Cập nhật nội dung chi tiết về Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 30 mới nhất trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thế là bây giờ Tania và Đan Thi lại cùng các bạn tiếp nối cuộc du hành vào đất nước kỳ thú của ngôn ngữ Nga. Như đã hứa trong bài trước, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về một kiến thức quan trọng trong tiếng Nga — đó là thể của động từ.
— Chị Tania, chắc là chị biết câu chuyện nhổ củ cải chứ?
— Vâng, tôi biết. Đó là một trong những chuyện cổ tích đầu tiên mà các trẻ em Nga được biết trong cuộc đời mình. Câu chuyện ngắn ngộ nghĩnh cho thấy rằng nếu đoàn kết cùng nhau, ta có thể giải quyết bất kỳ công việc khó khăn.
ПОСАДИЛ ДЕД РЕПКУ. ВЫРОСЛА РЕПКА БОЛЬШАЯ-ПРЕБОЛЬШАЯ. СТАЛ ДЕД ТЯНУТЬ РЕПКУ. ТЯНЕТ-ПОТЯНЕТ — ВЫТЯНУТЬ НЕ МОЖЕТ. ПОЗВАЛ ДЕД БАБКУ. ДЕДКА — (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА — (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ. ТЯНУТ-ПОТЯНУТ — ВЫТЯНУТЬ НЕ МОГУТ.
БАБКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) ВНУЧКУ, ТА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) СОБАКУ ЖУЧКУ, СОБАКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) КОШКУ, КОШКА — (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) МЫШКУ.
Ông trồng cây cải. Cây cải lớn lên khổng lồ. Ông bắt đầu nhổ cải. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ lên được. Ông gọi bà ra. Ông nắm cây cải, bà bám lấy ông. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ cải lên được.
Bà gọi cháu gái ra. Cháu gái gọi chó Zhuchka, chó gọi mèo, mèo gọi chuột nhắt.
ДЕДКА — (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА — (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ, ВНУЧКА — (ТЯНЕТ) ЗА БАБКУ, ЖУЧКА — (ТЯНЕТ) ЗА ВНУЧКУ, КОШКА — (ТЯНЕТ) ЗА ЖУЧКУ, МЫШКА — (ТЯНЕТ) ЗА КОШКУ. ВСЕ ВМЕСТЕ ВЫТЯНУЛИ РЕПКУ
Ông kéo cây cải, bà bám lấy ông, cháu gái bám lấy bà, chó Zhuchka bám cháu gái, mèo bám chó, chuột nhắt bám mèo. Tất cả đã cùng nhau nhổ được cây cải lên.
Động từ ТЯНУТЬ biểu thị quá trình của hành động. Đây là động từ ở thể chưa hoàn thành. Động từ ВЫТЯНУТЬ biểu thị kết quả của hành động. Đây là động từ ở thể hoàn thành.
Mời các bạn nghe những đoạn hội thoại ngắn.
— АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ?— Я ЧИТАЛ ОЧЕНЬ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ. — КАКУЮ?— «ПУШКИН В МОСКВЕ». — ТЫ ПРОЧИТАЛ ЕЕ?— ДА. И ТЕПЕРЬ Я ЗНАЮ, ГДЕ ПУШКИН ЖИЛ В МОСКВЕ И КАКИЕ НАПИСАЛ ЗДЕСЬ СТИХИ.
— Anton à, chiều qua cậu làm gì vậy?— Tớ đọc một cuốn sách rất hay. — Cuốn nào thế?— ”Pushkin ở Matxcơva”. — Cậu đọc xong cuốn sách rồi chứ?— Ừ. Và bây giờ tớ biết, Pushkin đã sống ở đâu tại Matxcơva và ở đây ông đã viết những bài thơ nào.
— ХУНГ, ТЫ ГОТОВ К КОНТРОЛЬНОЙ РАБОТЕ?— НЕТ, НЕ ГОТОВ. Я УЧИЛ НОВЫЕ СЛОВА ДВА ДНЯ, НО НЕ ВЫУЧИЛ, ПОТОМУ ЧТО ИХ ОЧЕНЬ МНОГО.
— Hùng ơi, cậu sẵn sàng cho bài kiểm tra chưa?— Chưa, chưa sẵn sàng. Tớ đã học các từ mới trong hai ngày, nhưng chưa thuộc, vì từ mới rất nhiều.
— КТО РЕШИЛ ЗАДАЧУ №5?— В НАШЕЙ ГРУППЕ ЕЕ РЕШИЛ ТОЛЬКО САША. МЫ ВСЕ РЕШАЛИ ЕЕ ОЧЕНЬ ДОЛГО, НО НЕ РЕШИЛИ.
— Ai đã giải xong bài tập số 5?— Trong nhóm chúng tôi chỉ có Sasha giải xong bài tập ấy. Tất cả chúng tôi làm bài rất lâu nhưng chưa giải xong.
Trong mấy đoạn đối thoại này hiện diện các động từ chưa hoàn thành và hoàn thành thể. Như qui tắc thông thường, các động từ hoàn thành thể khác động từ chưa hoàn thành thể bởi các tiếp đầu ngữ. ЧИТАЛ-ПРОЧИТАЛ. УЧИЛ — ВЫУЧИЛ.
Nhưng cũng có những động từ phân biệt bằng từ gốc như РЕШАЛ — РЕШИЛ.
Động từ chưa hoàn thành thể biểu thị quá trình của hành động hoặc hành động lặp đi lặp lại và sử dụng ở cả 3 thì — hiện tại, quá khứ và tương lai.
СМОТРЮ-СМОТРЕЛ-БУДУ СМОТРЕТЬ, ЧИТАЮ-ЧИТАЛ-БУДУ ЧИТАТЬ, УЧУ-УЧИЛ-БУДУ УЧИТЬ, ЗНАЮ-ЗНАЛ-БУДУ ЗНАТЬ, ВИЖУ-ВИДЕЛ-БУДУ ВИДЕТЬ, ПОВТОРЯЮ-ПОВТОРЯЛ-БУДУ ПОВТОРЯТЬ, РЕШАЮ-РЕШАЛ-БУДУ РЕШАТЬ.
Tôi đang xem-đã xem-sẽ xem, Tôi đang đọc-đã đọc-sẽ đọc, Tôi đang học-đã học-sẽ học, Tôi biết-đã biết-sẽ biết, Tôi đang thấy-đã thấy-sẽ thấy, Tôi đang nhắc lại-đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đang giải quyết-đã giải quyết-sẽ giải quyết.
Động từ hoàn thành thể biểu thị kết quả của hành động vì thế chỉ dùng ở thì quá khứ và tương lai.
ПОСМОТРЕЛ-ПОСМОТРЮ, ПРОЧИТАЛ-ПРОЧИТАЮ, ВЫУЧИЛ-ВЫУЧУ, УЗНАЛ-УЗНАЮ, УВИДЕЛ-УВИЖУ, ПОВТОРИЛ-ПОВТОРЮ, РЕШИЛ-РЕШУ.
Tôi đã xem xong-sẽ xem xong, Tôi đã đọc xong-sẽ đọc xong, Tôi đã học thuộc-sẽ học thuộc, Tôi đã được biết-sẽ được biết, Tôi đã thấy-sẽ thấy, Tôi đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đã giải xong-sẽ giải xong.
— ПРИВЕТ, ЗУНГ! ОТКУДА ИДЕШЬ?— ИЗ МАГАЗИНА. КУПИЛ СЕБЕ НОВЫЙ ДИСК ВАНЕССЫ МЭЙ. Я РЕГУЛЯРНО ПОКУПАЮ ЕЕ ДИСКИ.
— Dũng à, chào cậu! Cậu đi đâu về thế?— Từ cửa hàng về. Tớ đã mua đĩa (nhạc) mới của Vanessa Mae. Tớ thường mua các đĩa nhạc của chị ấy.
— ХЫОНГ, ТЫ ЧАСТО ЗВОНИШЬ ДОМОЙ?— ЗВОНЮ КАЖДУЮ СУББОТУ. НО БЫВАЮТ ОСОБЕННЫЕ СОБЫТИЯ. НАПРИМЕР, СЕГОДНЯ ПОЗВОНИЛА И СООБЩИЛА, ЧТО ЗАНЯЛА ПЕРВОЕ МЕСТО В ИНСТИТУТСКОЙ ОЛИМПИАДЕ ПО МАТЕМАТИКЕ.
— Hương ơi, cậu có hay gọi điện về nhà không?— Thứ Bẩy nào cũng gọi. Nhưng cũng có những sự kiện đặc biệt. Thí dụ hôm nay tớ đã gọi điện và thông báo giành được vị trí thứ nhất (đứng thứ nhất) trong cuộc thi Olympic Toán ở trường đại học.
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 10
Xin hỏi, các bạn đã thuộc các đại từ nhân xưng và dạng thức của các đại từ này như trong các bài trước chúng ta đã luyện tập chưa? Các bạn cũng thử lập đoạn hội thoại và kể chuyện bằng vốn từ đầu tiên mà mình đã biết rồi chứ? Hôm nay chúng ta sẽ bổ sung thêm vào đó một bộ phận nữa của ngôn từ, mà nếu thiếu đi thì cách biểu đạt của chúng ta sẽ nghèo nàn và không đẹp. Có lẽ các bạn cũng đoán được rồi, đó là tính từ. Trong tiếng Nga tính từ cũng có giống và số như danh từ mà nó đi cùng.
Thí dụ:
КРАСИВЫЙ ГОРОД.
Thành phố đẹp. ГОРОД là danh từ giống đực số ít. Vì thế tính từ КРАСИВЫЙ cũng phải là giống đực và số ít với đuôi ЫЙ.
КРАСИВАЯ УЛИЦА.
Đường phố đẹp. УЛИЦА là danh từ giống cái số ít, vì thế tính từ КРАСИВАЯ cũng là giống cái số ít với đuôi АЯ.
КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Tòa nhà đẹp. ЗДАНИЕ là danh từ giống trung số ít, vì vậy cả tính từ КРАСИВОЕ cũng là giống trung số ít với đuôi ОЕ. Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЙ ГОРОД. КРАСИВАЯ УЛИЦА. КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Thế trong tiếng Nga có tính từ số nhiều hay chăng? Có, và tính từ số nhiều có đuôi chung là ЫЕ.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Những thành phố đẹp. Những đường phố đẹp. Những tòa nhà đẹp.
Mời các bạn nghe chị Tania đọc và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Nếu muốn biết về tính chất của đồ vật, ta sẽ đặt câu với từ dùng để hỏi КАКОЙ. Từ để hỏi cũng biến đổi theo giống và số.
КАКОЙ ЭТО ЖУРНАЛ?
ЭТО НОВЫЙ ЖУРНАЛ.
Đây là tạp chí như thế nào?
Đây là tạp chí mới.
КАКАЯ ЭТО УЛИЦА?
ЭТО СТАРАЯ УЛИЦА.
Đó là đường phố thế nào?
Đó là đường phố cũ.
КАКОЕ ЭТО КИНО?
ЭТО ХОРОШЕЕ КИНО.
Đó là phim thế nào?
Đó là phim hay.
Bây giờ ta có thể đặt ra câu chuyện ngắn sử dụng tất cả các thành tố của ngôn từ mà các bạn đã biết: danh từ, động từ, đại từ và tính từ. Thí dụ một chuyện kể như thế này.
Các bạn đã biết tôi là ai rồi. Tên tôi là Anton. Tôi là sinh viên. Còn đây là các bạn của tôi — Sergei và Ivan. Họ cũng là sinh viên. Đây là thành phố quê hương (thân thuộc) của chúng tôi. Kia là trung tâm cũ. Còn kia là quảng trường mới. Nhà hát và viện bảo tàng ở đây. Tòa nhà đẹp này là trường đại học của chúng tôi.
Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu, nhắc lại theo Tania và kiểm tra xem mình đặt câu đúng chưa.
ВЫ УЖЕ ЗНАЕТЕ, КТО Я. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ СЕРГЕЙ И ИВАН. ОНИ ТОЖЕ СТУДЕНТЫ. ЭТО НАШ РОДНОЙ ГОРОД. ВОТ СТАРЫЙ ЦЕНТР. ЗДЕСЬ ТЕАТР И МУЗЕЙ. А ВОТ НОВАЯ ПЛОЩАДЬ. ЭТО КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ — НАШ ИНСТИТУТ.
Như vậy hôm nay chúng ta có thêm những từ mới là tính từ КРАСИВЫЙ, НОВЫЙ, СТАРЫЙ, ХОРОШИЙ, РОДНОЙ, КАКОЙ. Các bạn hãy tập luyện kết hợp các tính từ này với danh từ thuộc giống khác nhau, sau đó đặt câu hỏi phù hợp. Các bạn hãy thử nghĩ ra những đoạn hội thoại hay chuyện kể ngắn sử dụng tổ hợp đó.
* * *
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
ДО СВИДАНИЯ!
Chúng Ta Học Tiếng Nga Bài 11
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Rất hy vọng là các bạn đã đạt tiến bộ rõ rệt trong việc nghiên cứu tiếng Nga. Tức là các bạn đã có thể đặt câu hỏi và câu trả lời dựa theo những câu chuyện ngắn kể về bản thân, về gia đình và về thành phố của mình. Hôm nay Đan Thi và Tania sẽ cùng các bạn tiến thêm một bước nữa trên hành trình tới thăm vùng đất kỳ thú của ngôn từ có tên gọi là “Tiếng Nga”. Hôm nay chúng ta sẽ nói về các từ chỉ số đếm.
Số đếm trong tiếng Nga có số lượng và số thứ tự. Số lượng là từ 1 đến 10. ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Từ chỉ số lượng ОДИН và ДВА biến đổi theo giống của danh từ mà nó đi cùng. Thí dụ ДОМ – là danh từ giống đực, như vậy sẽ cần nói ОДИН ДОМ, ДВА ДОМ А.
Những số đếm còn lại giống nhau đối với danh từ của tất cả các giống.
Từ chỉ số lượng dùng để trả lời cho câu hỏi: СКОЛЬКО?
Thí dụ: СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? Có bao nhiêu sinh viên trong nhóm của bạn?
В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ. Trong nhóm của tôi có mười sinh viên.
СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ.
Chúng ta cũng sẽ làm quen với hai số từ thứ tự: Thứ nhất và thứ hai. ПЕРВЫЙ, ВТОРОЙ.
Chính trong những ngày này, chúng ta thường bắt gặp từ “Thứ nhất” (Đầu tiên) trong các câu. Thí dụ:
ЮРИЙ ГАГАРИН – ПЕРВЫЙ КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ. МЫ ОТМЕЧАЕМ 50-ЛЕТИЕ ПЕРВОГО ПОЛЕТА В КОСМОС.
Yuri Gagarin là nhà du hành vũ trụ thứ nhất (đầu tiên) của Trái đất. Chúng ta đang kỷ niệm 50 năm chuyến bay đầu tiên (thứ nhất) vào vũ trụ. Xin hãy nhắc lại theo Tania
Ở Việt Nam nhớ rõ danh tính ông German Titov, ông đã có thời gian dài lãnh đạo Hội Hữu nghị Nga-Việt. Có lẽ ai cũng biết rằng trong Vịnh Hạ Long có đảo Titov.
German Titov là nhà du hành vũ trụ thứ hai của Trái đất. ГЕРМАН ТИТОВ – ВТОРОЙ КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ.
Từ chỉ thứ tự trong tiếng Nga về hình thức có nét giống như tính từ bởi vì cũng có đuôi như tính từ.
Còn một nét giống về hình thức nữa, là số từ thứ tự cũng trả lời cho câu hỏi như câu hỏi với tính từ. Đó là КАКОЙ?
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Cậu đọc cuốn sách này lần thứ mấy rồi? – Lần thứ hai.
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Bây giờ, xin mời các bạn lập đoạn hội thoại nhỏ. Chẳng hạn, bạn gọi điện cho anh bạn của mình.
Anton, cậu đang làm gì vậy? – Tớ đang đọc. – Cậu đọc gì thế? – Tớ đọc sách. – Đó là cuốn sách mới à? – Không phải. – Cậu đọc cuốn đó lần thứ mấy rồi? – Lần thứ hai.
АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ. – ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ КНИГУ. – ЭТО КНИГА НОВАЯ? – НЕТ. – КАКОЙ РАЗ ТЫ ЕЕ ЧИТАЕШЬ? – ВТОРОЙ.
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Vậy là các bạn đã làm quen với những bộ phận cơ bản trong lời nói tiếng Nga: danh từ, động từ, đại từ, tính từ, số đếm. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại và và sử dụng những thể loại từ này vào cuộc đối thoại, phản ánh những tình huống đời sống khác nhau. Sẽ rất tốt nếu các bạn học thuộc và nhập tâm những đoạn đối thoại này. Những mẫu câu đơn giản sẽ giúp bạn định hướng và áp dụng đúng đắn trong những bối cảnh tương tự.
Nào, chúng ta bắt đầu với việc làm quen.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ТУНГ. Я ВЬЕТНАМЕЦ. А КАК ВАС ЗОВУТ? – МЕНЯ ЗОВУТ НИНА. – Я ЖИВУ В МОСКВЕ. Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ. – А ВЫ ГДЕ ЖИВЕТЕ? – Я ЖИВУ В ТУЛЕ. – ВЫ УЧИТЕСЬ ИЛИ РАБОТАЕТЕ? – Я РАБОТАЮ. Я ВРАЧ. – Я УЧУ РУССКИЙ ЯЗЫК. А ВЫ КАКОЙ ЯЗЫК ЗНАЕТЕ? – Я ЗНАЮ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК И УЧУ КИТАЙСКИЙ.
Xin chào! Tôi tên là Tùng. Tôi là người Việt Nam. Thế còn bạn tên là gì? – Tôi tên là Nina. – Tôi sống ở Matxcơva. Tôi học ở trường đại học. Còn bạn sống ở đâu? – Tôi sống ở Tula. – Bạn đi học hay làm việc? – Tôi làm việc. Tôi là bác sĩ. – Tôi đang học tiếng Nga. Còn bạn biết thứ tiếng nước ngoài nào không? – Tôi biết tiếng Anh và đang học tiếng Trung Quốc.
Tình huống tiếp theo – mua hàng. Bạn ra bưu điện, vì cần mua phong bì và tem.
ДАЙТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ДВА КОНВЕРТА И ЧЕТЫРЕ МАРКИ. – КАКИЕ КОНВЕРТЫ? – ВОН ТЕ, БОЛЬШИЕ. – КАКИЕ МАРКИ? – ВОТ ЭТИ, СИНИЕ. – СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ? – ТРИДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – СПАСИБО. – ПОЖАЛУЙСТА. – А ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ТУ ГАЗЕТУ. – ЭТО НЕ ГАЗЕТА. ЭТО ЖУРНАЛ “ВАШ ДОМ”. ОЧЕНЬ КРАСИВЫЙ ЖУРНАЛ, НО ОЧЕНЬ ДОРОГОЙ.
Làm ơn cho tôi hai phong bì và bốn chiếc tem – Phong bì như thế nào? – Những chiếc phong bì to kia kìa. – Tem loại nào? – Những chiếc tem màu xanh này. Giá bao nhiêu tiền? – Ba mươi rúp. – Xin cảm ơn. – Không có gì. – Làm ơn cho xem tờ báo kia. – Đây không phải là báo đâu. Đây là tạp chí “Ngôi nhà của bạn”. Tạp chí rất đẹp, nhưng mà rất đắt đấy.
Và bây giờ thêm tình huống cuối cùng – Hỏi đường như thế nào.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ УЛИЦА ТВЕРСКАЯ? – ИДИТЕ ПО ЭТОЙ УЛИЦЕ ДО КОНЦА И ПОВЕРНИТЕ НАПРАВО. – КАК ПРОЕХАТЬ НА КРАСНУЮ ПЛОЩАДЬ? – СПУСТИТЕСЬ В МЕТРО И ВЫХОДИТЕ НА ВТОРОЙ СТАНЦИИ. ЭТО СТАНЦИЯ “ОХОТНЫЙ РЯД”.
Làm ơn chỉ cho tôi, đường phố Tverskaya ở đâu? – Hãy đi theo phố này đến hết và rẽ phải. – Đi đến Quảng trường Đỏ như thế nào? – Hãy lên tàu điện ngầm và xuống ở ga thứ hai. Đó là ga “Okhotnưi Ryad”.
Như các bạn thấy, những đoạn hội thoại này ngắn nhưng không hề đơn giản. Vì thế, chúng ta phải dành thời gian để học thuộc. Nhưng nếu hiểu kỹ nắm vững rồi thì các mẫu câu đó sẽ giúp bạn trong việc đặt câu hỏi cũng như chọn câu trả lời đúng khi gặp tình huống tương tự.
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài “Tiếng nói nước Nga” theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài “Tiếng nói nước Nga”.
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
МОЙ РОДНОЙ ГОРОД – ПЛЕС. ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ.
Thành phố quê hương của tôi là Ples. Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên (bờ) sông Volga.
Chúng ta cùng xem xét nhóm từ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД. ГОРОД là danh từ bất động vật giống đực số ít. ЭТОТ là đại từ chỉ định để xác định rõ đối tượng cụ thể đang nói đến, là thành phố này. Trong nhóm, đại từ ЭТОТ có quan hệ gắn với danh từ ГОРОД, vì thế đại từ chỉ định ЭТОТ hiển nhiên cũng cần ở cách giống đực số ít. МАЛЕНЬКИЙ và СТАРЫЙ là các tính từ. Tất nhiên, chúng cũng phải là giống đực số ít. Trong câu này, toàn bộ nhóm gồm bốn từ đều có vĩ tố thống nhất thích ứng phù hợp ở cách 1- nguyên cách. Danh từ chủ ngữ nguyên thể, còn đại từ và các tính từ – kết thúc bằng vần OT – trong ЭТОТ và -ИЙ trong МАЛЕНЬКИЙ, -ЫЙ trong СТАРЫЙ.
Cách tiếp theo của ngôn ngữ Nga – là cách 2 hay còn gọi là sinh cách. Những từ trong cách này trả lời cho câu hỏi НЕТ ЧЕГО?
ЭТОГО МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО ГОРОДА НЕТ НА КАРТЕ.
Thành phố nhỏ cổ kính này không có trên bản đồ. Danh từ kết thúc bằng -A – ГОРОДА. Đại từ và tính từ có vĩ tố -ОГО – МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО. Ở đây, xin các bạn lưu ý, với vĩ tố -ОГО trong tiếng Nga khi đọc ta cần phát âm là -АВО: ЭТАВО МАЛЕНЬКАВО СТАРАВО ГОРОДА
ЭТОГО МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО ГОРОДА НЕТ НА КАРТЕ.
Cách 3 trong tiếng Nga còn được gọi là tặng cách.
ЭТОМУ МАЛЕНЬКОМУ СТАРОМУ ГОРОДУ 500 ЛЕТ. Thành phố nhỏ cổ kính này 500 năm (tuổi).
Các từ trong cách này trả lời cho câu hỏi ЧЕМУ? Danh từ trong câu cách 3 có đuôi -У – ГОРОДУ, đại từ và tính từ kết thúc bằng vĩ tố – ОМУ – ЭТОМУ; МАЛЕНЬКОМУ СТАРОМУ ГОРОДУ.
Trong bài học này, chúng ta đã làm quen với ba cách của tiếng Nga. Để củng cố kiến thức mới về cách, hiển nhiên phải ôn luyện nhiều. Đề nghị các bạn dùng nhóm từ sau:
ТОТ СПОРТИВНЫЙ КЛУБ. Câu lạc bộ thể thao này.
Xin lưu ý về qui tắc phát âm vô thanh với vần cuối từ. Nếu ГОРОД ta đọc thành ГОРОТ, thì КЛУБ là КЛУП.
ЭТОТ ВЫСОКИЙ ДОМ. Ngôi nhà cao này.
ЧУЖОЙ КОМПЬЮТЕР. Máy tính của người khác.
Với những nhóm từ nêu trên, các bạn hãy lập ra bảng và biến đổi các từ trong từng nhóm theo 3 cách mà hôm nay chúng ta đã biết: cách 1-nguyên cách, cách 2-sinh cách và cách 3-tặng cách. Nếu muốn kiểm tra xem mình biến đổi vĩ tố các từ theo cách đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trang điện tử của Đài “Tiếng nói nước Nga” theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru .
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố kiến thức mới. Tất nhiên muốn có kết quả tốt thì cần tập luyện nhiều. Chúc các bạn thành công. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài “Tiếng nói nước Nga”.
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Hy vọng là các bạn đã định hình và nắm được phần nào đề tài khó như cách của tiếng Nga. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục cuộc làm quen này. Trong bài trước chúng tôi đã giới thiệu với các bạn 3 cách đầu của tiếng Nga – cách 1 -nguyên cách, cách 2-sinh cách và cách 3-tặng cách. Hôm nay ta sẽ tìm hiểu về cách 4-đối cách, cách 5-tạo cách và cách 6-giới cách, thông qua thí dụ của nhóm từ bao gồm danh từ giống đực số ít ГОРОД và đại từ đi kèm với nó ЭТОТ cùng tính từ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ.
Danh từ giống đực ở cách 4-đối cách trùng hợp với cách 1-nguyên cách. Chỉ có điều danh từ này đứng ở vị trí khác trong mệnh đề. Nếu trong cách 1-nguyên cách, từ này là chủ thể của hành động và làm chủ ngữ, thì trong cách 4-đối cách nó là khách thể đối tượng của hành động và là bổ ngữ. Thí dụ:
ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ. Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên sông Volga.
là nhóm chủ ngữ, trả lời cho câu hỏi Этот маленький старый город что. Cả 3 từ đều ở cách 1 (nguyên cách).
Я ЛЮБЛЮ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД. Tôi yêu thành phố nhỏ cổ kính này.
Trong mệnh đề, nhóm từ этот маленький старый город để ở cách 4 (đối cách). Chủ ngữ trong câu này là từ я, còn этот маленький старый город – là nhóm bổ ngữ, chỉ rõ đối tượng mà hành động của chủ thể hướng tới. Chủ thể яyêu mến đối tượng маленький старый город.
Tiếp theo là cách 5 (tạo cách), trả lời cho câu hỏi чем?
ТУРИСТЫ ЛЮБУЮТСЯ ЭТИМ МАЛЕНЬКИМ СТАРЫМ ГОРОДОМ. Các du khách ngắm thành phố nhỏ cổ kính này.
Danh từ kết thúc bằng vĩ tố -đuôi – ОМ– ГОРОД ОМ, còn đại từ và tính từ có vĩ tố-đuôi ИМ và ЫМ – ЭТ ИММАЛЕНЬК ИМ СТАР ЫМ.
Cách 6 trong tiếng Nga là giới cách. Cách này luôn luôn đòi hỏi dùng với giới từ О, В hoặc НА.
Я ЧАСТО ВСПОМИНАЮ ОБ ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ. Tôi thường nhớ về thành phố nhỏ cổ kính này.
В ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ МНОГО МУЗЕЕВ. Trong thành phố nhỏ cổ kính này có nhiều viện bảo tàng.
Như vậy, chúng ta đã làm quen với tất cả 6 cách của tiếng Nga đối với danh từ, đại từ và tính từ giống đực số ít.
Để hiểu rõ các cách, cần tập luyện nhiều. Các bạn hãy biến đổi các nhóm từ quen thuộc theo 6 cách:
ТОТ СПОРТИВНЫЙ КЛУБ. ЭТОТ ВЫСОКИЙ ДОМ. ЧУЖОЙ КОМПЬЮТЕР.
Các bạn lập bảng và điền vào bảng những từ trên trong hình thức biến đổi vĩ tố theo cách 4, cách 5 và cách 6. Nếu muốn kiểm tra xem mình làm đúng chưa, các bạn có thể tham khảo bảng mẫu sau đây:
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Chúng tôi đã dành hai bài học trước để nói về một trong những vấn đề phức tạp nhất trong ngôn ngữ Nga là cách. Bây giờ các bạn đã làm quen với sự thay đổi danh từ, đại từ và tính từ trong tất cả 6 cách của tiếng Nga. Nhưng đó mới chỉ là danh từ bất động vật giống đực. Còn danh từ giống đực động vật có đặc điểm riêng. Nó khác với biến đổi của danh từ bất động vật cách 4 (đối cách). Xin nhắc lại một chút: danh từ bất động vật trong hình thức đối cách (cách 4) giống với hình thức nguyên cách (cách1).
Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên sông Volga.
Nhóm từ э тот маленький старый город đứng ở cách 1 (nguyên cách).
Tôi yêu thành phố nhỏ cổ kính này.
Bây giờ ta chuyển sang danh từ động vật. Lấy thí dụ nhóm từ ЭТОТ ИЗВЕСТНЫЙ РУССКИЙ ПОЭТ.
Cách 1 (nguyên cách) sẽ là:
Các bạn hãy theo dõi sự biến đổi của nhóm từ theo các cách:
Xin các bạn lưu ý: phần đuôi của từ trong cách 4 (đối cách) trùng hợp với đuôi của từ trong cách 2 (sinh cách). Đây là sự khác biệt của danh từ bất động vật và danh từ động vật trong tiếng Nga. .
Tiếp theo là cách 5 (tạo cách):
Và cách cuối cùng là cách 6 (giới cách):
ОБ ЭТ ОМ ИЗВЕСТН ОМ РУССК ОМ ПОЭТ Е ВЫ МОЖЕТЕ ПРОЧИТАТЬ В ЭНЦИКЛОПЕДИИ. Các bạn có thể đọc về nhà thơ Nga nổi tiếng này trong bách khoa toàn thư.
Như vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với 6 cách của tiếng Nga đối với danh từ đại từ và tính từ động vật, giống đực, số ít. Để so sánh với biến đổi của danh từ bất động vật, mời các bạn tham khảo bảng tóm tắt sau đây:
Cách 1: Этот известный русский поэт
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu một trong những đề tài quan trọng và phức tạp nhất trong việc nghiên cứu tiếng Nga – đó là sự thay đổi danh từ theo cách. Với những bài trước, các bạn học đã biết được qui định biến đổi theo cách của danh từ giống đực bất động vật và động vật . Hôm nay chúng ta sẽ nói về sự biến cách của danh từ giống cái.
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА. Cuốn sách yêu quí của tôi.
Ở đây КНИГА là danh từ giống cái bất động vật.
МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА. Bạn gái yêu quí của tôi.
Ở đây ПОДРУГА là danh từ giống cái động vật.
Cách 2 – Sinh cách. Trả lời cho câu hỏi: НЕТ ЧЕГО? hoặc НЕТ КОГО?
Cách 3 – Tặng cách. Nó trả lời cho câu hỏi ЧЕМУ? hoặc КОМУ?
Như vậy, chúng ta vừa làm quen với 3 cách của danh từ giống cái. Các bạn hãy tập luyện biến đổi theo cách, với những tập hợp từ sau đây:
ТВОЯ НОВАЯ КВАРТИРА – Căn hộ mới của bạn, НАША ГЛАВНАЯ УЛИЦА – Đường phố chính của chúng ta, КРАСИВАЯ ДЕВУШКА – Cô gái xinh đẹp, ДЛИННАЯ РЕКА – Dòng sông dài.
Các bạn hãy xếp vào bảng, như chúng ta đã lập bảng cho danh từ giống đực. Sang bài sau, chúng tôi sẽ giới thiệu sự biến đổi với 3 cách còn lại, và khi đó các bạn có thể điền vào một bảng hoàn chỉnh, sau đó kiểm tra lại bằng cách đối chiếu với bảng tham khảo trên site của Đài “Tiếng nói nước Nga”.
Sự biến đổi theo cách trong tiếng Nga là đề tài khó đối với người nước ngoài sử dụng bản ngữ không có hậu tố. Thế nhưng nếu muốn nắm vững tiếng Nga thì nhất thiết phải nhập tâm tất cả các phương án hậu tố, và rồi sẽ nói tiếng Nga chuẩn. Chúng tôi tin tưởng rằng các bạn học viên người Việt sẽ làm được như vậy.
Xin chúc thành công!
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Hôm nay chúng ta sẽ kết thúc cuộc làm quen với sự biến đổi theo cách của danh từ giống cái cùng với tính từ và đại từ đi kèm. Các bạn đã biết nếu ở cách 1, cách 2 và cách 3 thì chúng sẽ có đuôi như thế nào. Bây giờ mời các bạn theo dõi kết cấu vĩ tố trong 3 cách còn lại: cách 4, cách 5 và cách 6.
Trước hết là cách 4 – đối cách. Nó trả lời cho câu hỏi ЧТО hoặc КОГО?
Tôi đọc cuốn sách yêu quí của tôi. Ở đây là danh từ bất động vật.
Tôi nhìn thấy bạn gái yêu quí của tôi. Ở đây là danh từ động vật. .
Cách 5 – tạo cách. Nó trả lời cho câu hỏi ЧЕМ hoặc КЕМ?
Tôi thường dùng cuốn sách yêu quí của tôi.
Tôi ngưỡng mộ bạn gái yêu quí của tôi.
Và bây giờ là cách cuối cùng, cách 6 – giới cách. Trong cách danh từ luôn đi với với giới từ, thông thường là О, В và НА.
Trong cuốn sách yêu quí của tôi có nhiều ảnh.
Tôi thường nhớ về người bạn gái yêu quí của tôi.
Bảng biến đổi theo cách của danh từ, tính từ và đại từ giống cái
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Hẳn là các bạn đã thu được những thành tích nhất định khi nghiên cứu sự biến đổi của danh từ tiếng Nga theo cách. Mặc dù đây không phải là đề tài dễ dàng, nhưng chúng tôi tin rằng nếu có nguyện vọng và mục tiêu, bạn có thể học và nắm vững các qui tắc. Hy vọng là các bảng tham khảo trên trang điện tử của Đài “Tiếng nói nước Nga” cũng giúp ích cho các bạn trong việc này.
Dùng trạng từ như thế nào, ta sẽ thấy qua đoạn hội thoại sau. Tình huống thí dụ: bạn gọi điện thoại di động cho người bạn của mình.
АЛЛО! АНТОН, ЭТО Я, ЧУНГ. ТЫ ГДЕ?
Alo! Anton, tớ (là) Trung đây. Cậu ở đâu vậy?
Я Д ОМА.Tớ đang ở nhà. Д ОМА -là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi Где?
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ? Cậu làm gì thế?
Я ЧИТАЮ КНИГУ АНГЛИЙСКОГО ПИСАТЕЛЯ. Tớ đang đọc cuốn sách của nhà văn Anh.
ТЫ ЧИТАЕШЬ ПО-РУССКИ? Cậu đọc bằng tiếng Nga à?
ПО-РУССКИ – là trạng từ (phó từ), biểu thị dấu hiệu của hành động và trả lời cho câu hỏi Как?
НЕТ, ПО-АНГЛИЙСКИ. Không phải, bằng tiếng Anh.
ТЫ ХОРОШО ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК? Cậu thạo tiếng Anh hả?
ХОРОШО – là trạng từ (phó từ) trả lời cho câu hỏi Как ?
АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС ЗАНЯТИЯ ПО МАТЕМАТИКЕ? Anton, cậu biết khi nào chúng ta có giờ Toán không?
ДА. ЗНАЮ. ЗАНЯТИЯ ЗАВТРА. Có. Tớ biết. Giờ Toán vào ngày mai.
ЗАВТРА – là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi Когда?
Các bạn thấy đấy, trạng từ trong tiếng Nga rất đa dạng. Nào, bây giờ ta sẽ thực hành dùng trạng từ (phó từ) trong câu nói Nga. Trước hết, ta sẽ xem xét kỹ hơn dùng trạng từ biểu thị vị trí trong một khoảng không gian.
Hãy giới thiệu căn phòng của bạn. Bạn sẽ mô tả căn phòng như thế nào? Chẳng hạn:
ВОТ МОЯ КОМНАТА. Đây là căn phòng của tôi. ОНА БОЛЬШАЯ И СВЕТЛАЯ. Căn phòng rộng rãi và sáng sủa. СЛЕВА СТОИТ МОЯ КРОВАТЬ. Bên trái là chiếc giường của tôi. СПРАВА СТОИТ СТОЛ. Bên phải có chiếc bàn. НА НЕМ – КОМПЬЮТЕР. Trên bàn có máy vi tính. РЯДОМ СО СТОЛОМ СТОИТ ШКАФ. Cạnh bàn kê chiếc tủ.
Trong đoạn kể chuyện ngắn này có trạng từ СЛЕВА (bên trái) và СПРАВА (bên phải). Biểu thị vị trí trong không gian (căn phòng) cũng được mô tả với các trạng từ НАВЕРХУ (phía trên), ВНИЗУ (phía dưới), ЗДЕСЬ (ở đây), ТАМ (ở đàng kia).
Còn bây giờ mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau:
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ ЗДЕСЬ БАНК? – ВОТ ТАМ, СЛЕВА. А ЧТО СПРАВА? – СПРАВА МАГАЗИН. Làm ơn chỉ giùm, ngân hàng (nhà băng) ở đâu? – Ở đàng kia kìa, bên trái. – Còn bên phải là gì vậy? – Bên phải là cửa hiệu.
Các bạn hãy thiết lập đoạn trần thuật ngắn về căn phòng của bạn trong nhà, hoặc mô tả lớp học, văn phòng, chỗ bạn làm việc. Hãy luyện tập trong việc lập ra đoạn hội thoại.
Trong bài kỳ tới, chúng ta sẽ học sử dụng những trạng từ (phó từ) trả lời cho сác câu hỏi Когда? và Как
Chào tạm biệt và xin chúc thành công!
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với trạng từ (phó từ) ttrong tiếng Nga. Mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau đây
АНТОН, ПРИВЕТ, ЭТО Я, ЧУНГ. Anton, chào cậu, tớ – Trung đây
ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС КОНТРОЛЬНАЯ РАБОТА ПО ЭКОНОМИКЕ? Cậu biết khi nào ta có bài kiểm tra (môn) kinh tế không?
ЗНАЮ. ЗАВТРА. Tớ biết. Ngày mai đấy.
ЗАВТРА – là trạng từ chỉ thời gian, trả lời cho câu hỏi КОГДА?
Có những trạng từ chỉ thời gian như: ВЧЕРА – hôm qua, СЕГОДНЯ – hôm nay, ДНЁМ – ban ngày, НОЧЬЮ – vào ban đêm, УТРОМ – vào buổi sáng, ВЕЧЕРОМ – vào buổi chiều, ВЕСНОЙ – vào mùa xuân, ЗИМОЙ – vào mùa đông, ЛЕТОМ, – vào mùa hè, ОСЕНЬЮ – vào mùa thu, ЧАСТО – thường xuyên, hay, ИНОГДА – thỉnh thoảng, ВСЕГДА – luôn luôn, СЕЙЧАС – bây giờ, hiện tại, ПОТОМ – sau đó, sau này.
Я ХОЖУ В ИНСТИТУТ, А ВЕЧЕРОМ ОТДЫХАЮ С ДРУЗЬЯМИ. Vào buổi sáng tôi đến trường đại học, còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi cùng bạn bè.
Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ, А ПОТОМ СТАНУ ЭКОНОМИСТОМ. Hiện tại tôi đang học đại học, còn sau này tôi sẽ trở thành nhà kinh tế.
Phần lớn nhóm trạng từ trả lời cho câu hỏi КАК?
Thí dụ: АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК? Anton, cậu biết tiếng Anh không?
ДА, ЗНАЮ НЕМНОГО. Có, tớ biết một ít.
НЕМНОГО là trạng từ biểu thị mức độ của hành động và trả lời cho câu hỏi КАК?
ПО-АНГЛИЙСКИ là trạng từ biểu thị hành động và trả lời cho câu hỏi КАК? ХОРОШО cũng là trạng từ biểu thị hành động.
ПЛОХО là trạng từ chỉ đặc điểm của hành động.
Những trạng từ như vậy trong tiếng Nga rất nhiều. Chúng được tạo bởi tính từ biểu thị tính chất của khách thể. Thí dụ:
ЭТО ДЕРЕВО ОЧЕНЬ ВЫСОКОЕ. Cái cây này rất cao.
ВЫСОКОЕ là tính từ chỉ trạng thái (cao) của khách thể (cây).
САМОЛЕТ ЛЕТИТ ОЧЕНЬ ВЫСОКО. Máy bay bay rất cao.
ВЫСОКО là trạng từ chỉ dấu hiệu hành động.
Я ЛЮБЛЮ ТАНЦЕВАТЬ МЕДЛЕННЫЙ ТАНЕЦ. Tôi thích nhảy những điệu nhảy chậm. МЕДЛЕННЫЙ là tính từ chỉ bản chất của đối tượng (điệu nhảy)
ЧУНГ ГОВОРИТ ПО-РУССКИ ОЧЕНЬ МЕДЛЕННО. Trung nói bằng tiếng Nga rất chậm.
МЕДЛЕННО là trạng từ chỉ trạng thái của hành động.
bằng tiếng Pháp ПО-ФРАНЦУЗСКИ, bằng tiếng Tây Ban Nha ПО-ИСПАНСКИ, bằng tiếng Ý ПО-ИТАЛЬЯНСКИ, bằng tiếng Trung Quốc ПО-КИТАЙСКИ .
Các bạn hãy tự nghĩ một vài câu ngắn nói về việc bạn làm trong khoảng thời gian một ngày đêm và vào những mùa khác nhau trong năm.
Tin chắc là các bạn sẽ thành công.
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!
Danh từ giống đực gồm những từ kết thúc bằng phụ âm. Nếu đó là phụ âm cứng thì khi chuyển sang số nhiều sẽ có đuôi Ы.
Tuy nhiên xin các bạn lưu ý, trong quy tắc này có ngoại lệ. Danh từ БРАТ (anh trai, em trai), ДРУГ (người bạn), СТУЛ (chiếc ghế) trong số nhiều sẽ có đuôi Я.
Còn danh từ ДОМ (ngôi nhà), ГОРОД (thành phố), ГЛАЗ (con mắt) khi chuyển sang số nhiều sẽ có tận cùng là А.
Từ ЧЕЛОВЕК (con người) có dạng số nhiều là ЛЮДИ (mọi người), còn danh từ РЕБЕНОК (đứa trẻ) có dạng thức số nhiều là ДЕТИ (những đứa trẻ, trẻ em).
Nếu danh từ giống đực có tận cùng là phụ âm mềm, thì khi sang số nhiều sẽ có đuôi И.
Số nhiều sẽ có tận cùng là И nếu danh từ số ít kết thúc bằng phụ âm rít như Ж, Ш, Ч, Щ.
Có đuôi И ở cuối từ số nhiều với cả những danh từ nguyên thể số ít có tận cùng là Г, К và Х.
ПАРК – ПАРКИ, ПЛУГ-ПЛУГ И. Công viên – Các công viên, Сái cày – Những cái cày.
Từ giống cái với tận cùng là А khi chuyển sang số nhiều sẽ có kết thúc bằng Ы.
Có những từ tiếng Nga đặc biệt với đuôi КА, ГА và ХА. Khi sang số nhiều chúng sẽ kết thúc bằng И.
Tất cả những danh từ giống cái còn lại khi dùng để chỉ số nhiều cũng đều có kết thúc bằng И.
Các danh từ giống trung với vần kết thúc là О khi chuyển sang biểu thị số nhiều sẽ có đuôi А.
Còn danh từ giống trung có vần đuôi là Е khi sang số nhiều sẽ đổi vần kết thúc thành Я.
Bây giờ, mời các bạn nghe chuyện kể nhỏ này.
ЭТО МОЙ РОДНОЙ ГОРОД МОСКВА. Я ЛЮБЛЮ ЕГО УЛИЦЫ И ПЛОЩАДИ. ЗДЕСЬ ЗНАМЕНИТЫЕ ТЕАТРЫ И МУЗЕИ, КРАСИВЫЕ ДОМА И ПАРКИ.
Đây là thành phố Matxcơva thân thuộc của tôi. Tôi yêu những đường phố và những quảng trường của nó (trong thành phố). Nơi đây có những nhà hát và các viện bảo tàng lừng danh, có những ngôi nhà và công viên đẹp đẽ.
Chắc các bạn cũng nhận thấy, qua bài hôm nay chúng ta đã có thêm nhiều từ mới bổ sung vào vốn từ tiếng Nga. Đề nghị các bạn chép lại những từ mới này vào vở và học thuộc nghĩa cũng như cách dùng trong số nhiều.
Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 2
Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.
Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.
Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai: КТО ЭТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. — Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.
Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.
КТО ЭТО?
ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ — Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.
Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД — Đây là thành phố của tôi.
Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА — Đây là căn phòng của tôi.
Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai — КТО ЭТО?
Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. — Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.
ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. — Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.
Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.
Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ — người bạn trai; ПОДРУГА — người bạn gái; БРАТ — anh trai, em trai; СЕСТРА — chị gái, em gái.
Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.
Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.
Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.
Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
* **
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng.
ДО СВИДАНИЯ!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chúng Ta Học Tiếng Nga – Bài 30 trên website Maytinhlongthanh.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!