầu là “đ”, vần “âu”, thanh huyền.– Tiếng /ngã/ đánh vần là ngờ-a-nga-ngã-ngã, gồm có âm đầu là “ng”, vần “a” và thanh ngã.– Tiếng /Nguyễn/ đánh vần là ngờ-uyên-nguyên-ngã-nguyễn, gồm có âm đầu là “ng”, có vần “uyên”, thanh ngã. Vần “uyên” có âm đệm “u” còn âm chính là “yê”, âm cuối là “n” nên bạn có thể đánh vần “uyên” là u-i-ê-nờ-uyên hoặc có thể đánh vân u-yê(ia)-nờ-uyên.

https://thuthuat.taimienphi.vn/huong-dan-danh-van-tieng-viet-theo-cai-cach-giao-duc-37235n.aspx Soạn Tiếng Việt lớp 3 – Hai Bà Trưng là một trong những bài tập mà các học sinh lớp 3 cần làm khi học tiếng Việt, các em có thể tham khảo bài viết soạn tiếng Việt lớp 3 Hai Bà Trưng, Chính tả nghe và viết của chúng tôi để hiểu bài và làm bài tốt.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Dạy Bé Cách Đánh Vần Tiếng Việt Đúng Cách trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!